Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Nghiên cứu vai trò nội soi trung thất trong chẩn đoán bản chất u trung thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÔ QUỐC HƢNG

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ NỘI SOI
TRUNG THẤT TRONG CHẨN ĐOÁN
BẢN CHẤT U TRUNG THẤT
Chuyên ngành: Ngoại lồng ngực
Mã số: 62720124

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LÊ NỮ THỊ HÒA HIỆP
2. PGS.TS. VŨ HỮU VĨNH

Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Ngô Quốc Hưng




MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục đối chiếu thuật ngữ Anh – Việt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ và hình
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Phân vùng trung thất ............................................................................... 3
1.2. U và hạch trung thất phân theo vùng phẫu thuật .................................... 7
1.3. Chẩn đoán u trung thất.......................................................................... 15
1.4. Tình hình nghiên cứu hiện nay về nội soi trung thất ............................ 35
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 40
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 42
2.3. Cách tiến hành nghiên cứu ................................................................... 43
2.4. Biến số nghiên cứu ............................................................................... 52
2.5. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trung thất sinh thiết ..................... 60
2.6. Theo dõi sau NSTT ............................................................................... 60
2.7. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 62
2.8. Vai trò của người nghiên cứu ............................................................... 63
2.9. Vấn đề y đức trong nghiên cứu............................................................. 64
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CÚU ........................................................ 65
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................... 65



3.2. Tiền sử bệnh.......................................................................................... 67
3.3. Biểu hiện lâm sàng mẫu nghiên cứu ..................................................... 68
3.4. Hình ảnhX-quang phổi mẫu nghiên cứu............................................... 71
3.5. Hình ảnh CLĐT ngực ........................................................................... 72
3.6. Kết quả nội soi phế quản mẫu nghiên cứu............................................ 75
3.7. Hiệu quả NSTT ..................................................................................... 76
3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến NSTT ......................................................... 81
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 85
4.1. Đặc điểm lâm sàng của u và hạch trung thất ........................................ 85
4.2. Đặc điểm lâm sàng của u và hạch trung thất ........................................ 88
4.3. Cận lâm sàng của u và hạch trung thất ................................................. 93
4.4. Đánh giá kết quả nội soi trung thất ..................................................... 101
4.5. Đánh giá độ hiệu quả của nội soi trung thất ....................................... 106
4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật của nội soi trung thất . 115
4.7. Đánh giá độ tinh cậy của kết quả nghiên cứu ..................................... 121
KẾT LUẬN .................................................................................................. 123
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 125
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀILIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BS

Bác sĩ

CĐHA

Chẩn đoán hình ảnh


CLĐT

Cắt lớp điện toán

CS

Cộng sự

DLMP

Dẫn lưu màng phổi

ĐMC

Động mạch chủ



Giai đoạn

GPB

Giải phẫu bệnh

HC

Hội chứng

KQ


Khí quản

KS

Khảo sát

KTC

Khoảng tin cậy

N

Số trường hợp

N/C

Nghiên cứu

NB

Người bệnh

NCS

Nghiên cứu sinh

NS

Nội soi


NSTT

Nội soi trung thất

PP

Phương pháp

PQ

Phế quản

PT

Phẫu thuật

ST

Sinh thiết

TB

Tế bào


TD

Theo dõi


TG

Thời gian

TH

Trường hợp

TM

Tĩnh mạch

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TT

Trung thất

UTT

U trung thất

XQ

X-quang


DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT

Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

American Society of

Hiệp hội bác sĩ gây mê Hoa

Anesthesiologist

Kỳ

CCI

Charlson Comorbidity Index

Chỉ số các bệnh kèm theo

CT

Computed Tomography

Chụp cắt lớp điện toán

DSA

Digital Subtraction Angiography


Chụp mạch xóa nền số hóa

FEV1

Forced Expiratory Volume in 1st

Thể tích khí thở ra gắng sức

Second

trong 1 giây đầu tiên

FNA

Fine Needle Aspiration

Chọc hút bằng kim nhỏ

HU

Hounsfield Unit

Đơn vị Hounsfield

MRI

Magnetic Resonance Imaging

Chụp cộng hưởng từ


MVV

Maximum Voluntary Ventilation

Thông khí tự ý tối đa

OR

Odds ratio

Tỉ số chênh

PET

Positron Emission Tomography

Chụp cắt lớp tán xạ Positron

VATS

Video-Assisted Thoracic Surgery

Phẫu thuật nội soi lồng ngực

ASA

có hỗ trợ
VC

Vital Capacity


Dung tích sống

VTS

Video Thoracoscopic Surgery

Phẫu thuật nội soi lồng ngực


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tuổi của mẫu nghiên cứu ............................................................... 65
Bảng 3.2: Nơi cư trú của mẫu nghiên cứu ...................................................... 66
Bảng 3.3: Nghề nghiệp của mẫu nghiên cứu .................................................. 67
Bảng 3.4: Tiền sử bệnh của mẫu nghiên cứu .................................................. 67
Bảng 3.5: Lý do nhập viện của mẫu nghiên cứu............................................. 68
Bảng 3.6: Triệu chứng cơ năng của mẫu nghiên cứu ..................................... 69
Bảng 3.7: Triệu chứng thực thể của mẫu nghiên cứu ..................................... 70
Bảng 3.8: Tổn thương trên X-quang ............................................................... 71
Bảng 3.9: Tổn thương trên CLĐT ngực của mẫu nghiên cứu ........................ 72
Bảng 3.10: Giới hạn và mức độ tăng quang của u trên CLĐT ngực .............. 73
Bảng 3.11: Biểu hiện chèn ép các cơ quan lân cận trên CLĐT ...................... 74
Bảng 3.12: Vị trí hạch trên CLĐT .................................................................. 74
Bảng 3.13: Nội soi phế quản ........................................................................... 75
Bảng 3.14: Khả năng sinh thiết lấy mẫu của NSTT ....................................... 76
Bảng 3.15: Các yếu tố trong mổ của NSTT .................................................... 77
Bảng 3.16: Hậu phẫu của NSTT ..................................................................... 78
Bảng 3.17: Kết quả giải phẫu bệnh của nghiên cứu........................................ 78
Bảng 3.18: Kết quả phẫu thuật ........................................................................ 80

Bảng 3.19: Các yếu tố liên quan đến khả năng sinh thiết trọn ....................... 81
Bảng 3.20: Các yếu tố liên quan đến lượng máu mất (mL) ............................ 82
Bảng 3.21: Các yếu tố liên quan đến thời gian phẫu thuật (phút) .................. 83
Bảng 3.22: Các yếu tố liên quan đến sinh thiết thất bại.................................. 84
Bảng 4.1: So sánh nhóm tuổi trong u trung thất. ............................................ 86


Bảng 4.2. So sánh triệu chứng ........................................................................ 91
Bảng 4.3: So sánh với các tác giả khác về vị trí sinh thiết: .......................... 101
Bảng 4.4: So sánh tỷ lệ thất bại trong nội soi trung thất ............................... 107
Bảng 4.5: So sánh kết quả với các tác giả khác ............................................ 108
Bảng 4.6: So sánh tỷ lệ biến chứng và tử vong của phẫu thuật nội soi
sinh thiết. ....................................................................................... 113
Bảng 4.7: Các trường hợp sinh thiết thất bại ................................................ 120


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Biểu đồ 3.1: Giới ............................................................................................. 66

Hình 1.1: Phân chia trung thất thành hai phần .................................................. 4
Hình 1.2: Phân chia trung thất thành bốn phần ................................................. 5
Hình 1.3: Phân chia trung thất thành ba phần ................................................... 5
Hình 1.4: Trung thất nhìn từ bên phải ............................................................... 6
Hình 1.5: Trung thất nhìn từ bên trái ................................................................ 7
Hình 1.6: Xếp loại u trung thất theo vị trí và tần suất....................................... 7
Hình 1.7: U tuyến ức (nhóm A), các tế bào có hình thoi .................................. 8
Hình 1.8: Giải phẫu bệnh lymphô lan tỏa tế bào to ........................................ 10
Hình 1.9: U ác tính tế bào mầm ...................................................................... 11
Hình 1.10: Tỷ lệ di căn hạch trung thất của thùy trên..................................... 12

Hình 1.11: Tỷ lệ di căn hạch trung thất của thùy giữa và dưới ...................... 12
Hình 1.12: Sơ đồ hệ thống hạch trung thất theo American Joint Committee
on Cancer ........................................................................................ 14
Hình 1.13: X-quang phổi bình thường ............................................................ 17
Hình 1.14: Hình ảnh X-quang phổi u trung thất ............................................. 18
Hình 1.15: Hình ảnh CLĐT UTT xâm lấn ...................................................... 22
Hình 1.16: Hình ảnh PET hạch trung thất....................................................... 23
Hình 1.17: Hình ảnh MRI UTT giữa .............................................................. 25
Hình 1.18: Sinh thiết u qua khí quản dưới hướng dẫn siêu âm ...................... 26
Hình 1.19: Sinh thiết u bằng kim qua da......................................................... 30


Hình 2.1: Dụng cụ phẫu thuật ......................................................................... 47
Hình 2.2: Sơ đồ NSTT và các thiết bị hỗ trợ phẫu thuật ................................ 49
Hình 2.3: Tư thế phẫu thuật ............................................................................ 49
Hình 2.4: Rạch da trên hõm ức và sơ đồ NSTT .............................................. 50
Hình 2.5: Bóc tách và đưa dụng cụ NSTT ...................................................... 50
Hình 2.6: Sinh thiết trọn hạch số 4 phải.......................................................... 51


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khối u trung thất xuất hiện ở mọi lứa tuổi, có thể là u thứ phát hoặc
nguyên phát, bẩm sinh hoặc mắc phải. Khối choán chỗ thứ phát ở trung thất
thường nhiều hơn nguyên phát và liên quan đến dẫn lưu bạch huyết từ u phổi
hay đường tiêu hóa hoặc ung thư tinh hoàn [34]. Khối choán chỗ trung thất
bao gồm u hoặc hạch trung thất, thường phát triển một cách âm thầm và
không có triệu chứng đặc hiệu, chính vì vậy người bệnh chỉ đến khám bệnh
khi bệnh đã ở giai đoạn tiến triển xa [31], [51]. Các khối u vùng trung thất là

một vấn đề thường gặp trong các bệnh lý lồng ngực, việc chẩn đoán bản chất
của các bệnh lý này có liên quan trực tiếp đến việc điều trị và tiên lượng cho
người bệnh [84].
Chẩn đoán khối choán chỗ trung thất bằng hình ảnh học: chụp cắt lớp
điện toán, chụp cộng hưởng từ, PET-CT... [17], [138], và các phương pháp
lấy mẫu bệnh phẩm như: sinh thiết xuyên kim qua thành ngực, sinh thiết qua
nội soi phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm, sinh thiết qua nội soi lồng ngực
[30], hoặc nội soi trung thất…
Theo Nagayasu và cs ở Nhật Bản [108], chụp cắt lớp điện toán ngực và
PET-CT là thường quy, nhưng nội soi trung thất vẫn tiếp tục là phương pháp
chẩn đoán lâm sàng có độ nhạy và đặc hiệu rất cao trong chẩn đoán bản chất
u, hạch vùng trung thất và xếp giai đoạn ung thư phổi. Vì vậy, nội soi trung
thất sinh thiết vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán [62], [68],
[135].
Nội soi trung thất kinh điển được mô tả bởi Carlens năm 1959 [43],
[54] cho thấy phương pháp này an toàn khi tiếp cận vùng trung thất trên,
khoang trước và cạnh khí quản, hạch lympho dưới chỗ chia khí phế quản.


2

Trong u phổi, nội soi trung thất rất có giá trị trong việc xếp giai đoạn ung thư
phổi [40]. Nội soi trung thất còn được dùng để sinh thiết các khối u trung thất
trước lan rộng đến trung thất giữa hoặc chèn ép làm tắc nghẽn tĩnh mạch chủ
trên [58], [106] hay có thể cắt được u nang trung thất trước [133].
Hiện nay tại Việt Nam, với sự hỗ trợ của các trang thiết bị hiện đại và
đội ngũ kỹ thuật ngày càng tiến bộ, nội soi trung thất đã được triển khai tại
một số bệnh viện miền Bắc [22] và miền Nam [23]. Tuy nhiên các công trình
nghiên cứu chuyên sâu về nội soi trung thất chưa nhiều.
Vì vậy, câu hỏi đặt ra: “Tỷ lệ thành công của nội soi trung thất lấy

mẫu chẩn đoán bản chất là bao nhiêu? Và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
này”, nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Vai trò nội soi trung thất trong
chẩn đoán bản chất u trung thất” với những mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng ở những người bệnh có u và hạch vùng trung
thất trước và giữa.
2. Đánh giá hiệu quả của nội soi trung thất lấy mẫu chẩn đoán bản chất
khối u vùng trung thất trước và giữa.
3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nội soi trung thất lấy mẫu
chẩn đoán bản chất khối u vùng trung thất trước và giữa.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Phân vùng trung thất
Trung thất là bộ phận quan trọng của lồng ngực, là khoảng không gian
hình thang nằm trong lồng ngực có sáu mặt. Trung thất chứa hầu hết các
thành phần quan trọng của lồng ngực trừ hai lá phổi.
Trung thất gồm sáu mặt, được giới hạn ở phía trên là lỗ vào cổ, nơi
trung thất thông với nền cổ. Ở phía dưới là cơ hoành nơi có các thành phần đi
từ ngực xuống bụng; phía sau là cột sống ngực; phía trước là mặt sau xương
ức, các sụn sườn; hai bên là lá thành màng phổi.
Những u trung thất đặc hiệu có khuynh hướng nằm ở những vị trí nhất
định. Vì vậy, sự phân chia trung thất thành những khoang khác nhau là cần
thiết trong điều trị các khối u này. Tuy nhiên, sự phân chia trung thất ra từng
vùng, từng tầng, hiện nay trong nước và thế giới chưa có sự thống nhất. Trên
thực tế, các vùng của trung thất thông thương và liên quan chặt chẽ với nhau,
các mặt phẳng phân chia chỉ mang tính chất tương đối mà thôi. Để dễ mô tả,

người ta phân chia trung thất thành nhiều vùng. Có ba cách phân chia khác
nhau [12].
1.1.1. Quan niệm cổ điển
Trung thất được chia thành hai phần: trung thất trước và trung thất sau.
Một mặt phẳng đứng đi ngang qua khí quản và hai phế quản chính được quy
ước là ranh giới giữa hai trung thất.


4

Hình 1.1: Phân chia trung thất thành hai phần
“Nguồn: Phạm Đăng Diệu, 2008” [3]
1.1.2. Quan niệm giải phẫu: Trung thất chia thành bốn phần là trung thất
trên, trung thất trước, trung thất giữa và trung thất sau.
- Trung thất trên nằm trên mặt phẳng đi ngay trên khoang màng ngoài
tim, tức ngang mức ở phía sau với khe đốt sống ngực 4, 5 và phía trước với
khe cán và thân 6 xương ức. Trung thất trên chứa tuyến ức, khí quản, các
mạch máu lớn của tim như: quai động mạch chủ và các nhánh của nó, thân
động mạch phổi, tĩnh mạch chủ trên, dây thần kinh X và dây thần kinh hoành.
- Trung thất trước là một khoang rất hẹp nằm ngay trước màng tim và
sau xương ức. Trung thất trước chỉ chứa một ít tổ chức liên kết và một số
hạch bạch huyết.
- Trung thất giữa là nơi chứa tim và màng ngoài tim.
- Trung thất sau nằm sau tim và màng ngoài tim, là một ống dài và hẹp
chứa nhiều thành phần quan trọng nối liền ba phần cổ, ngực và bụng như thực
quản, động mạch chủ ngực, hệ tĩnh mạch đơn, ống ngực, dây thần kinh X và
chuỗi hạch giao cảm.


5


Hình 1.2: Phân chia trung thất thành bốn phần
“Nguồn: Phạm Đăng Diệu, 2008”[3]
1.1.3. Quan niệm ngoại khoa: Cách phân chia trung thất của Shields năm
1972 là cách phân chia đơn giản và thường được sử dụng nhất. Tác giả
Shields phân chia trung thất ra làm 3 khoang: trung thất trước, trung thất giữa
và trung thất sau.

Hình 1.3: Phân chia trung thất thành ba phần
“Nguồn: Raymond D, 2005” [120]


6

- Trung thất trước: được giới hạn về phía trước bởi xương ức và phía
sau bởi màng ngoài tim, động mạch chủ và các nhánh của nó (thân động mạch
cánh tay đầu, động mạch cảnh chung trái và động mạch dưới đòn trái). Trung
thất trước chứa tuyến ức hoặc dấu vết còn lại của nó, nhánh của động mạch và
tĩnh mạch vú trong, hạch lymphô và một lượng mỡ thay đổi. Khi mở lồng
ngực từ phía trước ta có thể thấy ngay các thành phần của trung thất trước và
một số các thành phần của trung thất trên và giữa.
- Trung thất giữa (khoang tạng): chứa tim và các thành phần của nó,
phần lên và phần ngang của động mạch chủ, tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch
chủ dưới, động và tĩnh mạch thân cánh tay đầu, thần kinh hoành và phần trên
của dây thần kinh X, khí quản và phế quản chính với các hạch lymphô bên
cạnh và động mạch, tĩnh mạch phổi, thực quản, động mạch chủ ngực.
- Trung thất sau (khoang cạnh sống): là một ống dài và hẹp chứa nhiều
thành phần nối liền 3 phần cổ, ngực và bụng như hệ tĩnh mạch đơn, ống ngực,
dây thần kinh X.


Hình 1.4: Trung thất nhìn từ bên phải
“Nguồn: Nguyễn Quang Quyền, 2013” [20]


7

Hình 1.5: Trung thất nhìn từ bên trái
“Nguồn: Nguyễn Quang Quyền, 2013” [20]
1.2. U và hạch trung thất phân theo vùng phẫu thuật [5],[84]

Hình 1.6: Xếp loại u trung thất theo vị trí và tần suất
“Nguồn: Hansen J, 2007” [72]


8

Trên lâm sàng trung thất được chia làm ba khoang, mỗi khoang của
trung thất có những loại u và hạch theo vị trí và tần suất [72].
1.2.1. Trung thất trước
1.2.1.1. U tuyến ức [83]
Đây là u tăng sinh, thường ở trung thất trước, có thể xuất hiện triệu
chứng nhược cơ đi kèm.
Đại thể: 80% có vỏ bao, 20% thâm nhiễm vào cấu trúc xung quanh,
màu hồng có hình hai thùy rõ. U tuyến ức điển hình cứng chắc, màu xám hơi
vàng, được chia thùy bởi các vách mô liên kết.
Vi thể: Hình ảnh vi thể u tuyến ức bao gồm sự tăng sinh tế bào biểu
mô tuyến ức và tế bào lymphô không tăng sinh, tỷ lệ giữa hai lọai tế bào này
thay đổi rõ rệt giữa các u và khác nhau trong mỗi tiểu thùy của cùng một u.

Hình 1.7: U tuyến ức (nhóm A), các tế bào có hình thoi

“Nguồn: Juan Rosai, 2011”[83]


9

1.2.1.2. Ung thư tuyến ức
Đa số gặp ở người bệnh trên 50 tuổi, thỉnh thoảng gặp ở người trẻ. U
không có vỏ bao, không có vách bên trong, khi cắt ngang u có màu trắng xám
mật độ cứng chắc, có hoại tử và xuất huyết trong u. Cắt lớp điện toán (CLĐT)
ngực có cản quang không chỉ đánh giá được hình dáng, kích thước, vị trí mà
còn khảo sát sự lan rộng hay xâm lấn cấu trúc xung quanh như mô mỡ, màng
phổi, màng tim, phổi và các mạch máu lớn [93].
Cần thiết phải xem xét tổn thương có xâm lấn hay không xâm lấn, bởi
vì sẽ giúp lên kế hoạch điều trị. Các nhà giải phẫu bệnh học nghiên cứu hình
ảnh vi thể của xâm lấn vỏ bao, xâm lấn ra ngoài vỏ bao, màng tim, màng phổi
hay nhu mô phổi [93],[140].
Nhiều nhà giải phẫu bệnh thường gọi “u tuyến ức xâm lấn” hơn là ung
thư tuyến ức vì hình ảnh điển hình về tế bào học của ung thư như: nhân tế bào
bất thường, hoạt động phân bào cao… không nhìn thấy trong tế bào mô tuyến
ức xâm lấn [83].
1.2.1.3. U lymphô (Lymphoma) [4]
U lymphô thường phát triển ở trung thất trước và là một trong những u
trung thất thường gặp nhất. U tế bào lymphô bao gồm cả Hodgkin hay nonHogdkin có thể là u nguyên phát ở trung thất hay trong bệnh cảnh toàn thân.
- Đại thể: u mềm, đặc không có vỏ bao, thường có hoại tử trong u.
- Vi thể: nhiều nang tập hợp lại các tế bào giống lymphô với các tế bào
lymphô trưởng thành và các nang lymphô với trung tâm mầm gọi là tế bào
chất.


10


Hình 1.8: Giải phẫu bệnh lymphô lan tỏa tế bào to
“Nguồn: Juan Rosai, 2011”[82]
1.2.1.4. U tế bào mầm

U tế bào mầm lành tính thường gặp nhất ở trung thất là u quái, chiếm
60% [130] đến 70% [88] các loại u tế bào mầm trung thất. Chủ yếu là do tăng
sinh tế bào mầm vùng trung thất, thường dính vào các cấu trúc xung quanh,
có thể ăn vào khí quản/phế quản, do đó một số người bệnh có thể ho ra lông,
tóc hay các chất như bã đậu.
- Đại thể: u có hay không có vỏ bao có bờ rõ và dính vào các cấu trúc
xung quanh, có thể xuất huyết hay hoại tử trong u.
- Vi thể: một u dạng nang có tế bào thượng bì lót bên trong, trong có
chứa các tuyến tiết ra chất như bã đậu và có lông tóc, đôi khi còn thấy
mô thần kinh, sụn, cấu trúc của hệ hô hấp và mô tụy. Hình ảnh đặc hiệu
khi xem dưới kính hiển vi là thấy tế bào biểu bì và sụn.
Trên X quang, CLĐT những u này có hình ảnh hình tròn, nhiều thùy,
giới hạn rõ. Sự hiện diện của mỡ trong trong thành phần của u rất có ích trong
chẩn đoán u quái trung thất dạng lành tính. Nếu u lớn, bên trong u có thể chứa
những khu vực xuất huyết, hoại tử hay can xi hoá…[88]. Seminoma nguyên
phát hay seminoma có nguồn gốc từ tinh hoàn rất nhạy với xạ trị, trong khi
non-seminoma đáp ứng tốt với hóa trị.


11

Hình 1.9: U ác tính tế bào mầm
“Nguồn: S. Suster, 2015”[125]
1.2.2. Trung thất giữa
1.2.2.1. Bệnh hạch do ung thư di căn

Ung thư di căn hạch [4] thường là ung thư phổi, ung thư thực quản, ung
thư thận, ung thư tinh hoàn, ung thư vú... trong đó ung thư phổi là nguyên
nhân thông thường nhất. Mặc dù trên lý thuyết có thể phân biệt được giữa
hạch lành tính và hạch ác tính qua hình ảnh chụp CLĐT ngực nhưng thực tế
lâm sàng thường rất khó khăn. Đường kính hạch lớn nhất, lớn hơn 10mm
được xem là tiêu chuẩn ghi nhận sự bất thường trong phân loại ung thư phổi
di căn hạch [88],[131].
- Đại thể: mô hạch đặc chắc, màu trắng hoặc xám tùy vào tính chất của
ung thư nguyên phát.
- Vi thể: cấu trúc hạch còn giữ nguyên, một phần hạch bị thay thế bởi các
tế bào u có hình thái và cách sắp xếp giống như tế bào của ổ ung thư
nguyên phát [79].


12

Theo Asamura H và cs [38] khi đã có di căn hạch N2 vào trung thất,
ung thư ở phổi nào, thùy phổi nào, sẽ có tỷ lệ di căn phần trăm tương ứng.

Hình 1.10: Tỷ lệ di căn hạch trung thất của thùy trên
“Nguồn: Asamura H, 1999” [38]

Hình 1.11: Tỷ lệ di căn hạch trung thất của thùy giữa và dưới
“Nguồn: Asamura H, 1999” [38]


13

1.2.2.2. Bệnh hạch do viêm [4]
Nhiều tình trạng viêm có thể là nguyên nhân gây hạch to ở trung thất.

Vi trùng cũng như vi rút gây ra viêm phổi, bệnh phổi mô kẽ và nhiều bệnh
viêm không đặc hiệu khác có thể gây ra hạch to ở trung thất. Hạch trung thất
thường to nhẹ từ 10 mm đến 20 mm, tuy nhiên nếu có nhiều hạch to nhẹ hoặc
hạch to đáng kể (> 20 mm) thì cần khảo sát thêm để tìm nguyên nhân [2],
[25].
1.2.2.3. U lymphô
1.2.2.4. Sarcoidosis [149]
Sarcoidosis là một kiểu bệnh viêm mô đặc trưng của cơ thể, nó có thể
xảy ra ở bất cứ cơ quan nào trong cơ thể nhưng thường bắt đầu ở phổi và
những hạch [65]. Sarcoidosis là nguyên nhân thông thường nhất trong bệnh
trung thất lành tính, hạch to ở 2 rốn phổi thường đối xứng. Khi có nhiều nhóm
hạch to trong trung thất và rốn phổi ở những người bệnh trưởng thành và
không có triệu chứng thì nhiều khả năng đó là sarcoidosis. Hạch to ở quanh
khí quản và hai bên khí phế quản gốc đối xứng với nhau, còn gọi dấu hiệu
1-2-3 thường gặp trong bệnh sarcoidosis [45].
1.2.2.5. Bệnh hạch do lao [4],[71]
Thường gặp ở Việt Nam và gặp ở những nước kém phát triển [21].


14

Hình 1.12: Sơ đồ hệ thống hạch trung thất
theo American Joint Committee on Cancer
“Nguồn: Rusch V. W., 2009” [124]


×