Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty LILAMA3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.65 KB, 60 trang )

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hai năm gia nhập WTO mọi mặt đời sống xã hội kinh tế của nước
ta đã có những chuyển biến thay đổi mạnh mẽ. Những cơ hội và thách thức
mà WTO mang lại đặt ra cho các doanh nghiệp đòi hỏi phải luôn tự đổi mới
mình, phát triển toàn diện nâng cao năng lực cạnh tranh tạo thế đứng cho
mình trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn, gay gắt hơn. Nó đặt các
doanh nghiệp luôn phải đứng trước các yêu cầu như: cải tiến công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín trên thị trường…Vì vậy để có thể
đứng vững, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
cần có một lượng vốn nhất định - số vốn này thể hiện toàn bộ giá trị tài sản và
các nguồn lực của doanh nghiệp, không có vốn thì không thể tiến hành một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Mặt khác trong tổng số vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, vốn lưu động chiếm một vai trò hết sức quan trọng do đó
mà việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh
được đặt ra như một yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp .
Để sử dụng và quản lí vốn lưu động có hiệu quả các doanh nghiệp phải
làm gì? Đó là cả một quá trình nghiên cứu, tìm tòi, phân tích, đánh giá tình
hình mua sắm vật tư, tiến hành sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp mình cũng như tình hình thị trường, tình hình của các đối thủ
cạnh tranh, tình hình kinh tế xã hội…Từ đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
với sự hiểu biết, nhạy bén của mình để xác định phương hướng quản lí và sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả nhất trong điều kiện cho phép.
Làm tốt công tác quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có
nghĩa là doanh nghiệp đã khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình.
Ngược lại nếu không làm tốt công tác đó tức là doanh nghiệp đang tự gạt
mình ra khỏi thị trường.
1
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn lưu động của
doanh nghịêp, bằng kiến thức đã học được ở trường và đi sâu nghiên cứu về


mảng tài chính, em chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty LILAMA3“ với mục đích tăng thêm sự hiểu
biết về hoạt động quản trị tài chính trong một doanh nghiệp, nắm bắt được các
vấn đề thực tiễn và tìm kiếm những giải pháp có tính tham khảo nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về VLĐ và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ ở
Công ty LILAMA3
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ ở Công ty LILAMA3.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn
nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất
định. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài
Chính và bạn đọc.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo-ThS.Nguyễn Thuỳ Dương
đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn em viết báo cáo thực tập, ban lãnh đạo
công ty và các cán bộ trong phòng kế toán tài chính Công ty Xây LILAMA3
đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
2
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP CỦA NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1.KháI niệm vốn lưu động .
Theo lý thuyết kinh tế học, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn phát
triển đều phải giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản là: Quyết định sản xuất cái

gì, quyết định sản xuất như thế nào và quyết định sản xuất cho ai. Còn nếu xét
theo lý thuýet về quản trị tài chính thì 3 vấn đề trên trở thành:
Thứ nhất: Nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với
loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn.
Thứ hai: Nguồn vốn đầu tư mà nhà doanh nghiệp có thể khai thác là
nguồn nào.
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày
như thế nào.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh
nghiệp, nhưng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu tài
chính doanh nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải quyết 3 vấn đề đó.
Là một trong 3 vấn đề trên, vốn được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu
mang tính chất quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Vốn là một phạm trù kinh tế, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Vốn
là tiền nhưng tiền chưa hẳn là vốn, tiền trở thành vốn khi nó hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất lưu thông.
3
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, vốn kinh doanh được chia
thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài
sản lưu động của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong các
nghành sản xuất, tài sản lưu động chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất bao
gồm: vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước; Tài sản lưu thông bao
gồm: thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, nợ phải thu.
Đặc điểm nổi bật của VLĐ là luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong
quá trình tạo ra sản phẩm. Vì vậy, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ

một lần vào giá thành sản phẩm. Đặc điểm này đã quyết định đến sự vận động
của vốn lưu động, hình thái giá trị của tài sản lưu động. Có thể tóm tắt như
sau:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm các
đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất( nguyên nhiên vật liệu). ở giai
đoạn này vốn đã thay đổi từ hình thía vốn tiền tệ sang vốn vật tư ( T- H).
- Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Qua công nghệ sản xuất các
vật tư dự trữ được chế tạo thành bán thành phẩm và thành phẩm (- H…SX…
H’).
- Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi được tiêu thụ, hình thái
hiện vật lại đuợc chuyển sang vốn tiền tệ như ban đầu (H’ – T’).
Như vậy, giá trị của vốn lưu động sẽ được bù đắp khi doanh nghiệp tiêu
thụ được sản phẩm. Trong quá trình chu chuyển vốn lưu động luôn thay đổi
4
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
thình thái biểu hiện. Đối doanh nghiệp sản xuất sự chu chuyển vốn lưu động
được thể hiện qua công thức sau:
T – H…SX…H’- T’
Đối với doanh nghiệp thương mại, quá trình chu chuyển vốn lưu động
biểu hiện như sau:
T – H - T’
Trong thực tế do hoạt động sản xuất kinh doanh diẽn ra liên tục, xen
kãe nhau chu kỳ này chưa kết thúc đã bắt đầu chu kỳ sau, nên sự vận động
của vốn lưu động không diễn ra tuần tự như trên. Vốn liên tục được tuần
hoàn, các giai đoạn vận động đan xen vào nhau. Nó thường xuyên tồn tại
trong tất cả các hình thái vật chất để thực hiện mục đích cuối cùng của sản
xuất là tiêu thụ sản phẩm.
Như vậy, Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra
để hình thnàh nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách thường xuyên,

liên tục; VLĐ chu chuyển toàn bộgiá trị ngay trong một lần và đựơc thu
hồi toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
VLĐ. Có nhiều cách phân loại mỗi cách có tác dụng riêng nhưng nhìn
chung chúng đều giúp cho người quản lý TCDN đánh giá tình hình quản lý
và sử dụng vốn ở những kì trước trên những góc độ khác nhau của mục
đích nghiên cứu, rút ra những bài học kinh nghiệm để đề ra những biện
pháp quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở những kì tiếp theo.Thông thường
người ta chia theo các tiêu thức sau:
5
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
1.1.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền( kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản vốn ngắn
hạn( đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản chế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán( các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng
khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ
sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.

Theo cách này VLĐ có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
- Vốn bằng tiền và nợ phải thu: Bao gồm các khoản vốn như: Tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu, các
khoản đầu tư ngắn hạn…
6
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
1. 1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng.
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số VLĐ của công ty.
Phân tích kết cấu VLĐ giúp doanh nghiệp thấy được tình hình phân bổ
và tỷ trọng mỗi khoản vốn trong quá trình sản xuất. Từ đó xác định đúng
trọng điểm và các biện pháp quản lý có hiệu quả hơn với từng khoản vốn cụ
thể. Mặt khác thông qua sự thay đổi kêt cấu VLĐ tong các thời kỳ khác nhau,
ta có thể đánh giá được những biến đổi tích cực hay hạn chế về chất lượng
công tác quản lý VLĐ của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau
do có sự khác biệt về đặc điểm quá trình sản xuất đã dẫn đến sự khác nhau về
kết cấu VLđ. Có thể trong một doannh nghiệp nhưng ở nhữn thời kỳ khác
nhau thì kết cấu VLĐ cúng không giống nhau. Kết cấu VLĐ chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố song có thể chia chúng thành ba nhóm sau:
+ Những nhân tố về mua sắm vật tư và dự trữ sản xuất.
Để sản xuất doanh nghiệp thường sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau
của nhiều nhà cung cấp. Khoảng cách giữa các doanh nghiệp với kỳ hạn giao
hàng, chủng loại, số lượng, giá cả.. Đều ảnh hưởng đến tỷ trọng VLĐ bỏ vào
khâu dự trữ. Những doanh nghiệp có vốn cung cấp và khoảng cách từ doanh
nghiệp đến nơi cung ứng gần thì vốn dự trữ có tỷ trọng nhỏ và ngược lại.
+ Những nhân tố về mặt sản xuất:

Các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, trình độ phức tạp của quy
trình sản xuất, độ dài ngắn của chu kỳ sản xuất cũng như những yêu cầu đặc
biệt về nguyên vật liệu, điều kiện sản xuất có ảnh hưởng nhiều đến sự khác
nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào các khâu sản xuất và lưu thông. Với các doanh
7
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
nghiệp có quy mô lớn, tính chất sản xuất phức tạp, chu kỳ sản xuất dài thường
đòi hỏi số vốn ở khâu dự trữ chiếm tỷ trọng lớn và ngược lại.
+ Những nhân tố về mặt tiêu thụ thanh toán.
Điều kiện tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng nhất định đến kết cấu VLĐ.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách từ nơi tiêu
htụ gần hay xa đều ảnh hưởng trực tiếp đến VLĐ trong lưu thông.
Những doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán hợp lý, giải
quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn trong lưu thông sẽ thay đổi. Đồng
thời việc chấp hành kỷ luật thanh toán xủa khách hàng, tổ chức thủ tục thanh
toán cũng ảnh hưởng tới tỷ trọng bỏ vốn vào khâu sản xuất và lưu thông.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn ảnh hưởng bởi tính chất
thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức quản lý…
Việc phân loại VLĐ cũng như phân tích tác động của nhũng nhân tố
ảnh hưởng kết cấuvVLĐ giúp doanh nghiệp xem xét huy động vốn tối ưu các
nguồn vố đảm bảo cho nhu cầu VLĐ thường xuyên , ổn định và cần thiết
tương ứng với quy mô kinh doanh. Doanh nghiệp cần dự tính nhu cầu VLĐ
trong kế hoạch dài hạn cũng như trong từng kỳ để đạt được hiệu quả cao nhất.
1.1.4. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu VLĐ, doanh nghiệp phải tìm các nguồn vốn tài trợ
khác nhau. Nguồn vốn lưu động là các nguồn vốn hình thành nên tài sản lưu
động. Ta có thể phân loại nguồn vốn lưu động theo 3 cách sau
1.1.4.1. Phân loại theo phạm vi huy động vốn.
Theo cách phân loại này, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại:

8
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
* Nguồn vốn lưu động bên trong: Khi thiếu vốn trước hết doanh
nghiệp phải xem xét khả năng bên trong của mình.
- Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ các nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Các doanh nghiệp tự bổ sung VLĐ chủ yếu là
phần lợi nhuận ( thu nhập) hàng năm để lại nhằm tăng thêm vốn mở rộng kinh
doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tự bổ sung VLĐ của mình bằng quỹ
khấu hao tài sản cố định chưa dùng đến.
* Nguồn vốn lưu động bên ngoài: Sau khi xem xét khả năng huy động
nguồn VLĐ từ bên trong, nếu số VLĐ còn thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp
phải tìm nguồn tài trợ từ bên ngoài. Nguồn VLĐ bên ngoài của doanh nghiệp
có thể bao gồm các nguồn sau:
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể
bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa…theo thỏa thuận của các
bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại, vốn vay
bằng phát hành trái phiếu…
- Nguồn vốn phát hành thêm trái phiếu, cổ phiếu.
- Nguồn vốn tín dụng: là vốn hình thành từ việc vay của các ngân hàng
thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng, vay của người lao động trong
doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
9
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
1.1.4.2. Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động và sử dụng
vốn.

Theo cách phân loại này, nguồn vốn lưu động được chia thành 2 loại:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Đây là nguồn vốn lưu động
đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
với quy mô xác định và khá ổn định.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Nguồn vốn lưu động này nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời, doanh nghiệp thường chỉ có thể sử dụng
trong thời gian ngắn.
1.1.4.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
Theo cách này người ta chia VLĐ thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tùy theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do
chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần…
- Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp
chỉ có thể sử dụngtrong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó các
quyết định trong hoạt động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an
ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
10
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
Việc xem xét nguồn VLĐ giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu
nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ
quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn vốn tài trợ tối ưu, dự kiến nhu cầu
đầu tư VLĐ trong kế hoạch dài hạn, đồng thời cũng có thể chủ động xây dựng
kế hoạch về huy động và sử dụng VLĐ hàng năm để giảm thấp chi phí sử

dụng vốn của mình.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Sự cần thiết phải tăng cường tổ chức quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ.
Vốn là tiền đề của hoạt động sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng
vốn như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng
và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa do việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là nội dung rất
quan trọng trong công tác quản lý TCDN. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa
sử dụng VLĐ xuất phát từ các lý do sau:
Xuất phát từ vai trò, vị trí của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
VLĐ là một bộ phận không thể thiếu được đối với mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ chiếm tỷ
trọng không lớn đối với doanh nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng lớn đối với
doanh nghiệp thương mại dịch vụ do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn nói chung tăng lên. Đây chính là mục tiêu
cần đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hơn nữa vốn là điểm xuất phát của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. VLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như: vốn tự bổ xung, vốn đi vay…trong điều kiện hiện nay hiệu quả
kinh tế còn thấp, trình độ quản lý còn non kém, quá trình sản xuất kinh doanh
11
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
còn gặp nhiều khó khăn thì việc bổ xung vốn từ lợi nhuận còn lại là rất hạn
chế. Để đáp ứng nhu cầu VLĐ tăng thêm các doanh nghiệp tất yếu phải sử
dụng nguồn vốn bên ngoài và phải trả chi phí sử dụng vốn. Từ đó ảnh hưởng
đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp mà mục đích của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là
hướng tới lợi nhuận tối đa. Do đó việc sử dụng vốn hợp lý tiết kiệm có hiệu
quả sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng

vốn, tạo điều kiện tăng lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo số vốn hiện có bằng các
biện pháp quản lý tổng hợp, khai thác triệt để khả năng vốn có để có thể mang
lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất các doanh
nghiệp sử dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
được bình thường liên tục, doanh nghiệp sử dụng VLĐ càng hiệu quả thì càng
có thể sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý có hiệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho
VLĐ được thu hồi sau mỗi kỳ sản xuất, có thể mua sắm được nhiều vật tư
hơn, sản xuất và tiêu htụ được nhiều sản phẩm hơn từ đó thu được nhiều lợi
nhuận. Việc tăng tốc độ chu chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển vốn thu hồi nhanh, giảm bớt số VLĐ cần thiết mà vẫn đảm bảo khối
lượng sản phẩm. Mục tiêu kinh doanh là hướng tới lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ
tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và
là nguồn tích lũy cơ bản của tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt trong điều kiện
hạch toán kinh doanh doanh nghiệp có tồn tại phát triển được hay không thì
điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không? Vì vậy
lợi nhuận được coi là đòn bẩy quan trọng đồng thời là chỉ tiêu đánh giá hiệu
qủa sản xuất kinh doanh. Để làm được việc đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tăng cường công tác tổ chức, quản lý sản xuất trong đó có việc tổ chức và
12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
quản lý sản xuất nói chung và VLĐ nói riêng. Có như vậy mới đem lại lợi
nhuận cao góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp.
1.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Hệ số này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp trong 1
thời kỳ nhất định. Đối với người quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số này có
thể thấy được năng lực thanh toán, hoàn trả các khoản nợ của donh nghiệp

mình. Đối với chủ nợ có thể thấy được độ an toàn của khoản cho vay
-+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời ( hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn)
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ
ngắn hạn, mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn.
Công thức tính như sau:
Giá trị TSLĐ & ĐTNH
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy khả năng chuyển đổi tài
sản của doanh nghiệp thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn( là các
khoản nợ doanh nghiệp phải thanh toán trong kỳ). Từ đó cho phép đánh giá
tổng quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ & ĐTNH – hàng tồn
kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
13
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, nó là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp trong kỳ dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền
và các khoản nợ tương đương tiền.

Tiền + các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn

Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một doanh nghiệp người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ.
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp
khai thác sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nao. Việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm VLĐ được thể hiện ở tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay của vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng
quay vốn).
+ Vòng quay VLĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ luân chuyển được bao nhiêu vòng trong kỳ.
Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ VLĐ luân chuyển với tốc độ cao và càng có
14
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
lợi cho kết quả sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vòng quay VLĐ tăng thì
hiệu quả và hiệu suất sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
+ Kỳ chu chuyển VLĐ ( ngày )
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
được một lần luân chuyển trong kỳ.
360 ( ngày )
Kỳ chu chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng cao. Về mặt
bản chất chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, của công
tác quản lý, kế hoạch và tình hình tài chính doanh nghiệp. Vòng quay vốn lớn
trong điều kiện không có sự gia tăng đột biến về vốn, chứng tỏ hàng hoá mà
doanh nghiệp sản xuất ra có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đén phần

lợi nhuận tương ứng cũng tăng mạnh. Nếu không hoàn thành được 1 kỳ luân
chuyển nghĩa là VLĐ còn ứ đọng ở 1 khâu nào đó, cần tìm biện pháp khai
thông kịp thời.
+ Số vòng quay hàng tồn kho
Là số tiền mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số
vòng quay càng cao thì việc kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho =
Vốn hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong kỳ. Số lần
luân chuyển càng cao thì càng tốt.
+ Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
15
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay hàng tồn kho hết bao
nhiêu ngày
360 (ngày)
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
+ Số vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải
thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh
nghiệp. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
càng nhanh, vốn của doanh nghiệp ít bị chiếm dụng và ngược lại.
+ Kỳ thu tiền trung bình
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán
phản ánh số ngày cần thiết để thu được tiền bán hàng từ khi doanh nghiệp

giao hàng.
360 (ngày)
Kỳ thu tiền trung bình =
Số vòng quay các khoản phải thu
1.2.2.3. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Là chỉ tiêu chất lượng rất quan trọng phản ánh rõ kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng
trong kỳ sẽ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận ( trước hoặc sau thuế )
16
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bq trong kỳ
+ Hiệu suất sử dụng VLĐ
Là chỉ tiêu phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ bq trong kỳ
+ Hàm lượng vốn lưu động
Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động để tạo ra doanh
thu. Đó là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ. Chỉ tiêu
này ngày càng lớn thì mức đảm nhận của VLĐ càng cao trong doanh thu.
VLĐ bq trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
CỦA DOANH NGHIỆP.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố. Do đó để tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ được
hiệu quả nhất thiết phải xem xét những nhân tố ảnh hưởng này.
* Nhóm nhân tố khách quan:
- Sự ổn định kinh tế trong các thời kỳ: Nền kinh tế của đất nước phát
triển ở những mức độ khác nhau sẽ tác động đến tình hình kinh doanh của các
doanh nghiệp. Một nền kinh tế phát triển ổn định sễ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễm ra thuận lợi hơn.
- Nhu cầu thị trường và giá cả: Kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải cạnh tranh vói nhau để tồn tại và phát triển. Nhu cầu thị
trường và giá cả là những biến số khó xác định. Sự biến động của chúng ảnh
17
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hiệu quả
sử dụng VLĐ nói riêng.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng
phát triển. Doanh nghiệp nào càng nắm bắt được khoa học công nghệ áp dụng
chúng vào sản xuất thì càng tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm.
- Các chính sách vĩ mô của nhà nước: Mọi doanh nghiệp đều phải hoạt
động trong sự điều chỉnh của chính sách vĩ mô của nhà nước.
- Các yếu tố khác: Ngoài các nhân tố khách quan trên hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như: yếu tố
tự nhiên, rủi ro kinh doanh…
* Nhóm nhân tố chủ quan:
- Trình độ tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp: Do VLĐ
tồn tại ở nhiều bộ phận ở các hình thái khác nhau nên quản lý chúng đòi hỏi
phải chặt chẽ hợp lý. Nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hóa hoặc tồn đọng quá nhiều, nợ lớn dẫn đến hiệu
quả sử dụng VLĐ thấp.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp: ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Một cơ sở vật
chất đầy đủ, hiện đại sẽ thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Ngoài ra, một số nguyên nhân chủ quan cũng ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp như xác định nhu cầu VLĐ, lựa chon dự án
đầu tư…
Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp. để tổ chức quản lý VLĐ tốt doanh nghiệp cần phải xem xét
18
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hoạt động kinh doanh nói
chung và công tác quản lý VLĐ nói riêng. Từ đó tìm cách phát huy mhững
nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cực, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ Ở CÔNG TY
LILAMA3
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY.
2.1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần LILAMA3 thuộc Tổng Công ty LILAMA Việt Nam
được thành lập từ năm 1960, có giấy phép kinh doanh số 1803000408 do sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.
Là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng và được phép mở tài khoản ở ngân hàng để giao dịch, có quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Trong suốt quá trình hoạt động của mình
công ty đã trưởng thành về mọi mặt và làm có lãi, thị trường được mở rộng,
sản phẩm làm ra đến đâu được tiêu thụ hết đến đó.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.

2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức nhân sự.
Đứng trước những thách thức và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường
doanh nghiệp cũng đã đẩy mạnh quy mô hoạt động sản xuất của mình. Tổ
chức tốt từng khâu từ sản xuất đến tiêu thụ cũng như quan tâm đến vấn đề
nhân công, nhân lực của Công ty.
19
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
Hiện tại, Công ty có hơn một nghìn cán bộ công nhân viên, với đội ngũ
cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề, được trang bị đầy đủ các phương
tiện, dụng cụ thi công chuyên ngành tiên tiến nhất hiện nay, có kinh nghiệm
xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp thuộc nhiều ngành kinh tế.
Biểu 1 : Cơ cấu nhân sự Công ty cổ phần LILAMA3
Danh mục Trỡnh độ Số lượng
1. Cỏn bộ quản lý Đại học 15
2. Cỏn bộ kỹ thuật Đại học 165
3.Cỏn bộ nghiệp vụ khỏc Đại học 30
Với trình độ như vậy doanh nghiệp đã có một đội ngũ cán bộ tương đối
vững mạnh và nguồn lao động dồi dào với trình độ khá. Vì vậy để có thể cải
tiến công nghệ sản xuất và quá trình lao động, đã tạo cho doanh nghiệp những
thuận lợi lớn để có thể phát triển và cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết việc làm cũng như ổn định
thu nhập.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường,
phù hợp với khả năng trình độ cán bộ công nhân viên quản lý, bộ máy sản
xuất của công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng. Đứng
đầu là ban Giám Đốc, dưới đó là các phòng ban chức năng, các phân xưởng,
tổ đội sản xuất, các bộ phận liên quan trực thuộc phục vụ sản xuất.
Ban giám đốc:
Tổng Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, chỉ đạo trực

tiếp đến từng xí nghiệp, từng đội sản xuất, chịu trách nhiệm trước Nhà nước,
20
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
trước Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời là
người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên trong Công ty và
thực hiện ký kết, tổ chức thực hiện những hợp đồng kinh tế đã ký.
Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các phó tổng giám đốc phụ trách các
khối trong Công ty có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo điều hành thi công các
đơn vị sản xuất và các phòng ban liên quan.
Phòng cung- ứng vật tư :
Có nhiệm vụ cung cấp toàn bộ số vật tư cần thiết để đảm bảo liên tục
cho quá trình hoạt động của các xí nghiệp, đội sản xuất trong quá trình thi
công ở các công trình. Quản lý hệ thống kho tàng của Công ty, làm xuất nhập
vật tư theo đúng quy định, lập báo cáo thống kê định kỳ.
Phòng Tài chính – Kế toán:
Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin tình hình kinh tế của
Công ty theo cơ chế quản lý của Nhà nước, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát
kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty.
Phòng hành chính:
Quản lý toàn bộ tài sản, dụng cụ hành chính của Công ty. Theo dõi việc sử
dụng điện nước, điện thoại, công văn đi, đến, điều động xe con,... ,chăm lo
cho sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phòng tổ chức – lao động tiền lương:
Tổ chức lao động, tiền lương, nghiên cứu, đề xuất các phương án về tổ
chức cán bộ, đáp ứng nhu cầu về cán bộ cả về số lượng và chất lượng. Quản
lý hồ sơ nhân lực, lên kế hoạch đào tạo, tuyển dụng lao động. Lập kế hoạch
quỹ tiền lương, các khoản trích nộp kinh phí BHXH, Công đoàn, BHYT, giải
quyết các chính sách xã hội khác.
21
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17

Phòng Kinh tế - kỹ thuật:
Có chức năng nghiên cứu, lập theo dõi và báo cáo các kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Tiếp thị tìm việc, chuẩn bị hồ sơ đấu thầu, lập và tính toán
các đơn giá dự thầu, đơn giá thi công, quyết toán các công trình với chủ đầu
tư. Quản lý định mức, đơn giá nhân công và vật tư. Lập các biện pháp thi
công cho từng công trình, quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng công trình,
chất lượng vật tư, hàng hoá. Nghiên cứu các hồ sơ thiết kế, đề xuất các hồ sơ
thiết kế, đề xuất các giải pháp kỹ thuật, các phương án thi công, hướng dẫn
các đơn vị thi công nhằm mục tiêu đảm bảo chất lượng các công trình.
Phòng Quản lý máy:
Theo dõi mọi hoạt động của xe, cẩu trong Công ty, các máy móc thiết
bị phục vụ thi công, lập các kế hoạch cho việc sửa chữa, cung cấp xe, cẩu, các
máy móc dụng cụ thi công cho các đơn vị sản xuất, định mức cấp phát nhiên
liệu, theo dõi và cấp phát các trang thiết bị bảo hộ lao động. Tổ chức thực
hiện mọi quy trình về an toàn lao động.
Công ty có 3 xí nghiệp chuyên ngành và 5 đội trực thuộc
Xí nghiệp LILAMA 3.1 (chuyên chế tạo kết cấu thép và lắp dựng các
công trình công nghiệp)
Xí nghiệp LILAMA 3.2 (Chuyên lắp ráp các công trình công nghiệp
và dân dụng)
Xí nghiệp LILAMA 3.3
Xí nghiệp kinh doanh vật tư LILAMA 3.4 (Chuyên kinh doanh vật tư
phục vụ cho quá trình thi công của doanh nghiệp và các đơn vị đóng trên địa
bàn của tỉnh, kinh doanh xăng dầu, quần áo. )
Đội Lilama 3.5 Đội Lilama 3.6
Đội Lilama 3.7 Đội Lilama 3.8
22
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
Đội Lilama 3.9 Đội Lilama 3.10
Đội Lilama 3.11 Đội Lilama 3.12

Đội Lilama 3.13 Đội Lilama 3.14
Đội Lilama 3.15
2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
a. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Với sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của ngành xây
dựng nói riêng Công ty cũng ngày càng đẩy mạnh quy mô sản xuất của mình.
Công ty LILAMA3 với thế mạnh và thương hiệu trong nghành lắp máy, sản
phẩm chính của Công ty vẫn là chế tạo lắp máy và xây dựng ngoài ra công ty
cũng phát triển thêm nhiều sản phẩm kinh doanh khác
Các sản phẩm kinh doanh của Công ty :
- Khai thác, sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng (gạch,
gạch lát, tấm lợp, đá ốp lát, đất đèn, ôxy, que hàn, đá,…);
- Khảo sát thiết kế tư vấn xây dựng các công trình công nghiệp và dân
dụng;
- Khảo sát thiết kế hệ thống thông tin, liên lạc;
- Tư vấn thiết kế công nghệ các dây truyền sản xuất: Vật liệu xây dựng,
giấy và chế biến lương thực, thực phẩm;
- Sản xuất các phụ tùng cấu kiện kim loại cho xây dựng;
- Thi công xây dựng: San ủi mặt bằng, thi công nền móng đường bộ,…;
- Thi công xây dựng các công trình công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị,
khu công nghiệp; công trình dân dụng (nhà ở…); giao thông (nền
đường giao thông, cầu, cống bê tông; chế tạo và lắp đặt kết cấu thép
cho các công trình giao thông); công trình thuỷ lợi (kênh mương, đê,
23
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
kè, trạm bơm thuỷ lợi vừa và nhỏ); các công trình quốc phòng; đường
dây tải điện và trạm biến thế;
- Lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình; cung cấp, lắp đặt và bảo
trì thang máy; trang trí nội thất công trình;
- Chế tạo và lắp đặt: Thiết bị nâng, dầm cầu trục đến 30 tấn, nồi hơi, ống

áp lực và thiết bị chịu áp lực;
- Thiết kế, đóng mới tàu, thuyền, canô, xà lan và các phương tiện vận tải
thuỷ đến 1000 tấn; sửa chữa các loại tàu, thuyền, ca nô, xà lan và các
phương tiện vận tải thuỷ;
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà;
- Đầu tư và kinh doanh bất động sản;
- Kinh doanh thương mại tổng hợp, nguyên vật liệu giấy, xăng dầu, khí
hoá lỏng và chất đốt các loại;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và các dây truyền công
nghệ;
- Kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách đường bộ và đường thuỷ;
- Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá đường thuỷ, đường bộ.
b. Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh.
Với lĩnh vực hoạt động chính trong nghành xây dựng và sản phẩm chủ
đạo là lắp máy nên nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh chủ yếu là
các sản phẩm vật liệu xây dựng như thép, tôn, vật liệu hàn…
Đặc điểm của nguồn nguyên vật liệu này là phảI vận chuyển số lượng
lớn bằng các phương tiện vận tải chuyên dụng. Giá cả vật liệu chịu sự biến
động của giá cả thị trường. Do đó doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn và
tốn kém chi phí cho việc định giá nguyên vật liệu và điều chỉnh giá nguyên
24
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ph¹m minh tÊn K17
vật liệu cho những dự án dài. Tuy nhiên thị trường nguyên vật liệu sắt thép
trong nước cũng phát triển với nhiều dịch vụ cung cấp tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp dễ dàng mua bán bổ xung nguyên vật liệu thiếu hụt, đảm
bảo kịp thời các tiến độ của dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tiết kiệm
được thời gian, chi phí tìm kiếm nguồn nguyên liệu, giảm lượng dự trữ tồn
kho nguyên vật liệu.
Với điều kiện như vậy Công ty đã tiết kiệm được chi phí tạo cho vốn
tiền mặt của công ty nhiều hơn, khả năng quay vòng vốn nhanh hơn, nguồn

nguyên liệu có thể được cung cấp dễ dàng trên thị trường đã tránh được khả
năng ứ đọng nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu dự trữ thiếu hoặc thừa
điều đó cũng cho ta thấy tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
đảm bảo hơn, sử dụng có hiệu quả hơn hay như vốn lưu động tại công ty đã
đựoc sử dụng theo đúng mục đích.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty và quy
trình công nghệ sản xuất.
Công ty LILAMA3 hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng với
nhiều nghành nghề kinh doanh nên chịu sự cạnh tranh rất lớn của các đối thủ
cạnh thanh. Vì vậy để bắt kịp với nhịp độ phát triển của xã hội, để sản phẩm
của doanh nghiệp có sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thì doanh
nghiệp không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ.
Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức quản
lý của Công ty, tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty được chia thành các
xí nhiệp chuyên biệt và các đội sản xuất. Quản lý các xí nghiệp là giám đốc
các xí nghiệp, được hoạch toán thu chi riêng và chịu sự giám sát của Công ty.
Các đội sản xuất nhận hợp đồng thầu khoán của Công ty và chịu sự điều động
của Công ty.
25

×