Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng kế toán công ty TNHH SX và XNK An Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.83 KB, 52 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi có sự đổi mới nền kinh tế thị trường từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn luôn phải tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình và nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng.
Điều đó có nghĩa các doanh nghiệp bắt buộc phải chủ động tìm kiếm các nguồn
lực đầu vào cũng như các nguồn lực đầu ra. Doanh nghiệp phải tự bù đắp trang
trải chi phí và đảm bảo có lãi. Ngày nay, nền kinh tế thị trường phát triển như vũ
bão. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải tạo cho sản phẩm của mình có thế
đứng trên thị trường có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển
được. Để sản phẩm chiếm vị thế cao trong thị trường trước hết phải đảm bảo
điều kiện chất lượng, mẫu mã, giá cả, thời gian.
Không phải bất cứ mặt hàng nào có chất lượng cao cũng được người tiêu
dùng chấp nhận ngay. Mà nó cần phải có giá cả hợp lý, phù hợp với mức thu
nhập của người tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay phần
lớn người tiêu dùng đều có mức thu nhập thấp nên điều họ quan tâm nhất đó là
giá cả. Chính vì vậy hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí là biện pháp cơ bản
nhất để tăng lợi nhuận và tạo được sức cạnh tranh trên thị trường.
Muốn đạt được đỉnh cao của kinh doanh , doanh nghiệp phải có các tổ chức
hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hợp lý đảm bảo điều kiện
đúng , đủ để cung cấp thông tin chính xác cho đối tượng quan tâm . Thông tin
chi phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa sâu sắc đối với quản trị doanh nghiệp,
vì trên cơ sở thông tin đó người quản lý mới xây dựng được một cơ cấu hợp lý
nhất trong kinh doanh.
Hiện nay, trên nền kinh tế thị trường Việt Nam tiêu thức tập hợp chi phí và
giá thành sản phẩm là điều quan tâm nhất đối với nhà kinh doanh cũng như
người tiêu dùng . Chính vì thế mà trong thời gian đi thực tập tại công ty TNHH
3
SX và XNK An Việt tôi đã đi sâu nghiên cứu Công tác kế toán của công ty. Qua
thời gian đi thực tế và nghiên cứu học tập trong nhà trường , tôi xin đóng góp ý
kiến của mình về công tác kế toán thông qua báo cáo này .
Nội dung báo cáo gồm ba phần chính :


Phần I : Giới thiệu tổng quan về TNHH SX và XNK An Việt.
Phần II : Thực trạng kế toán công ty TNHH SX và XNK An Việt
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công
ty.
Do điều kiện đi thực tế chưa nhiều nên khả năng và kinh nghiệm của bản
thân còn hạn chế tôi chắc chắn chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Vì vậy rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo ở nhà trường cũng như các
bác, các chú, các cô và các anh chị ở công ty.
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX
VÀ XNK AN VIỆT.
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH SX VÀ
XNK AN VIỆT.
Công ty TNHH SX và XNK An Việt là một doanh nghiệp nhỏ. Nhiệm vụ
chính của công ty là chuyên sản xuất dây cáp đồng nhôm phục vụ trong nước và
xuất khẩu. Nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp đó là đồng , nhôm và thép
đều được nhập từ nước ngoài
Là một doanh nghiệp nhỏ vì thế đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
không nhiều , 90 công nhân ( toàn bộ là nam ) , 11 cán bộ
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
4
Công ty TNHH là 1 doanh nghiệp tư nhân , 1 doanh nghiệp nhỏ so với
doanh nghiệp có tầm cỡ trong nước . Tuy nhiên, nó đáp ứng được mọi nhu cầu
của người tiêu dùng , chiếm được thế đứng trên thị trường kinh doanh trong
nước. Đây là một doanh nghiệp mới được thành lập song nó có bề dầy về sản
xuất và chiến lược kinh doanh.
Được thành lập chính thức vào ngày 21/03/2003,Công ty TNHH SX và
XNK An Việt lấy trụ sở chính tại số 08 lô 31 đường Trung Yên 11-KĐTM
Trung Yên phường Trung Hoà Quận cầu Giấy Hà Nội.Với nhiệm vụ thu mua vật
liệu nhôm đồng... Từ các nước Ấn Độ , Hàn Quốc... hay của một số doanh
nghiệp về chế biến, sản xuất ra các loại dây điện , dây cáp phục vụ ngành điện

trong nước . Như vậy tính toán trên lý thuyết thì dự án này rất khó khả thi và có
hiệu quả . Song trên thực tế doanh nghiệp đi vào sản xuất lại gặp rất nhiều khó
khăn . Thứ nhất đó là về nguyên vật liệu đầu vào hàng nhập về rất khó lại phải
nhập với giá cao . Thứ hai sản phẩm làm ra không tiêu thụ được vì giá cao không
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng .
Năm 2005 sau 2 năm hoạt động doanh nghiệp đã đúc rút ra được nhiều kinh
nghiệm và tìm tòi những chiến lược kinh doanh mới . Thay đổi quy mô sản xuất.
Về nguyên vật liệu doanh nghiệp thông qua công ty môi giới biết được nơi bán
nguyên vật liệu và nhập với giá thấp hơn , giảm được chi phí vận chuyển , tiết
kiệm được chi phí , mua bán thuận tiện hơn . Mặt khác về công nghệ máy móc
doanh nghiệp nâng cấp thêm một số máy móc thiết bị , nâng cao tay nghề của
công nhân . Tháng 7 năm 2005 doanh nghiệp đã mua thêm 8 máy bện , 6 máy rút
. ( Đặc biệt doanh nghiệp nhập những lô cáp phế , hàng tồn ở các kho của công
ty xây lắp điện về nâng cấp lại không phải qua nhiều khâu chế biến , tiết kiệm
được nhiều chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm )
Do sự nhạy bén với thị trường và sự sáng tạo, tìm tòi học hỏi của bạn bè ,
của đối tác kinh doanh, doanh nghiệp đã đạt được kết quả đáng ghi nhận thể hiện
qua số liệu sau
5
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Sản lượng SX
Doanh thu
120 ( Tấn )
3.168.000.000
232 ( Tấn )
6.153.568.000
Với 65 công nhân trong đó 2/3 công nhân được đọc qua sơ cấp về sử dụng
máy móc thiết bị , và DN đầu tư mua thêm 10 máy rút , 7 máy bọc , các máy
trong xưởng đều được nâng cấp hết. Năm 20007 công ty đã nhận sản xuất 2 dây
truyền sản xuất dây cáp AC trị giá 20 tỷ đồng và đến hết quý II doanh nghiệp đã

hoàn thành xong hợp đồng .
Là một đơn vị có bề dầy kinh nghiệm sản xuất dây cáp đồng , nhôm , công
ty đã cung cấp cho nhiều công trình điện từ miền Nam trở ra , chất lượng sản
phẩm cao , giá cả hợp lý , sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường . Do đó
doanh nghiệp mỗi lúc nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn và nhận sản xuất
những dây truyền sản xuất có giá trị lớn thể hiện qua số liệu sau :
Chỉ tiêu 2006 2007
Vốn kinh doanh 6.134.572.000 14.600.000.000
Doanh thu 19.360.000.000 21.782.000.000
Lợi nhuận 275.670.000 302.761.000
Nộp NSNN 29.172.000 99.159.000
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh đặc biệt là ngành
điện đã và đang được mở rộng và nâng cấp rất lớn . Để hoà vào nhịp độ phát
triển đó Doanh nghiệp luôn nỗ lực phấn đấu tìm sẵn chiến lược kinh doanh mới ,
6
có hiệu quả cao trong sản xuất . Hiện tại doanh nghiệp đã thu hút được 92 công
nhân 100% là lao động nam . Có công ăn việc làm khá thường xuyên .
2/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.
a/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất .
Công ty TNHH SX và XNK An Việt chuyên sản xuất dây cáp điện các loại ,
quy trình sản xuất tương đối phức tạp kiểu chế biến liên tục , không gián đoạn về
mặt thời gian . Công ty sử dụng nguyên vật liệu chính đó là đồng , nhôm , lõi
thép . Đều được nhập từ Ấn Độ , Trung Quốc , Hàn Quốc... Ngoài ra còn các
nguyên vật liệu phụ như nhựa , gỗ , sắt... Công ty tìm nhập ở trong nước . Hiện
nay doanh nghiệp chuyên sản xuất hai loại đó là dây nhôm và đồng (Dây nhôm
là chủ yếu ) .
Quy trình sản xuất dây cáp điện gồm năm công đoạn sau :
 Đúc : Nguyên liệu lấy từ kho nhôm của công ty đó là các cục thỏi nhôm đưa
vào lò đun nóng chảy ở nhiệt độ thích hợp . Sau đó đổ vào khuôn hình thỏi
dài hai mét rồi đem cán .

 Cán : Từ những thỏi nhôm dài chuyển qua xưởng cán , các công nhân ở
xưởng cán đưa những thỏi nhôm vào máy cán thành các loại dây nhôm theo
hai kích cỡ đó là dây ∅ 8 và dây ∅ 9 .
 Rút : Lấy từ xưởng cán dây ∅ 8 và dây ∅ 9 cho vào máy rút thành các loại
dây có kích cỡ nhỏ hơn tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn tiết diện từng loại cáp , các
loại dây ∅ 4,5 , ∅ 2,3 , ∅ 3,5...cuộn thành từng cuộn .
 Bện : Đây là giai đoạn quan trọng quyết định giá trị của thành phẩm , giai
đoạn này các công nhân ở xưởng bện phải phân loại các kích cỡ của dây nhôm
để bện . Thông thường thành phẩm gồm 2 loại đó là cáp A và cáp AC với loại
cáp A bện 7 sợi nhôm có đường kính n quấn chặt với nhau theo kiểu xoắn rồi
7
cuộn thành lô . Còn đối với dây cáp AC thì cứ 6 sợi nhôm bện với một sợi thép
đường kính bằng n theo kiểu xoắn cũng cuộn thành từng lô như trên đóng hàng
rồi đưa vào kho thành phẩm
Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng lấy cáp trần hay cáp bọc . Đối với cáp trần
giai đoạn bện là cho ra được thành phẩm , còn đối với cáp bọc thì thêm một giai
đoạn nữa đó là giai đoạn bọc , ở giai đoạn này chỉ việc lấy sản phẩm cáp A và
cáp AC cho vào máy bọc nhựa PVC chuyển thành cáp bọc AV và AVC.




b/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất .
Tổ chức sản xuất ở công ty TNHH SX và XNK An Việt được tổ chức rất
chặt chẽ phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm . Đây là quy trình sản xuất rất
phức tạp kiểu chế biến liên tục . Việc sản xuất sản phẩm dây cáp điện phải trải
qua nhiều công đoạn các công nhân ở mỗi công đoạn được bố trí như sau :
8
ĐÚC
CÁN

BỆN BỌC
RÚT
Xuất bán trực tiếp
A AC AV AVC
Nhập kho
ở xưởng đúc : Gồm 10 người được chia làm hai tổ , giai đoạn công nhân
đem nguyên liệu nhôm hoặc đồng đưa vào lò nung nóng chảy ở nhiệt độ thích
hợp rồi đổ vào khuôn .
Xưởng cán : Gồm 19 người cũng được chia làm hai tổ ở bộ phận này với
nhiệm vụ cán những thỏi nhôm dài ở xưởng đúc cho ra bán thành phẩm các loại
dây ∅ 8 và ∅ 9 .
Xưởng rút : Ở xưởng này gồm 25 công nhân được chia làm 3 tổ và phân
mỗi tổ rút các loại dây có kích cỡ khác nhau . Tổ 1 chuyên rút các cỡ dây ∅ 4,5;
∅ 4,8 . Tổ 2 rút các cỡ dây ∅ 3,5 ; ∅ 3,2 . Tổ 3 rút các cỡ dây ∅ 2,5 ; ∅ 2,3 rồi
cuộn thành từng cuộn chặt rồi chuyển sang xưởng bện .
Xưởng bện : Đây là xưởng cần có đội ngũ công nhân đông nhất gồm 32
công nhân , mỗi công nhân đứng một máy. Ở khâu này công nhân phải chọn ra
các loại dây nhôm có kích cỡ giống nhau để cho vào máy tuỳ theo tiêu chuẩn của
cáp nếu cáp A thì bện 7 sợi nhôm cùng cỡ bện vào nhau , còn cáp AC thì bện 6
sợi nhôm và một loại thép cùng cỡ . Đây là giai đoạn quan trọng công nhân phải
điều chỉnh sao cho các sợi phải cuốn chặt vào nhau , phải xoắn đều mới đảm bảo
chất lượng .
Xưởng bọc : gồm 12 người giai đoạn này tuy đơn giản nhưng lại rất khó.
Nhựa được đưa vào nấu và cho vào máy bọc , bọc quanh dây cáp ở xưởng bện .
Thành phẩm cho ra phải đòi hỏi nhựa phải được bọc kín ruột nhôm hoặc đồng,
không rạn nứt hoặc thủng ở đâu đảm bảo độ đẹp và bền ở xưởng này còn có
thêm bộ phận đóng lô , thành phẩm làm ra phải được cuộn chặt từng lô lớn ,
đóng chặt lại rồi đưa vào kho .
3/ Đặc điểm về tổ chức quản lý .
Công ty TNHH SX và XNK An Việt là một doanh nghiệp nhỏ với đội ngũ

công nhân chưa đầy 92 người chính vì thế mà công ty bố chí tổ chức bộ máy
quản lý rất gọn nhẹ lại có hiệu quả cao .
9
Nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng phát triển đặc biệt là nhu cầu về
lưới điện ngày càng cao , do đó đòi hỏi công ty phải luôn luôn cố gắng và từng
bước hoàn chỉnh bộ máy quản lý của mình .Qua vài năm phấn đấu và học hỏi
công ty đã dần dần tổ chức được bộ máy tương đối gọn nhẹ và hiệu quả góp
phần thúc đẩy sản xuất tăng năng xuất lao động , hiệu quả sản xuất . Ngày càng
mở rộng được quy mô sản xuất tìm được thế đứng trên thị trường kinh doanh .
Có thể tóm tắt bộ máy quản lý ở công ty TNHH SX và XNK An Việt qua sơ
đồ sau :
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH SX và XNK An Việt

10
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ
Thủ kho
Kế toán
viên
X.Đúc
X.Cán X.Rút
X.Bện X.Bọ
Giám đốc : Là người đại diện hợp pháp của công ty chịu trách nhiệm trước
nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời cũng
chịu trách nhiệm trước toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty về các vấn đề
bảo vệ quyền lợi của người lao động. Giám đốc là người quản lý cao nhất trong

phạm vi công ty toàn quyền quyết định và là người quyết định cuối cùng các vấn
đề quan trọng trong phạm vi công ty .
Phó giám đốc : Là người có quyền sau giám đốc thay mặt giám đốc điều
hành những mảng do giám đốc giao phó, uỷ quyền, chỉ đạo kiểm tra và tổ chức
quản lý lao động, sử dụng lao động một cách có hiệu quả. đồng thời phụ trách cả
về lĩnh vực sản xuất. Thay mặt giám đốc điều hành sản xuất của công ty đảm bảo
cho quá trình sản xuất thực hiện đúng tiến độ cân đối sản xuất nhịp nhàng giữa
các phân xưởng sản xuất trong công ty .
Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ giám sát đưa ra những thông tin những quyết
định quan trọng cho giám đốc và phó giám đốc . Đặc biệt phải nắm bắt quá trình
hạch toán và đưa ra những kết quả cuối cùng cùa công tác kế toán thông qua báo
cáo tài chính. Theo dõi về tài sản cố định , thành phẩm , tính giá thành sản phẩm
theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư .
Kế toán viên : Hạch toán tiền lương và các khoản phụ cấp , tiền thưởng , các
khoản trích theo lương cho người lao động . Thanh toán theo dõi công nợ của
công ty với bên ngoài đồng thời quyết định toàn bộ nhiệm vụ thu chi của công ty
Thủ quỹ : Thủ quỹ quản lý tiền mặt và theo dõi tiền nộp xuất quỹ tiền mặt
Thủ kho : Thủ kho theo dõi hàng nhập , xuất kho ,lượng hàng tồn kho ,hàng
ngày báo cáo các thông tin cho kế toán .
Chế độ kế toán áp dụng ở công ty TNHH SX và XNK An Việt:
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký sổ cái để thực hiện hạch toán các
nhiệm vụ phát sinh , phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh thể hiện qua sơ đồ
sau :
11
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
- Công ty TNHH TNHH SX và XNK An Việt
Ghi chú : Ghi hàng ngày ( Định kỳ )
12
Chứng từ gốc
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ nhật ký –Sổ cái Bảng tổng hơp
chi tiết
Báo cáo kế toán cuối tháng
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hình thức kế toán nhật ký sổ cái gồm các loại sổ : Sổ nhật ký sổ cái ,Sổ quỹ
sổ chi tiết
Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ
hợp pháp của chứng từ . Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ để xác
định tài khoả ghi nợ , tài khoản ghi có . Sau đó ghi các nội dung cần thiết của
chứng từ vào nhật ký sổ cái .
Mỗi chứng từ kế toán được ngi trên một dòng đồng thời cả hai phần: Phần nhật
ký và phần kế toán
Cuối tháng sau khi phản ánh toàn bộ các nhiệm vụ kinh tế phát sinh vào nhật
ký sổ cái nhân viên giữ sổ tiến hành khoá sổ , cộng tổng số tiền ở phần nhật ký ,
cộng tổng số tiền phát sinh nợ và số phát sinh có cuối cùng tính số dư cuối tháng
của từng khoản ở phần sổ cái .
Để đảm bảo tính chính xác trước khi lập báo biểu kế toán , nhân viên kế toán
phải đối chiếu sổ phát sinh nợ , phát sinh có và số dư từng tài khoản trên sổ cái
với số liệu của các bảng tổng hợp số liệu kế toán chi tiết của từng tài khoản
tương ứng .
Chứng từ gốc sau khi ghi nhật ký sổ cái được chuyển đến ghi sổ kế toán của
từng tài khoản liên quan , cuối tháng tiến hành kế toán chi tiết cộng các sổ và căn
cứ vào sổ căn cứ vào số liệu của các sổ lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài
khoản tổng hợp để đối chiếu với nhật ký sổ cái .
Nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sau khi kết hợp đối chiếu và chỉnh lý
số liệu được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và báo biểu kế toán .

13
PHẦN II:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SX VÀ XNK
AN VIỆT
I . THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH SX VÀ XNK AN VIỆT.
1/ Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHH SX và
XNK An Việt.
a. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Ở công ty TNHH SX VÀ XNK AN VIỆT quy trình sản xuất dây cáp điện là
quy trình công nghệ sản xuất kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp
nhau được thực hiện ở 5 xưởng : Xưởng đúc , Xưởng cán , Xưởng rút , Xưởng
bện và Xưởng bọc .
Bán thành phẩm ở xưởng này là đối tượng tiếp tục chế biến của xưởng kia ,
các xưởng có quan hệ mật thiết với nhau . Bán thành phẩm của xưởng Đúc là đối
tượng chế biến tiếp tục của xưởng Cán , bán thành phẩm của xưởng Cán là đối
tượng tiếp tục chế biến của xưởng Rút... Ở xưởng Bọc đây là công đoạn cuối
cùng đóng thành từng lô cáp lớn . Thành phẩm của quá trình sản xuất là sản
phẩm lô cáp hoàn thành được đưa vào nhập kho .
Các chi phí phát sinh hàng ngày ở các xưởng sản xuất kế toán không tập
hợp chi phí sản xuất ở từng xưởng mà tập hợp theo toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất . Vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty TNHH SX VÀ
XNK AN VIỆT là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất .
b. Nội dung và phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất ở
công ty TNHH SX VÀ XNK AN VIỆT
b.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
14
Nguyên vật liệu ở công ty TNHH SX VÀ XNK AN VIỆT đó là các loại
nhôm , đồng , lõi thép nhựa... , ngoài ra còn các phụ gia khác như là gỗ để làm lô
, giấy bóng (li lông) ...
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hợp chi phí sản xuất , các

nghiệp vụ về chi phí nguyên vật liệu phát sinh hàng ngày rất nhiều ở tại các
xưởng . Chi phí về nguyên vật liệu do kế toán viên phản ánh theo dõi hàng ngày.
Khi nhận được phiếu xuất kho kế toán viên kiểm tra tính chính xác , hợp lí của
chứng từ . Sau đó căn cứ vào nội dung và số liệu ghi trên chứng từ tiến hành ghi
chép vào sổ chi tiết vật tư .
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền ta có .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm chi phí về nguyên vật
liệu chính chi phí về nguyên liệu , công cụ , dụng cụ.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng từ gốc
và vào sổ Nhật ký – Sổ cái rồi cuối tháng tổng hợp lại
Chi phí về nguyên vật liệu chính . Trích phiếu xuất kho tháng 4/2007
(Biểu số 1)
Đơn vị Cty TNHH AV PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02- VT
Địa chỉ :Số 479 TT-HBT Ngày 02/04/2007 Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
Số ....45..... Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng Bác Liên: - Địa chỉ :
Lý do xuất kho : Sản xuất
Xuất tại kho : An Việt
Số
TT
Tên , nhãn hiệu ,quy
cách,phẩm chất (hàng
hoá)

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền

Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Xuất nhôm cho SX cáp
A
21 Kg 18.000 21.000 378.000.000
2 Xuất nhôm cho SX cáp
AC
457 Kg 2.900 21.000 60.900.000
15
3 Xuất lõi thép cho SX 45 Kg 10.000 8.500 85.000.000
Cộng 523.900.000
Người lập phiếu Người nhận hàng
(Biểu số 2)
Đơn vị Cty TNHH SNK AN Việt PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02- VT
Địa chỉ :Số 479 TT-HBT Ngày 02/04/2007 Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
Số ...46.... Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng : Chú Tuyền Địa chỉ : Tổ bọc
Lý do xuất kho : Sản xuất
Xuất tại kho : An Việt
Số
TT
Tên , nhãn hiệu , quy
cách , phẩm chất
(hàng hoá)

số
ĐVT

Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Xuất nhôm cho sản xuất
cáp A
12 Kg
30.000 21.000 630.000.000
2 Xuất nhôm cho sản xuất
cáp AC
22 Kg
5.000 21.000 105.000.000
3 Xuất lõi thép cho sản xuất 24 Kg 7.000 8.000 56.000.000
Cộng 791.000.000
Người lập phiếu Người nhận hàng

16
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phiếu xuất kho nguyên vật liệu
chính tiến hành vào bảng tổng hợp để làm căn cứ vào nhật ký sổ cái
Trích bảng tổng hợp phiếu xuất kho NVL chính như sau :
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT KHO NVL CHÍNH
Tháng 4/2007
(Biểu số 3) Nợ TK621
Có TK152
Chứng từ Diễn giải Số lượng Thành tiền
Số ngày
210
02/04/2007 Xuất nhôm cho SX cáp A 18.000 378.000.000

212
02/04/2007 Xuất nhôm cho SX AC 2.900 60.900.000
429
02/04/2007 Xuất lõi thép cho sản xuất 10.000 85.000.000
120
05/04/2007 Xuất nhôm cho sản SX cáp A 30.000 630.000.000
124
05/04/2007 Xuất nhôm cho sản SX cáp
AC
5.000 105.000.000
121
05/04/2007 Xuất lõi thép cho sản xuất 7.000 56.000.000
360
12/04/2007 Xuất nhôm cho SX cáp A 2.900 60.900.000
362
12/04/2007 Xuất nhôm cho SX cáp AC 27.100 569.100.000
Cộng 1.944.900.000
17
Chi phí về nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu được phản ánh trên chứng từ gốc
phiếu xuất kho .
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT KHO NVLP ,NHIÊN LIỆU
(Biểu số 4) Tháng 4 / 2007 Nợ TK621
Có TK152
Chứng từ
Diễn giải Số lượng Thành tiền
Số
Ngày
04
14/04/2007 Xuất dầu máy mỡ 400 320.000
06

15/04/2007 Xuất than cho sản xuất 2.900 1.600.000
Cộng 1.920.000
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh phản ánh vào bảng
tổng hợp chứng từ gốc và sổ Nhật ký – Sổ cái . Đồng thời kế toán tiến hành vào
sổ chi tiết TK 621 . Cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết và kiểm tra đối chiếu
số liệu giữa bản tổng hợp chi tiết với NK-SC.
18
(Biểu số 5) Trích sổ chi tiết TK 621 tháng 4/2007 như sau :
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
SL Thành tiền
SH
Ngày
tháng
2/4 210 2/4 Xuất nhôm cho SX cáp A 152 18.000 378.000.000
2/4 212 2/4 Xuất nhôm cho SX AC 152 2.900 60.900.000
2/4 429 2/4 Xuất lõi thép cho SX 152 10.000 85.000.000
5/4 120 5/4 Xuất nhôm SX cáp A 152 30.000 630.000.000
5/4 124 5/4 Xuất nhôm SX cáp AC 152 5.000 105.000.000
5/4 121 5/4 Xuất lõi thép cho SX 152 7.000 56.000.000
12/4 360 12/4 Xuất nhôm SX cáp A 152 2.900 60.900.000
12/4 362 12/4 Xuất nhôm SX cáp AC 152 27.100 569.100.000
14/4 89 14/4 Xuất dầu máy mỡ 152. 400 320.000
15/4 47 15/4 Xuất than cho sản xuất 152 2.900 1.600.000

Cộng 1.946.820.000
19
b.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những khoản phải trả cho công nhân
trực tiếp tham gia sản xuất ra sản phẩm bao gồm tiền lương chính , lương phụ ,
các khoản phụ cấp , các khoản trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí
công đoàn theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất .
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty TNHH SX và XNK An Việt.
bao gồm tiền lương các khoản phụ cấp
Công ty TNHH SX và XNK An Việt luôn quan tâm tới việc phải trả lương
cho người lao động và coi đó là đồn bẩy tích cực nhằm nâng cao năng xuất lao
động . Vì nó kích thích người lao động hăng hái làm việc đẩm bảo đúng tiến độ
sản xuất , chất lượng sản phẩm cao .
Hình thức trả lương ở công ty được trả lương theo hình thức lương sản
phẩm đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động tièn lương được gắn chặt với
số lượng chất lượng lao động mà công nhân đã bỏ ra , do đó kích thích họ quan
tâm đến kết quả và chất lượng lao động của bản thân , thúc đẩy năng xuất lao
động .
Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính trên cơ sở khối
lượng công việc hoàn thành đảm bảo chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm công việc từng công đoạn
Công thức tính
Lương sản phẩm = Lương SP hoàn thành x Đơn giá lương SP
(Đảm bảo chất lượng)
Tổng tiền lương = Lương sản phẩm + Phụ cấp
Công ty TNHH SX VÀ XNK AN VIỆT là một doanh nghiệp nhỏ chính vì
thế kế toán viên kiêm cả việc tính lương cho công nhân viên . Cuối tháng căn cứ
20
vào bảng tổng hợp khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao cho từng công
nhân trong từng phân xưởng và đơn giá lương cho công nhân của từng xưởng và

chuyển cho thủ quỹ để phát lương cho công nhân
Mỗi tháng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương để lập bảng tổng hợp
thanh toán lương của toàn bộ công nhân viên . Ở công ty TNHH SX VÀ XNK
AN VIỆT công nhân được hưởng lương 100% theo sản phẩm của mình làm ,
không có chế độ đóng Bảo hiểm xã hội , Kinh phí công đoàn , Bảo hiểm y tế và
công ty hạch toán tiền lương nhân viên phân xưởng gộp vào tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất cho nên bảng phân bổ tiền lương của công ty không có
dòng ghi nợ TK 627 –Chi phí sản xuất chung .
Ta có bảng phân bổ tiền lương tháng 4/2007 như sau :
(Biểu số 6)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Ngày 30 / 04 / 2007
Số
TT

Tk ghi có
TK ghi nợ
TK 334- Phải trả CNV
Lương
Các khoản
khác
Cộng có TK334
1 TK 622 (A) 76.190.000 76.190.000
2 TK 622(AC) 71.400.000 71.400.000
3 TK 642 1.600.000 1.600.000
Cộng 149.190.000 149.190.000
Căn cứ số liệu ở bảng phân bổ tiền lương dòng ghi nợ TK622 kế toán lập
bảng tổng hợp thanh toán lương để phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân
sản xuất
21

(Biểu số 7)
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 4/ 2007
Diễn giải
Số hiệu tài
khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Tiền lương phải trả cho công
nhân sản xuất
622 334 147.590.000
Dựa vào bảng tổng hợp thanh toán lương kế toán vào nhật ký sổ cái .
Từ bảng phân bổ tiền lương kế toán vào sổ chi tiết TK622 – Chi pí nhân
công trực tiếp . Trích sổ chi tiết TK 622 tháng 4/2007:
(Biểu số8 ) SỔ CHI TIẾT TK622
Tháng 4/2007
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Thành tiền
SH Ng,tháng
30/04 420 30/04 Trả lương cho công
nhân sản xuất
334 147.590.000
Cộng 147.590.000

22
b.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý , phục vụ
sản xuất và những chi phí sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp , chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí vật liệu , công cụ dụng cụ , chi phí khấu hao tài
sản cố định .
Ở công ty TNHH SX và XNK An Việt chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ dùng cho phân xưởng hạch toán gộp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
được phản ánh vào TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung ở công ty TNHH SX và XNK An Việt gồm :
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Ở công ty TNHH SX và XNK An Việt chi phí về trả lãi tiền vayđược hạch
toán vào bên nợ của TK 811
-Chi phí sản xuất chung ở công ty TNHH SX và XNK An Việt được tập
hợp cho toàn bộ 5 phân xưởng : Đúc , Cán , Rút , Bện , Bọc chứ không tập hợp
theo từng phân xưởng . Cuối kỳ tập hợp chi phí sản xuất kết chuyển sang TK
154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Khấu hao tài sản cố định ở công ty TNHH SX và XNK An Việt bao gồm
máy móc thiết bị , nhà xưởng , phương tiện vận tải . Phương pháp tinh khấu hao
được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng của bộ tài chính quy định
1062 TC / QĐ / CSTC ngày 14 / 11 / 1996 . Công ty đăng ký thời gian sử dụng
tài sản cố định với cục quản lý tài sản và vốn doanh nghiệp Thành phố Hà Nội
23
Nhà xưởng : Thời gian sử dụng 20 năm
Máy móc thiết bị : Thời gian sử dụng 10 năm
Phương tiện vận tải : Thời gian sử dụng 8 năm
Nội dung phương pháp tính khấu hao như sau ;

Mức trích khấu hao trung bình Nguyên giá TSCĐ
hàng năm của tài sản cố định =
Thời gian sử dụng
Công ty trích khấu hao theo tháng vì thế số khấu hao phải trích hàng tháng
đó là
Mức trích khấu hao trung bình Mức trích khấu hao hàng năm
hàng tháng của TSCĐ =
12 tháng
Căn cứ vào phương pháp tính khấu hao , số tài sản cố định phải tính khấu
hao , mức tính khấu hao ta có bảng tính và bảng phân bổ khấu hao tài sản cố
định theo tháng 4 / 2007 của công ty như sau :
24
(Biểu số 9) BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 4 / 2007
Số
TT
Chỉ tiêu
Thời
gian
SD
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627
CPSXC
TK 642
CPQL
NG KH
1 Nhà xưởng 20
450.000.000 1.875.000 1.875.000
2 Máy móc

thiết bị
10
27.599.045 229.292,04 229.292,04
3 Phương tiện
vận tải
8
120.000.000 1.250.000 1.250.000
Cộng 3.354.292,04 2.104.292,04 1.250.000
Từ bảng phân bổ khấu hao kế toán phản ánh vào Nhật ký – Sổ cái và vào sổ chi
tiết TK 627
Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí dịch vụ mua ngoài được tính vào chi phí sản xuất chung bao gồm
chi phí tiền nước , chi phí sửa chữa máy , tiền điện , tiền điện thoại .
Trích phiếu chi :
Đơn vị : Cty TNHH SNK AV PHIẾU CHI Mẫu số 02 – TT
Địa chỉ : 08KĐTM Trung yên Ngày 14 / 04 / 2007 QĐ số 1141 – TC/ QĐ/CĐKT
Nợ TK 627 Ngày 1 / 11 / 95
Có TK 331 Của bộ TC
Họ và tên người nhận tiền : Ngọc Anh
Địa chỉ : Hai Bà Trưng – Hà Nội
Lý do chi : Chi sửa máy bện , máy rút
Số tiền : 792.165

Người nhận tiền Người lập phiếu
Ký tên Ký tên
Đơn vị : Cty TNHH SNK AV PHIẾU CHI Mẫu số 02 – TT
25
Địa chỉ 08KĐTM Trung yên Ngày 14 / 04 / 2007 QĐ số 1141 – TC/ QĐ/CĐKT
Số ....24... Nợ TK 627 Ngày 1 / 11 / 95
Có TK 331 Của bộ TC

Họ và tên người nhận tiền : Hoàng Hiệp
Địa chỉ : Tam Trinh- Hai Bà Trưng
Lý do chi : Chi tiền điện
Số tiền : 41.168.900

Người nhận tiền Người lập phiếu
Ký tên Ký tên
Chi phí bằng tiền khác :
Chi phí bằng tiền khác được tính vào chi phí sản xuất chung ở công ty
TNHH SX và XNK An Việt chủ yếu là tiền chi tiếp khách , giao dịch , chi phí
làm định mức.
Từ các chứng từ kế toán phản ánh vào bảng tổng hợp chứng từ gốc sau đó
vào nhật ký sổ cái cuối tháng tổng hợp lại
26
(Biểu số10) BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
(Chi phí sản xuất chung)
Tháng 4/ 2007
Nợ TK 627
Có TK 111
Chứng từ
Diễn giải Số lượng Thành tiền
Số Ngày
11 14/4 Chi sửa máy bệ máy rút 792.165
12 29/4 Chi tiền điện 31.168.900
20 18/4 Chi bằng tiền khác 871.109
Cộng 42.832.174
Hàng ngày kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc vào sổ chi tiết và vào
sổ Nhật ký – Sổ cái rồi cuối tháng tổng hợp lại rồi kết chuyển sang TK 154.
Trích sổ chi tiết TK627 – Chi phí sản xuất chung tháng 4/2007 như sau:
27

×