Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TUYẾT LỤA (TNHH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.33 KB, 87 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiên hiện nay khi mà nước ta đã chính thức là thành viên
của tổ chức thương mại thế giới WTO đây là một bước ngoặt lớn đối với nền
kinh tế nước ta. Còn đối với các doanh nghiệp thì đây vừa là thuận lợi vừa là
thách thức đối với các doanh nghiệp.
Quá trình này đã đặt ra những vấn đề cấp bách cho việc quản lý của
doanh nghiệp. Làm thế nào để giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển.
Hạch toán kế toán là nguồn duy nhất cung cấp thông tin về tài chính làm cơ
sở cho việc kiểm tra, kiểm soát và đề ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất
và đề ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vậy mà kế toán có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty Tuyết Lụa (TNHH) có trụ sở tại
thôn Trang Liệt - xã Đồng Quang - huyện Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh em đã tìm
hiểu việc hạch toán kế toán tại công ty. Thấy rõ được tầm quan trọng của kế
toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán tại đây. Đặc biệt là đối
với những công ty kinh doanh mang tính chất thương mại như công ty Tuyết
Lụa (TNHH) thì việc quan hệ thanh toán với người mua, người bán là cực kỳ
quan trọng và mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.Vì vậy mà em đã quyết định chọn đề tài kế toán nghiệp vụ
thanh toán với người mua, người bán làm đề tài thực tập.Trong thời gian thực
tập em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy giáo PGS . TS.
Nguyễn Ngọc Quang cùng cán bộ phòng kế toán công ty Tuyết Lụa (TNHH).
Em xin chân thành cảm ơn!
1
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 3
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TUYẾT LỤA (TNHH) 4
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tuyết Lụa (TNHH) 4
1.2.Tổ chức hoạt động của công ty Tuyết Lụa (TNHH) 7
1.3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tuyết Lụa


(TNHH)
8
1.4.Tổ chức công tác kế toán của công ty Tuyết Lụa (TNHH) 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TUYẾT
LỤA (TNHH)
14
2.1.Đặc điểm quan hệ thanh toán với người mua,người bán của
công ty Tuyết Lụa (TNHH)
14
2.2.Kế toán thanh toán với người mua 15
2.2.1.Chứng từ thanh toán 16
2.2.2.Kế toán chi tiết với người mua 18
2.2.3.Kế toán tổng hợp với người mua 18
2.3.Kế toán thanh toán với người bán 41
2.3.1.Chứng từ thanh toán 41
2.3.2.Kế toán chi tiết với người bán 45
2.3.3.Kế toán tổng hợp với người bán 45
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TUYẾT
LỤA (TNHH)
73
3.1.Đánh giá thực trạng về kế toán nghiệp vụ thanh toán với người
mua, người bán tại công ty Tuyết Lụa (TNHH)
73
3.1.1.Những ưu điểm 73
3.1.2.Những tồn tại, nguyên nhân 74
3.2.Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, người
bán tại công ty Tuyết Lụa (TNHH)
74

2
3.2.1.Kiến nghị về chứng từ kế toán 75
3.2.2.Kiến nghị về tài khoản sổ kế toán 76
3.2.3.Kiến nghị về báo cáo kế toán dưới góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị
77
3.2.4.Các kiến nghị khác 77
Kết luận 79
Tài liệu tham khảo 80

3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TUYẾT LỤA (TNHH)
1.1. LỊCH SỬ HÌNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TUYẾT LỤA
(TNHH).
Công ty Tuyết Lụa (TNHH) có tên giao dịch là Tuyet Lua Co., LTD.
Trụ sở chính tại thôn Trang Liệt - xã Đồng Quang - huyện Từ Sơn -
tỉnh Bắc Ninh.
Mã số thuế: 2300236899 do Chi cục thuế huyện Từ Sơn quản lý.
Số điện thoại: 0241.260 122
Công ty Tuyết Lụa (TNHH) được thành lập vào ngày 05/5/2003 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2102000397 do Sở kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Bắc Ninh cấp.
Công ty Tuyết Lụa (TNHH) có diện tích hiện tại là 4.260m
2
, trong đó:
- Nhà văn phòng chiếm: 100 m
2
- Nhà kho chiếm: 1200 m
2

- Sân phơi chiếm: 2600 m
2
- Khu vực để xe phục vụ cho xe bốc hàng và để xe của cán bộ lao động
chiếm 360 m
2
.
Số lao động hiện có của Công ty là 30 người, có 8 lao động nữ (chiếm
32% tổng số lao động) và 17 lao động nam (chiếm 68% tổng số lao động).
Trong đó:
- Cán bộ, nhân viên quản lý: 7 người, chiếm 23,33% tổng lao động.
- Lao động trực tiếp là 23 người, chiếm 76,67% tổng lao động.
4
Độ tuổi trung bình của người lao động trong Công ty từ 35 - 40 tuổi. Phần lớn
đều có trình độ và có kinh nghiệm, đây là một trong những ưu thế của doanh nghiệp.
Vị trí địa lý của Công ty rất thuận lợi, nằm trong cụm công nghiệp Dốc
Sắt, cách quốc lộ 1A là 350m và cách quốc lộ 1B khoảng 1,2km. Vì vậy rất
thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá của Công ty đi các tỉnh như Hà Nội, Bắc
Giang, Lạng Sơn, Hải Phòng…
Công ty Tuyết Lụa (TNHH) là loại hình Công ty có hai thành viên trở
lên, với hoạt động kinh doanh chính là mua bán vật liệu, xây dựng, sản xuất
kinh doanh cáp điện và mua bán kim loại màu…
Những năm đầu hoạt động với số vốn góp của 2 thành viên góp vốn là
ông Ngô Hữu Tuyết và ông Nguyễn Thái Dũng, gồm:
- Vốn cố định là: 950 triệu đồng.
- Vốn lưu động là: 1500 triệu đồng
Từ ngày 05/5/2003 đến tháng 6/2007 hoạt động chính của Công ty chủ
yếu là kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng, doanh thu của Công ty mỗi năm
đạt được rất thấp.
Vì vậy, đến tháng 7 năm 2007 do tìm được thị trường cùng với sự năng
động, sáng tạo của Giám đốc Công ty, Công ty đã huy dộng thêm thành viên

góp vốn, tăng số vốn lưu động lên 5,5 tỷ đồng và bắt đầu bước vào lĩnh vực
xây dựng - xuất nhập khẩu. Ngày 09/7/2007 Công ty được Sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Bắc Ninh thay đổi cấp phép lần thứ hai với số lượng thành viên góp vốn
là 5 thành viên và vốn góp là 5,5 tỷ đồng, số lượng ngành nghề kinh doanh
cũng tăng lên, bao gồm kinh doanh, mua bán, sản xuất dây cáp điện, kinh
doanh mua bán vật liệu xây dựng, kim loại màu, mua bán, chế biến, sản xuất
5
kinh doanh các sản phẩm từ gỗ, đồ gỗ mỹ nghệ, mua bán chế biến nông lâm
thuỷ sản, mua bán ô tô, xe máy, đại lý mua bán ký gửi hàng hoá…
*. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty đạt được qua các
năm 2005 -2006 -2007.
Chỉ têu kinh tế ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu thuần Đồng 7.359.168.800 10.587.585.760 22.796.785.120
2. Giá vốn Đồng 6.930.082.000 9.729.311.000 21.566.577.580
3. Các chi phí Đồng 352.428.000 732.912.260 1.053.782.362
4.Lợi nhuận trước thuế Đồng 76.658.800 125.362.500 176.425.250
5.Thuế nộp ngân sách
nhà nước
Đồng 21.464.464 35.101.500 49.399.070
6.Lợi nhuận sau thuế Đồng 55.194.336 90.261.000 127.026.180
7.Số lao động bình
quân
Người 19 22 22
8.Thu nhập bình quân Đồng 950.000 1.200.000 2.250.000
* Phân tích :
- Doanh thu thuần năm 2006 so với năm 2005 tăng 43,86% tương
đương với 3.228.416.960 đ, năm 2007 so với năm 2006 tăng 215,3% tương
đương với 12.209.199.360 đ.
- Giá vốn năm 2006 so với năm 2005 tăng 14,04%,năm 2007 so vơi
năm 2006 tăng 221,66% .

- Lợi nhuận trước thuế năm 2006 so với năm 2005 tăng 163,53%, năm
2007 so với năm 2006 tăng 140,73% .
- Thuế nộp ngân sách nhà nước năm 2006 so với năm 2005 tăng
163,5%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 140,73% .
- Lợi nhuận sau thuế năm 2006 so với năm 2005 tăng 163,5%, năm
2007 so với năm 2006 tăng 140,73% .
6
- Thu nhập bình quân của người lao động năm 2006 so vơi năm 2005
tăng 126,31%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 187,5% .
Qua các số liệu trên ta thấy được việc kinh doanh của doanh nghiệp
đang ngày một phát triển. Năm 2007 một loạt các chỉ tiêu kinh tế tăng lên là
do công ty xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang các thị trường như Hàn Quốc, Nhật
Bản… Đây là 1 trong những sản phẩm đang được công ty đầu tư vốn nhiều nhất
hiện nay.
1.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TUYẾT LỤA
(TNHH)
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
7
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán t i và ụ Tổ chức h nh chính à
Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Tổ gia công
tái chế
Tổ vận chuyển
bốc xếp
- Giám đốc: Là người cao nhất có quyền quyết định sau khi thông qua
đề xuất các phòng ban, là người đại diện pháp nhân.
- Phó giám đốc: Điều hành một số công việc dưới sự uỷ quyền của
Giám đốc và chịu mọi trách nhiệm của mình với Công ty và pháp luật về

nhiệm vụ được giao.
- Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm tuyển lao động, mua sắm
tài sản cố định, kiểm tra thiết bị,công cụ dụng cụ.
- Kế toán tài vụ: Đảm bảo kiểm tra, xử lý thông tin một cách chính xác,
giúp Giám đốc đưa ra những quyết định hợp lý và hiệu quả.
- Tổ gia công tái chế: làm nhiệm vụ gia công tái chế lại hàng hoá mà
công ty đã mua về.
- Tổ vận chuyển bốc xếp: có nhiệm vụ vận chuyển háng hoá, đảm bảo
cho hàng hoá được lưu thông nhanh chóng, kịp thời.
Để kiểm tra tốt, kế toán phải ghi chép, phản ánh tình hình kết quả hoạt
động kiểm tra việc chấp hành quy định của quy luật kế toán tài chính về sử
dụng, bảo quản tài sản việc thanh toán các loại thuế với Nhà nước.
Kế toán phải thông tin một cách kịp thời về tài sản lưu động và tài sản
cố định trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm đưa ra quyết định nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
1.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TUYẾT LỤA (TNHH).
Công ty Tuyết Lụa (TNHH) hoạt động chủ yếu về lĩnh vực xuất nhập
khẩu vì vậy chức năng chính là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng
đóng vai trò là trung gian buôn bán, trao đổi hàng hoá giữa các nhà sản xuất
va người tiêu dùng với mục đích thương mại, tìm kiếm lợi nhuận thông qua
chênh lệch về giá cả .
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là gỗ dán xuất khẩu sang thị trường
các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, các mặt hàng dược liệu, hồi
quế,hạt sen, long nhãn, sa nhân, thảo quả, thảo đậu xuất bán cho thị trường cả
trong và ngoài nước, mặt hàng ôtô, vật liệu xây dựng thì 100% xuất bán cho
thị trường nội địa.
8
Tất cả các mặt hàng như gỗ dán, dược liệu, hồi, quế, sen…đều được
công ty mua thu gom ở các cơ sở sản xuất, sau đó về phân loại, tái chế và

đóng gói để xuất bán .
Những mặt hàng còn lại như ôtô, vật liệu xây dựng thì công ty mua lại
của công ty khác và bán lẻ hoặc bán buôn cho khách hàng nhỏ lẻ.
Mô hình tổ chức hoại động kinh doanh của công ty được thể hiện qua
sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy quá trình quay vòng của sản phẩm, hàng
hoá từ khi mua hàng đến khi xuất bán tương đối nhanh .Nên chu kỳ kinh
doanh nay hoạt động nhiều lần trong một năm. Vì vậy tạo điều kiên tốt cho
công ty.
Hiện nay với số vốn hoạt động tương đối lớn từ số vốn ban đầu là
5.500.000.000 đ, hiện nay số vốn này đã lên đến gần 10 tỷ đồng, số vốn này
là do kinh doanh mang lại và do đi vay của ngân hàng. Và số tiền vay này
công ty hoàn toàn có khả năng chi trả .
9
Thu mua h ng hoáà
Tái chế, chọn lọc,
phân loại
Thu tiền bán h ngà
Vận chuyển,
đóng gói
Xuất bán h ngà
Tuy ra nhập thị trường chưa lâu xong công ty cũng đã xây dựng cho
mình một thương hiệu lớn ở 1 số thị trường nước ngoài và là 1 địa chỉ uy tín ở
thị trường trong nước.
Các khách hàng lớn của thị trường nước ngoài :như Hàn Quốc, ấn độ,
Nhật bản, Singapore…..
Thị trường trong nước có Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội, công ty Nam San – HCM, Công ty Bao bì
Việt Nam, Công ty CP - XNK rau quả I, Công ty TNHH Hương Gia Vị Sơn

Hà…
Hiện nay trên thị trường và ngay trên địa bàn của tỉnh Bắc Ninh cũng
có rất nhiều các công ty đang hoạt động với chức năng và nhiệm vụ như Công
ty Tuyết Lụa (TNHH) bằng uy tín của mình Công ty vẫn có nhiều khách hàng
và doanh thu vẫn tăng dần qua các năm.
Mục tiêu của Công ty hiện nay là giữ vững và phát triển, tìm kiếm
khách hàng mới, thị trường mới, ngành hàng mới để hội nhập, phát triển trong
thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
* Những thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Do có số vốn lớn và ổn định nên Công ty luôn dự trữ được hàng hoá
với số lượng lớn, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
- Kho bãi luôn đảm bảo do vậy hàng hoá của Công ty luôn đạt tiêu
chuẩn, thoả mãn về yêu cầu chất lượng sản phẩm.
- Công ty có một bộ phận quản lý năng động, sáng tạo, biết tìm kiếm
khai thác thị trường cho đến bộ phận chọn lọc, tái chế đều qua đào tạo và có
kinh nghiệm. Do vậy việc kinh doanh luôn tiến triển tốt.
10
- Ngoài ra Công ty còn có những chính sách đãi ngộ với những nhà
cung cấp hàng hoá cho Công ty bằng cách cho vay, hỗ trợ vốn để nhà cung
cấp có vốn để thu mua hàng hoá và bán lại cho Công ty, còn đối với những
khách hàng mua hàng hoá của Công ty nếu gặp khó khăn, Công ty có thể kéo
dài thời gian thanh toán…. Vì vậy Công ty đã thu hút được một lượng lớn các
nhà cung cấp và các khác mua hàng.
b. Khó khăn
– Các sản phẩm đặc trưng của Công ty như quế, hồi, dược liệu là những
sản phẩm mà vùng nguyên liệu ít, số lượng cung cấp nhiều khi không ổn định
theo mùa vụ, hơn nữa lại xa Công ty do vậy việc thu mua, vận chuyển hàng
hoá khó khăn, phức tạp, Công ty luôn phải cử cán bộ đi tìm hiểu , khai thác
thị trường để có khả năng thu mua được số lượng lớn.

- Những sản phẩm như gỗ dán, vật liệu xây dựng thì vào mùa mưa xuất
bán với số lượng ít.
1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TUYẾT LỤA
(TNHH).
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

* Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
11
Kế toán trưởng
Kế toán
vốn bằng tiền
Kế toán
mua h ngà
Kế toán
bán h ngà
Thủ quỹ
Nhìn vào sơ đồ ta thấy Công ty có bộ máy kế toán hoạt động theo chức
năng mô hình một phòng kế toán trung tâm cùng các nhân viên kế toán trực
thuộc. Đây là mô hình kế toán kiểu tập trung.
- Kế toán trưởng: Giám sát mọi số liệu kế toán tổ chức điều hành hệ
thống bộ máy kế toán, tổng hợp và Thông báo tài chính lên cấp trên.
- Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi phiếu thu chi, các khoản thanh toán
mua hàng, chi hàng. Theo dõi tiền gửi Ngân hàng, tính lương và các khoản
trích theo lương.
- Kế toán mua hàng: Kiểm tra phiếu nhập, thu mua hàng.
- Kế toán bán hàng: Kiểm tra tình hình tiêu thụ, tổng doanh thu, phiếu
xuất, tổng hợp kết quả tiêu thụ.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ quản lý cấp thu chi các khoản tiền mặt đã
và đang sử dụng.
Công ty sử dụng mô hình kế toán kiểu tập trung, do vậy các kế toán

viên có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Kế toán phải kiểm tra thường xuyên, liên tục về quá trình thực hiện kế
hoạch kinh doanh. Kế toán thu - chi và sử dụng tài sản kiểm tra cũng như
thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình kinh doanh của đơn vị;
phân tích hoạt động kinh tế phục vụ công tác lập kế hoạch kinh doanh.
*. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
- Vì là 1 doanh nghiệp nhỏ, số lượng thành viên ít nên chế độ, chính
sách kế toán của công ty được chi cục thuế huyện Từ Sơn hướng dẫn và áp
dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ_BTC. Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính.
- Các mẫu báo cáo sử dụng như sau:
1/ Bảng cân đối kế toán _Mẫu số B 01 _ DNN ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ_BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
2/ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ _ Mẫu số B03_ DNN. Ban hành theo
quyết định số 48/2006/QĐ _ BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
3/ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh _ Mẫu số B02 _ DNN.
12
4/ Bảng cân đối tài khoản _ Mẫu số F01 _ DNN.
5/ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính _ Mẫu số B09 _ DNN.
6/ Báo cáo thuế, báo cáo thống kê,bảng kê thu mua, phiếu thu, phiếu
chi, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT theo quy định của Bộ tài chính.
+ Hình thức ghi sổ:
- Công ty Tuyết Lụa (TNHH) kiểm kê hàng tồn kho theo phương thức
kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty Tuyết Lụa (TNHH) sử dụng hình thức ghi sổ đó là hình thức
nhật ký chung.
SƠ ĐỒ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
+ Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
13

Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
các t i khoà ản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo t i chínhà
Quan hệ kiểm tra, đối chiếu
+ Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra và
dùng làm căn cứ ghi sổ nhật ký chung hoặc sổ nhật ký đặc biệt.
- Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký đặc biệt hoặc nhật ký
chung để ghi vào sổ cái các tài khoản.
- Đồng thời, việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, kế toán sẽ cộng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết được dùng lập báo cáo tài
chính.
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TUYẾT LỤA (TNHH)
2.1. ĐẶC ĐIỂM QUAN HỆ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA,
NGƯỜI BÁN CỦA CÔNG TY TUYẾT LỤA (TNHH)

Như chúng ta đã biết, bất kỳ doanh nghiệp,công ty hay đơn vị sản xuất
nào khi tham gia vào thị trường đều phải tuân thủ theo quy luật cung cầu,
nhằm thoả mãn đầy đủ những mong đợi của khách hàng, qua đó tìm kiếm lợi
nhuận . Đặc biệt là đối với những công ty kinh doanh mang tính chất thương
mại như công ty Tuyết Lụa (TNHH) thì việc quan hệ thanh toán với người
mua, người bán là cực kỳ quan trọng và mang tính chất quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Do mang tính chất kinh doanh thương mại nên công ty khong trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá, sản phẩm mà chỉ thu gom hàng hoá,
sản phẩm từ các nhà cung cấp (hay người bán) rồi bán cho khách hàng (hay
người mua) nhằm kiếm lợi nhuận từ việc chênh lệch giá. Hơn nữa với đặc thù
chính của công ty là xuất khẩu các mặt hàng dược liệu và gỗ dán là chính nên
việc mua bán cũng có nhiều khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp hoặc
Công ty khác.
Đối với người bán (hay nhà cung cấp) Công ty luôn chú ý đầu tư về
vốn cho các nhà cung cấp nguồn hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
14
Công ty. Do có khả năng về nguồn vốn, vì vậy với mặt hàng trọng yếu như gỗ
dán xuất khẩu, Công ty luôn ứng trước tiền hàng nhằm giúp nhà cung cấp sản
xuất nhanh, kịp thời, đủ số lượng và chất lượng để Công ty hoạt động liên tục,
đáp ứng nhu cầu của thị trường gỗ rông lớn, đối với mặt hàng như Long nhãn,
Quế, Hạt sen, Sa nhân . . . vì đây là những mặt hàng mang tính chất thời vụ do
vậy việc thu mua cũng như giữ vững được nguồn hàng để cung cấp cho thị
trường là điều rất phức tạp, tuy hoạt động chưa lâu, nhưng với uy tín và khả
năng Công ty đã quan hệ tốt và có được bản danh sách các nhà cung cấp khá
ổn định. Với những mặt hàng này Công ty thường mua gom với hình thức
hàng hoá được mua tại kho của Công ty, tức là mọi chi phí phát sinh, liên
quan như vận chuyển, bao bì do nhà cung cấp chịu. Hàng hoá về nhập kho
được kế toán và thủ kho theo dõi chặt chẽ và phần lớn sẽ thanh toán cho
người cung cấp số tiền ngay sau khi hàng hoá đã được nhập vào kho của

Công ty.
Vì hàng hoá phần lớn được thu mua của các cá nhân hoặc các hộ kinh
doanh cá thể nên Công ty luôn thanh toán bằng tiền mặt.
* Đối với người mua: Khách hàng của Công ty bao gồm cả khách trong
nước và khách nước ngoài.
- Khách trong nước gồm một số các Công ty lớn như: Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội, Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu rau quả I, Công ty Bao Bì Việt Nam, Công ty cổ phần đầu tư
thương mại Petech, . . . Với những Công ty này thì các hợp đồng thường là
hợp đồng mua đứt bán đoạn hay hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, do vậy hình
thức thanh toán thường bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt.
- Khách nước ngoài bao gồm các khách hàng chính là khách hàng Hàn
Quốc, Nhật Bản, Singapore, . . . Với những khách hàng này thì Công ty
thường ký hợp đồng thanh toán theo hình thức TTR (hay còn gọi là hình thức
thanh toán bằng điện chuyển tiền) và thanh toán theo hình thức thư tín dụng
(L/C). Với hai hình thức thanh toán trên thì thời gian thanh toán rất nhanh,
điều đó giúp doanh nghiệp luôn chủ động được nguồn vốn, tạo điều kiện cho
đồng vốn xoay vòng nhanh.
Hiện tại Công ty có hai loại tài khoản la tài khoản VNĐ và tài khoản
USD tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Bắc Ninh.
15
Tài khoản VNĐ : 0351000136604.
Tài khoản USD : 0351370196029.
2.2. KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Các khoản thanh toán với người mua (khách hàng) phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh của Công ty Tuyết lụa (TNHH) có vị trí vô cùng
quan trọng. Vì đây là khoản khu chính mà khách hàng phải thanh toán cho
Công ty, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Do việc kinh
doanh của Công ty theo một chu kỳ khép kín nên số vốn và chu kỳ quay vòng
vốn rất ổn định, tăng lợi nhuận, giảm khả năng thanh toán chịu với các nhà

cung cấp và làm tăng uy tín của Công ty đối với khách hàng.
2.2.1. Chứng từ thanh toán bao gồm:
* Đối với hàng hoá xuất bán cho các đơn vị, cá nhân trong nước chứng
từ bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (liên 3)
- Hợp đồng kinh tế (nếu có)
- Giấy đề nghị nộp tiền
- Giấy báo có của Ngân hàng
- Phiếu thu
* Đối với hàng hoá xuất khẩu, chứng từ bao gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Hoá đơn thương mại (Commercial Invoi ce)
- Bản kê chi tiết (Packing list)
- Giấy báo có của Ngân hàng
- Phiếu thu
* Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán sử dụng TK “131 – phải thu của
khách hàng” để hạch toán, tài khoản này dùng để hạch toán, theo dõi khoản
phải thu của khách hàng và tình hình thanh toán của từng đối tượng khách
hàng phát sinh trong kỳ của Công ty.
16
* Kết cấu của tài khoản 131:
- Bên nợ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về bán các sản phẩm, hàng hoá trong kỳ.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Bên có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ.
+ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
+ Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán tri trả lại và các khoản chiết
khấu cho người mua trừ vào nợ tiền hàng.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào hoá đơn GTGT liên 2, kế toán ghi.
Nợ TK 131 (chi tiết): Phải thu của khách hàng
Có TK511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (33311) : Thuế GTGT phải nộp
Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào bảng kê hàng bán bị trả lại kế toán tập hợp
ghi doanh thu hàng bán bị trả lại trừ váo số nợ phải thu của khách hàng, kế
toán ghi.
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại (giá mua)
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp (số thuế của hàng bán bị trả
lại).
Có TK 131: Phải thu của khách hàng (tổng số tiền)
Nghiệp 3: Căn cứ vào chứng từ xác nhận số tiền được giảm giá của số
lượng hàng hoá đã bán cho khách hàng không phù hợp với quy cách, chất
lượng hàng hoá ghi trong hợp đồng, nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền
mua hàng, kế toán ghi giảm trừ số tiền phải thu của khách hàng về số tiền giảm
giá hàng bán:
Nợ TK 532: Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 333: Thuế GTGT của hàng giảm giá
Có TK 131: Tổng số tiền
17
Nghiệp vụ 4: Căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có phản ánh số tiền khách
hàng trả nợ hoặc ứng trước tiền hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, TK 112 (112.1; 112.2)
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Nghiệp vụ 5: Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người
mua thanh toán tiền mau trước thời hạn quy định được trừ vào khoản nợ phải
thu của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 635: Số tiền chiết khấu thành toán
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Nghiệp vụ 6: Số chiết khấu thương mại phải trả cho người mua trừ vào

khoản nợ phải thu của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333 (33311)
Có TK 131
Nghiệp vụ 7: Xử lý xoá sổ khoản nợ phải thu khó đòi.
Nợ TK 642 (số chưa lập dự phòng)
Nợ TK 139 (Số chưa lập dự phòng)
Có TK 131 (số phải thu của khách hàng)
Đồng thời nghị đơn Nợ TK 004.
Nghiệp vụ 8: Cuối niên độ kế toán đánh giá lại hồ sơ dư ngoại tệ nợ
phải thu theo tỷ giá Ngân hàng bình quân tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Nếu lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 131
Có TK 413 (4131)
- Nếu lỗ tỷ giá hối đoái
Nợ TK 413 (4131)
Có TK 131
2.2.2. Kế toán chi tiết với người mua:
18
- Kế toán mở sổ chi tiết ngay khi bán hàng cho khách và sổ này dùng
mở cho tứng đối tượng khách hàng, mỗi khách hàng được theo dõi trên một
sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua: Sổ này dùng để theo dõi việc
thanh toán với người mua theo từng đối tượng, từng thời hạn thành toán.
2.2.3. Kế toán tổng hợp với người mua:
Từ sổ chi tiết thanh toán với người mua kế toán tập hợp vào bảng tổng
hợp chi tiết sổ nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, sổ cái
tài khoản 131.
* Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản

ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi chép vào sổ cái. Số
liệu ghi trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
- Cơ sở ghi: Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ: Phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo có, giấy báo nợ, . . . để hạch toán và ghi vào sổ nhật ký chung.
* Sổ nhật ký bán hàng.
Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng theo
từng loại hàng tồn kho của đơn vị như: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ, hàng hoá . . . sổ nhật ký bán hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán
hàng theo hình thức thu tiền sau (bán chịu). Trường hợp người mau trả tiền
trước thì khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng ghi vào sổ này.
- Cơ sở ghi vào nhật ký bán hàng là các chứng từ kế toán như phiếu
xuất kho,…
* Sổ nhật ký thu tiền:
Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của
doanh nghiệp. Mẫu sổ này được mở riêng cho thu tiền mặt, thu qua ngân
hàng. Với nội dung kế toán với khách hàng, sổ này đuợc dùng để phản ánh
tình hình chi trả của khách hàng cho doanh nghiệp.
- Cơ sở ghi: Căn cứ vào chứng từ kế toán như hoá đơn GTGT, phiếu
thu.
19
* Sổ cái: ( Dùng cho hình thức nhật kýchung)
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định
trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được
mở một hoặc một số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ
kế toán.
- Cơ sở ghi số cái: ( Dùng cho hình thức nhật ký chung).
- Căn cứ để hgi sổ cái là các sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền và
sổ nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ của kế toán thanh toán với người mua.

20
Phiếu thu, giấy báo Có,
hoá đơn GTGT
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Giải thích: Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ: Phiếu thu, giấy báo
Có, hoá đơn GTGT kế toán nghiệp vụ ghi vào các sổ nhật ký thu tiền, nhật ký
bán hàng và sổ chi tiết thanh toán với người mua, đồng thời ghi vào sổ nhật
ký chung. Từ sổ chi tiết thanh toán với người mau kế toán vào bảng tổng hợp
chi tiết TK132 và từ các sổ nhật ký thu tiền, bán hàng, sổ nhật ký chung kế
toán tập hợp để vào sổ cái TK131. Cuối tháng kế toán tổng hợp đối chiếu
Sổ cái TK131
(1)
(1)
(1)
(2)
(4)
(3)
(5)
Sổ nhật ký chung
21
Sổ chi tiết bán
h ngà
Bảng tổng hợp
chi tiết TK131
Sổ nhật ký bán h ngà
Sổ nhật ký thu tiền
kiểm tra số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết TK131 và sổ cái TK131 về số dư đầu
kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.

22
* Trích tài liệu kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua
trong tháng 4 năm 2008 tại công ty Tuyết Lụa (TNHH)
1/ Hoá đơn GTGT số 0010571 Ngày 2/4/2008 xuất bán lô Hoa Hồi
24.000kg theo hợp đồng số 60/KDI cho công ty TNHH Nhà nước 1 thành
viên XNK và Đầu Tư Hà Nội.
Số tiền là 684.000.000đ chưa bao gồm thuế GTGT là 5%, công ty chưa
thanh toán.
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT -3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG BB/2008
Liên 3: Nội bộ 0010571
Ngày…..tháng…….năm 200
Đơn vị bán hàng: Công ty Tuyết Lụa ( TNHH)
Địa chỉ:Xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Số tài khoản:……………………………………………………………………
Điện thoại:…………..MS:
Họ tên người mua hàng:Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên XNK và ĐT
HN
Địa chỉ: 41 Ngô Quyền – Hà Nội
Số tài khoản:
………………………………………………………………………
Hình thức thanh toán: CK…. MS:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đ.vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Hoa hồi kg 24.000 28.500 684.000.000
Cộng tiền hàng 684.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 34.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán 718.200.000

Số tiền viết bằng chữ: Bẩy trăm mười tám triệu, hai trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
23
0
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tết thanh toán với
người mua, phản ánh vào sổ Nhật ký bán hàng và tập hợp vào sổ cái TK131.
2/ Phiếu thu số 08 ngày 5/4/2008, thu trước tiền mua hàng của anh Trần
Xuân Vinh – Cán bộ nghiệp vụ của công ty TNHH Hương Gia Vị Sơn Hà, số
tiền là: 180.000.000đ
Đơn vị:…………………
Bộ phận:………………
Mã đơn vị SDNS:
………
PHIẾU THU
Ngày 05 tháng 04 năm 2008
Quyển số:…
Số: 08
Mẫu số C30-BB
Ban hành theo QDD số
19/2006/QĐ- BTC ngày
30/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính
NỢ:……….
CÓ:……….
Họ, tên người nộp tiền: Trần Xuân Vinh
Địa chỉ: Công ty TNHH Hương Gia Vị Sơn Hà
Lý do nộp: Thu trước tiền mua hàng
Số tiền: 180.000.000đ ( viết bằng chữ): Một trăm tám mươi triệu đồng chẵn.
Kèm theo:………………….Chứng từ kế toán:……………………………….

………………………Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ)……………………..
…………………………………………………………………………………
Ngày 05 tháng 04 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ( vàng, bạc, đá quý)………….
+ Số tiền quy đổi:……………………………..
( Nếu gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Căn cứ vào phiếu thu kế toán ghi vào sở NK thu tiền, sau đó ghi vào sổ
cái 131
24
3/ Phiếu thu số 15 ngày 10/4/2008, thu tiền của Công ty Cổ phần Bao bì
Việt Nam trả tiền cho hợp đồng mua bán số 07/VETS hoá đơn GTGT số
0073336 ngày 20/3/2008.
Đơn vị: Công ty Tuyết Lụa (TNHH)
Địa chỉ: Từ Sơn - Bắc Ninh
Mẫu số C30-BB
(Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU THU Quyển số:
Ngày 10 tháng 4 năm 2008 Số: 15
Nợ:
Có:
Họ và tên người nộp tiền: Công ty CP Bao bì Việt Nam
Địa chỉ: 31 Hàng Thùng - Hà Nội.
Lý do nộp tiền: Thu tiền khách hàng trả tiền mua hàng.
Số tiền: 198.000.000đ (Viết bằng chữ): Một trăm chín mươi tám triệu
đồng chẵn.
Kèm theo: ....... chứng từ gốc.

Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ): Một trăm tám mươi triệu đồng
chẵn
Ngày 10 tháng 4 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký, ht, đóng dấu) (Ký, ht) (Ký, ht) (Ký, ht) (Ký, ht)
+ Tỷ giá ngoại tệ( vàng, bạc, đá quý)………….
+ Số tiền quy đổi:……………………………..
( Nếu gửi ra ngoài phải đóng dấu)
25

×