Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.11 KB, 62 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, các
DN đều tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng cường tính cạnh tranh
giúp DN ổn định và phát triển. Để thực hiện được điều này, công tác quản
lý và tổ chức hạch toán kế toán trong DN càng cần phải được hoàn thiện
và nâng cao.
Đối với những DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nói chung,
Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ nói riêng thì NVL là một bộ
phận cấu thành cơ bản của vốn lưu động. NVL là một yếu tố không thể
thiếu trong quá trình SXKD, là yếu tố đầu vào, trực tiếp cấu thành nên
thực thể sản phẩm. Chất lượng và mẫu mã của sản phẩm phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng, quy cách, mẫu mã của NVL.Thiếu NVL hoặc cung
cấp NVL không đồng bộ, không đảm bảo yêu cầu về chất lượng và mẫu
mã, SX sẽ không đạt hiệu quả cao. Hạch toán NVL đóng một vai trò quan
trọng, giúp quản lý và theo dõi quá trình mua sắm và sử dụng NVL. Công
tác hạch toán NVL cũng khá phức tạp bởi NVL có chu trình luân chuyển
nhanh, phong phú về chủng loại. Nhận thức được điều đó, em đã chọn đề
tài “Hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị
Mỏ”.
Đề tài của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ.
Phần 2: Thực trạng kế toán NVL tại Công ty Phát triển Công nghệ và
Thiết bị Mỏ.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty Phát triển Công nghệ và
Thiết bị Mỏ.
1
Chương 1: Tổng quan về Công ty Phát triển Công nghệ
và Thiết bị Mỏ
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Phát triển Công nghệ
và Thiết bị Mỏ:


Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ trước đây là công ty
Tư vấn chuyển giao Công nghệ Mỏ trực thuộc Viện Khoa học Công nghệ
Mỏ được thành lập theo Quyết định số 68/1998/QĐ – TTg ngày 27 tháng
03 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 10/1999/QĐ –
BCN ngày 03 tháng 03 năm 1999 và Quyết định số 1834/QĐ - TCCB
ngày 14 tháng 8 năm 2001 của Bộ Công nghiệp. Do sự sắp xếp lại tổ
chức nên tháng 6 năm 2001 sáp nhập Trung tâm Thí nghiệm Hiệu chỉnh
điện và Thiết bị mỏ vào Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ
theo Quyết định số QĐ 528/ TCCB ngày 31 tháng 05 năm 2001.
Vì điều kiện sáp nhập nên sản xuất bị phân tán, trong giai đoạn này
vừa sắp xếp lại tổ chức vừa tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm đảm bảo đời sống của công nhân viên toàn công ty. Với sự nỗ lực
của Đảng ủy và Ban giám đốc nên Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết
bị Mỏ đã dần đi vào sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển phù hợp
với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trụ sở chính của công ty đặt tại địa chỉ số 3 Phan Đình Giót –
Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội. Điện thoại: (84.4) 8.647.871, Fax:
(84.4) 8.641.564. Tài khoản: 710A – 00003 Ngân hàng công thương
Chương Dương Hà Nội. Mã số thuế: 0100888822.
2
Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Đơn vị tính: 1000đ
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu bán hàng 20.615.361 22.799.405 22.611.306
2 Các khoản giảm trừ - - -
3 Doanh thu thuần 20.615.361 22.799.405 22.611.306
4 Giá vốn hang bán 16.657.938 18.452.622 17.611.177
5 Lợi nhuận gộp 3.957.423 4.346.783 5.000.129
6
Doanh thu hoạt động tài

chính
15.963 21.490 26.979
7
Chi phí hoạt động tài
chính
14.156 18.000 0
8 Chi phí bán hàng 796.851 875.661 740.838
9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
3.034.024 3.297.848 3.690.397
10 Lợi nhuận thuần 128.355 176.763 595.873
11 Thu nhập khác - - 51.114
12 Chi phí khác - - 26.038
13 Lợi nhuận khác - - 25.076
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 128.355 176.763 620.949
15 Số lao động 115 115 108
16 Số nộp ngân sách
17
Thu nhập bình quân 1 lao
động / 1 tháng
1.528 1.738
Như vậy là trong các năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ đã có những thành công và
những bước tiến bộ nhất định. Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thu
nhập bình quân 1 lao động đều tăng theo thời gian.
1.2.Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Phát triển Công nghệ và
Thiết bị Mỏ:
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tổng hợp các bộ phận

lao động quản lý khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau được
3
chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố
trí thành các cấp khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ
mục đích chung của công ty. Hiện nay Công ty bao gồm các phòng ban
và đội sau:
Ban Giám đốc
Phòng Tổ chức lao động tiền lương
Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng Kế hoạch
Phòng Kỹ thuật
Phòng Vật tư
Xưởng sản xuất Manhêtít
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh I
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh II
Đội sửa chữa và phục hồi thiết bị Mỏ.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban.
Trong công ty, tùy theo trách nhiệm cụ thể mà các phòng ban có
chức năng, nhiệm vụ khác nhau đảm bảo cho hoạt động của Công ty được
thông suốt.
Giám đốc: Là người có quyền hành cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với
nhà nước và cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh
trong công ty.
Sơ đồ quản lý
4
Phó giám đốc kĩ thuật: là người chịu trách nhiệm điều hành sản xuất ,
kiểm tra giám sát toàn bộ khâu kĩ thuạt trong sản xuất, an toàn lao động,
đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu đề ra các giải pháp đổi mới kĩ thuật,
đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng
ngày càng cao chất lượng sản phẩm, công trình.

Phó giám đốc nội chính: là người chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, điều
hành công tác Đảng, đoàn thể, phong trào thi đua, an ninh trật tự, đời
sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
Phòng tài chính kế toán: Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác thống kê kế toán, quản lý hoạt động tài chính của công ty, điều hòa
phân phối tổ chức sử dụng vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, là nơi phân bổ nguồn thu nhập, tích lũy. Theo dõi mọi hoạt
Xưởng SX
bột quặng
MNT
Xưởng
SC&PHTB
Mỏ
Đội TNHC 2Đội TNHC 1
Giám đốc
Công ty
PGĐ kỹ
thuật
PGĐ nội
chính
Phòng
TCLĐ & TL
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
hoạch
Phòng kế
toán
Phòng vật


5
động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới hình thức vốn để phản ánh cụ
thể chi phí đầu vào và chi phí đầu ra.
Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
dài hạn, ngắn hạn, điều động sản xuất, xây dựng, sửa đổi định mức tiêu
hao nguyên nhiên vật liệu.
Phòng tổ chức lao động tiền lương: có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tham mưu cho giám đốc bố trí,
sử dụng lao động , tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân , xây
dựng sửa đổi định mức lao động, đơn giá tiền lương cho phù hợp với từng
thời kì nhằm khuyến khích sản xuất.
Phòng kĩ thuật: chịu trách nhiệm phụ trách qui trình công nghệ sản xuất
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện thi công các công trình, tiến độ thi công và tạo mối quan hệ với
khách hàng.
Phòng vật tư: có trách nhiệm cung ứng đầy đủ vật tư theo đúng yêu cầu
về chủng loại, mẫu mã.
Xưởng Manhêtít: Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng này là sản xuất bột
quặng Manhêtít mịn và siêu mịn Fe
3
O
4
để cung cấp cho các nhà máy
tuyển than tại Việt Nam.
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh I: Có nhiệm vụ thí nghiệm và hiệu chỉnh các
thiết bị điện, trạm biến áp của mỏ lộ thiên.
Đội thí nghiệm hiệu chỉnh II: Có nhiệm vụ thí nghiệm và hiệu chỉnh các
thiết bị điện, trạm biến áp của mỏ hầm lò.
Đội sửa chữa và phục hồi thiết bị Mỏ: Có nhiệm vụ bảo dưỡng định kì,
sửa chữa và lắp đặt các thiết bị, máy biến áp trạm mạng hạ thế của tất cả

các đơn vị trong và ngoài ngành than.
1.3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Phát triển
Công nghệ và Thiết bị Mỏ:
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ:
6
Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ chủ yếu sản xuất
quặng Manhêtít cung cấp cho các nhà máy tuyển than tại Việt Nam để
tuyển than (làm huyền phù tuyển than).
1.3.2. Các lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của Công ty Phát triển
Công nghệ và Thiết bị Mỏ.
- Triển khai áp dụng kĩ thuật, công nghệ mới vào sản xuất dưới các
hình thức dự án: điều tra, thăm dò, khảo sát, khai thác, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm.
- Thăm dò, khảo sát, xây dựng các công trình dân dụng và công nghệ
Mỏ.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Chế biến kinh doanh than và các khoáng sản khác.
- Thí nghiệm, hiệu chỉnh và kiểm định các thiết bị phòng nổ.
- Sửa chữa, phục hồi, chế tạo phụ tùng điện, lắp đặt các thiết bị điện
- Thí nghiệm và hiệu chỉnh thiết bị điện có điện áp đến 35KV
- Kiểm định các loại đồng hồ đo lường điện, nhiệt, áp lực…
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho các dự án.
- Thực hiện các dịch vụ huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
nghiệp vụ, chuyển giao công nghệ thuộc các lĩnh vực trên và các dịch vụ
khác.
Trong đó, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Phát triển Công
nghệ và Thiết bị Mỏ là
- Sản xuất quặng Manhêtít siêu mịn (Fe
3
O

4
) với tiêu chuẩn chất lượng:
+ Hàm lượng từ ≥ 95 %
+ Cỡ hạt mịn ≤ 0.05mm ≥ 95%
+ Độ ẩm 5%
- Sản xuất quặng Manhêtít mịn (Fe
3
O
4
) với tiêu chuẩn chất lượng:
+ Hàm lượng từ ≥ 95 %
7
+ Cỡ hạt mịn ≤ 0.075mm ≥ 95%
+ Độ ẩm 5%
- Thí nghiệm điện hiệu chỉnh và sửa chữa lắp đặt các thiết bị điện có
cấp điện áp từ 35 KV trở xuống.
Bột quặng Manhêtít mịn và siêu mịn Fe
3
O
4
sản xuất ra chủ yếu cung
cấp cho các nhà máy tuyển than tại Việt Nam để tuyển than (làm huyền
phù tuyển than). Do tỷ trọng của than nhẹ hơn nên than nổi trong dung
dịch huyền phù không bị lẫn đất đá và làm sạch than đảm bảo tiêu chuẩn
xuất khẩu.
1.3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất quặng Manhêtít.
- Quặng nguyên liệu Manhêtít thô đầu vào Fe
3
O
4

tiêu chuẩn về hàm
lượng từ ≥ 90% cỡ hạt mịn ≤ 0.1 mm ≥ 95%, độ ẩm 10% được đưa vào
máy nghiền bi (nghiền gián đoạn) với thời gian 70 phút vào nước. Sau
khi nghiền xong được đổ ra và xả vào hố bơm, từ đây quặng được đưa lên
máy tuyển từ để làm sạch quặng, quặng tại máy tuyển từ được tuyển kèm
theo một giàn phun nước, phần quặng bẩn lẫn bùn được đưa vào bể bùn
thải, phần quặng tinh được đưa ra bể lắng.
- Phần bùn thải được đóng vào bao tỉa sợi P.P để khô và đưa ra bãi
thải.
- Phần quặng tinh sau khi lắng được xúc đóng bao ép nước và sấy khô,
hoặc phơi tới độ ẩm 5 % bằng lò sấy quặng hoặc sân phơi vào mùa có
nắng.
- Quặng sau khi phơi kiểm tra đạt tiêu chuẩn được đưa vào kho đóng
bao sợi P.P với quy cách 50kg/bao.
- Phần nước trong sử dụng được tận thu qua bể nước tuần hoàn để cấp
nước lại cho hệ thống tuyển từ.
8
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất quặng Manhêtít.
9
1.4.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Phát triển Công nghệ và
Thiết bị Mỏ:
Cấp nước rửa
quặng
Bể chứa bùn
thải
Đổ thải
Bể nước + hệ
thống cấp nước
Quặng
Manhêtít thô

Máy nghiền bi
Đóng bao
quặng ướt để
khô ráo
Phơi ở sân hoặc
sấy khô đến 5%
độ ẩm
Vận chuyển
vào kho đóng
bao
Bể quặng
Manhêtít siêu
mịn
Máy tuyển từ
Xếp vào kho
Bể thu nước
tuần hoàn
Đưa nước
vào bể chứa
10
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Phát triển Công nghệ
và Thiết bị Mỏ.
Công tác kế toán giữ một vị trí quan trọng trong việc tổ chức quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh . Xuất phát từ thực tế khách quan để
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản và tình hình sử
dụng tài sản vật tư, tiền vốn trong công ty. Công ty Phát triển Công nghệ
và Thiết bị Mỏ áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập
trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của
Công ty để để đảm bảo cung cấp thông tin cho quản lý một cách hệ thống
và kịp thời, tham mưu, giúp cho lãnh đạo công ty các mặt liên quan đến

công tác tài chính, kế toán. Tại phòng Tài chính kế toán số liệu được cập
nhật hàng ngày, căn cứ vào đó kế toán lập ra các báo cáo quyết toán, báo
cáo tài chính vào cuối kì. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên đồng thời
phù hợp với mô hình công tác quản lý và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh bộ máy kế toán của Công ty Phát triển Công ty Phát triển Công
nghệ và Thiết bị Mỏ được tổ chức như sau:
Bộ máy kế toán có 6 người.
Kế toán trưởng – Trưởng phòng TCKT: Là người giúp giám đốc tổ
chức bộ máy kế toán của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc,
chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành toàn bộ công tác kế toán, thống kê
của doanh nghiệp theo đúng pháp lệnh hiện hành, tham gia thực hiện các
thủ tục về giải quyết các nguồn vốn và thanh quyết toán các hoạt động
của công ty.
Kế toán tổng hợp – Phó trưởng phòng: Có nhiệm vụ thay mặt trưởng
phòng điều hành công việc khi trưởng phòng vắng mặt đồng thời là kế
toán tổng hợp, tính giá thành, trích lập quĩ và lập báo cáo tài chính.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ kế toán chi tiết
các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
11
Kế toán NVL và TSCĐ: Kế toán chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến
nguyên vật liệu và tài sản như tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, tài
sản, tình hình trích khấu hao TSCĐ.
Kế toán thuế kiêm thủ quĩ: Chịu trách nhiệm thu chi quỹ tiền mặt của
công ty và theo dõi thuế, tính thuế, lập bảng khai thuế, định kì đối chiếu
với kế toán tổng hợp về các vấn đề liên quan.
Kế toán công nợ khách hàng và tiền lương: Chịu trách nhiệm theo
dõi các hoạt động thanh toán với khách hàng, tính toán các khoản trích
theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ trên các sổ chi tiết , tính lương,
BHXH theo quy định và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến
doanh thu.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
1.4.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết
bị Mỏ.
1.4.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ áp dụng Chế độ kế
toán theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ
Kế toán
trưởng
Kế toán
thuế kiêm
thủ quỹ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TM&TG
NH
Kế toán
NVL &
TSCĐ
Phó kế toán
trưởng
12
trưởng Bộ tài chính. Từ tháng 4 năm 2006 Công ty áp dụng Chế độ kế
toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006.
- Hình thức kế toán áp dụng: Theo hình thức Nhật ký – Chứng từ.
- Niên độ kế toán áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.

- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp nhập
trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất trước (LIFO).
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao bình
quân.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép thống nhất là đồng Việt Nam, chuyển
đổi các đồng tiền khác trên cơ sở tính theo tỷ giá liên Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam tại thời điểm thanh toán (theo tỷ giá thực tế).
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Nguyên tắc cơ sở dồn tích.
1.4.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ.
Công ty vận dụng khá đầy đủ hệ thống chứng từ do Bộ Tài chính ban
hành vào công tác kế toán tại DN.
1.4.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng: theo Quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban
hành. Từ tháng 4 năm 2006 Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
13
Danh mục tài khoản kế toán doanh nghiệp đang sử dụng
STT Tên tài khoản Số hiệu tài khoản
1 Tiền mặt 111
2 Tiền gửi ngân hàng 112
3 Phải thu của khách hàng 131
4 Thuế GTGT được khấu trừ 133
5 Phải thu nội bộ 136
6 Phải thu khác 138

7 Dự phòng phải thu khó đòi 139
8 Tạm ứng 141
9 Chí phí trả trước ngắn hạn 142
10 Nguyên liệu, vật liệu 152
11 Công cụ, dụng cụ 153
12 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154
13 Thành phẩm 155
14 Hàng hóa 156
15 Hàng gửi bán 157
16 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 159
17 Tài sản cố định hữu hình 211
18 Tài sản cố định vô hình 213
19 Hao mòn tài sản cố định 214
20 Xây dựng cơ bản dở dang 241
21 Vay ngắn hạn 311
22 Nợ dài hạn đến hạn trả 315
23 Phải trả cho người bán 331
24 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 333
25 Phải trả người lao động 334
26 Chi phí phải trả 335
27 Phải trả nội bộ 336
28 Phải trả, phải nộp khác 338
29 Vay dài hạn 341
30 Nợ dài hạn 342
31 Nguồn vốn kinh doanh 411
32 Quỹ đầu tư phát triển 414
33 Lợi nhuận chưa phân phối 421
34 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511
35 Doanh thu hoạt động tài chính 515
36 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621

37 Chi phí nhân công trực tiếp 622
38 Chi phí sản xuất chung 627
39 Giá vốn hàng bán 632
14
40 Chi phí tài chính 635
41 Chi phí bán hàng 641
42 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642
43 Thu nhập khác 711
44 Chi phí khác 811
45 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 821
1.4.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ
15
Nhật ký
chứng từ
Sổ Cái
Chứng từ kế toán
Bảng phân bổ Sổ chi tiết
Bảng kê
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
- Kỳ lập báo cáo theo quý, năm.

- Các loại báo cáo tài chính doanh nghiệp sử dụng:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Công ty không sử dụng các loại báo cáo quản trị.
- Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ nộp báo cáo tài chính cho
đơn vị cấp trên là Viện Khoa học công nghệ Mỏ và cục thuế Hà nội.
16
Chương 2:
Thực trạng kế toán NVL tại Công ty Phát triển Công
nghệ và Thiết bị Mỏ:
2.1. Đặc điểm, phân loại và tính giá NVL tại công ty Phát triển Công
nghệ và Thiết bị Mỏ:
2.1.1. Đặc điểm:
Khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty than trong tập đoàn
Than – Khoáng sản Việt Nam, như: Công ty than Uông Bí, công ty than
Hồng Thái, công ty than Vàng Danh, công ty than Mông Dương, công ty
than Hạ Long, công ty than Nam Mẫu...Hàng năm, tập đoàn Than –
Khoáng sản Việt Nam và các công ty thành viên lên kế hoạch sản xuất và
ký kết hợp đồng đối với công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ.
Trên cơ sở đó, công ty có kế hoạch sản xuất cụ thể cũng như việc thu
mua, sử dụng, bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lý.
17
Đặc thù sản xuất sản phẩm của các ngành công nghiệp nói chung
và ngành than nói riêng, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Do đó, việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách
hiệu quả, tiết kiệm nhất để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp đang là yêu cầu bức thiết. Nhận thức được vấn đề
này, công ty đã xây dựng định mức tồn kho tối đa, tối thiểu cho các loại

nguyên vật liệu nhằm tránh tình trạng dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một
loại nguyên vật liệu dẫn đến ứ đọng vốn hay gián đoạn sản xuất. Định
mức nguyên vật liệu tồn kho còn là cơ sở để công ty xây dựng kế hoạch
thu mua và kế hoạch tài chính của đơn vị mình.
Nguyên vật liệu doanh nghiệp sử dụng có tính chất lý hoá học đặc
thù. Đặc điểm này đòi hỏi cán bộ quản lý phải có phẩm chất đạo đức tốt,
đủ trình độ chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Doanh
nghiệp cũng đã xây dựng hệ thống kho tàng bến bãi đầy đủ điều kiện về
phương tiện vật chất để bảo quản tốt vật tư nhằm tránh sự hao hụt, mất
mát ngoài định mức. Bên cạnh đó, định kỳ doanh nghiệp tổ chức lớp bồi
dưỡng hướng dẫn cho các thủ kho cách thức sử dụng các phương tiện,
thiết bị mới để sử dụng bảo quản vật tư được tốt hơn.
2.1.2. Phân loại:
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, có vai
trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Theo đặc
trưng này, nguyên vật liệu ở doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:
- Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): là những nguyên liệu, vật liệu sẽ
cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm sau khi trải qua quá trình gia
công chế biến của người lao động. Nguyên vật liệu chính của doanh
nghiệp là bao bì, bi thép, quặng thô Manhêtít (Fe
3
O
4
)...Trong đó, quặng
thô Manhêtít phải đảm bảo tiêu chuẩn: Hàm lượng từ ≥90%, cỡ hạt mịn
≤0,1mm ≥ 95%, độ ẩm 10%.
18
- Vật liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất - kinh doanh, dùng để kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm
hoàn thiện, nâng cao tính năng và chất lượng sản phẩm...Doanh nghiệp có

sử dụng những vật liệu phụ như: Búa nghiền, vôi,...
- Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, xăng,
dầu...Doanh nghiệp đặc biệt chú trọng vấn đề an toàn phòng chống cháy
nổ cũng như tránh hao hụt mất mát trong công tác bảo quản những loại
nhiên liệu trên.
- Vật liệu khác và các phế liệu thu hồi.
2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu:
a, Tính giá nhập NVL:
- Trường hợp thu mua bên ngoài:
Giá NVL = Giá mua ghi trên + Chi phí
thu mua hoá đơn thu mua
Ví dụ:
Đầu tháng 6 năm 2007, Doanh nghiệp tồn kho 53,438 tấn quặng
thô với đơn giá là 501.665đ/tấn.
Trong tháng, doanh nghiệp tiến hành mua thêm quặng thô và đến
ngày 5/6 quặng thô được nhập kho với số lượng 366,303 tấn, đơn giá ghi
trên hoá đơn là 637.045đ/tấn. Chi phí công tác phí cho cán bộ thu mua
quặng thô Manhêtít là 1.105.190đ. Chi phí vận chuyển quặng từ Mỏ
Đồng Sin Quyền ra ga Lào Cai và từ ga Lào Cai về Xưởng với tổng tiền
là 46.370.800đ.
Như vậy:
Giá mua ghi trên = 366,303 x 637.045 =233.351.558 (đ)
hoá đơn
Chi phí = 1.105.190 + 46.370.800 = 47.475.990 (đ)
thu mua
Tổng giá NVL = 233.351.558 + 47.475.990 =280.827.548 (đ)
19
thu mua
Đơn giá = 280.827.548/366,303 = 766.654 (đ/tấn).
NVL thu mua

- Trường hợp thu hồi phế liệu từ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán
trên thị trường.
b, Tính giá xuất NVL:
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO).
Ví dụ: Đầu tháng 6/2007 DN tồn kho 53,438 tấn quặng thô với đơn giá là
501.665đ/tấn.
Ngày 5/6 DN nhập kho 366,303 tấn quặng thô với đơn giá là 766.654đ/
tấn.
Trong tháng DN có các nghiệp vụ xuất như sau:
Ngày 01/6 Xuất 5,79 tấn quặng thô cho sản xuất
Ngày 05/6 Xuất 58 tấn quặng thô cho sản xuất
Ngày 07/6 xuất 10 tấn quặng thô cho sản xuất.
Ngày 14/6 xuất 118 tấn quặng thô cho sản xuất.
Ngày 27/6 xuất 62,817 tấn quặng thô cho sản xuất.
Tính giá quặng thô xuất dùng theo phương pháp FIFO?
Giá thực tế 5,79 tấn quặng thô xuất dùng ngày 01/6 là:
5,79 (tấn) x 501.665 (đ/tấn) = 2.904.640 (đ)
Lượng quặng tồn đầu kỳ còn lạI là:
53,438 – 5,79 = 47,648 (tấn)
Giá thực tế 58 tấn quặng thô xuất dùng ngày 05/6 là:
47,648 (tấn) x 501.665 (đ/tấn) + (58 – 47,648) (tấn) x 766.654
(đ/tấn)=31.839.736 (đ)
Giá thực tế 10 tấn quặng thô xuất dùng ngày 07/6 là:
10 (tấn) x 766.654 (đ/tấn) =7.666.540 (đ)
Giá thực tế 118 tấn quặng thô xuất dùng ngày 14/6 là:
20
118 (tấn) x 766.654 (đ/tấn) = 90.465.172 (đ)
Giá thực tế 62,817 tấn quặng thô xuất dùng ngày 27/6 là:
62,817 (tấn) x 766.654 (đ/tấn) =48.158.903(đ)

Tổng số lượng quặng thô xuất kho là:
5,79 + 58 + 10 + 118 + 62,817 = 254,61 (tấn)
Tổng giá trị quặng thô xuất kho là:
2.904.640 + 31.839.736 + 7.666.540 + 90.465.172 + 48.158.903
=181.037.181 (đ)
2.2. Hạch toán chi tiết:
2.2.1. Thủ tục, chứng từ nhập xuất NVL:
2.2.1.1, Nhập NVL
Xuất phát từ kế hoạch sản xuất, kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu
Phòng Kế hoạch giao cho phòng vật tư kế hoạch thu mua nguyên vật liệu
và các thiết bị vật tư khác. Trên cơ sở đó, Phòng vật tư cử cán bộ đi khảo
sát thị trường, thu thập các bảng báo giá về loại nguyên vật liệu cần mua
từ các nhà cung cấp khác nhau. Sau đó, Phòng sẽ tổ chức chọn lựa đơn vị
cung cấp được NVL đảm bảo về chất lượng, kỹ thuật đề ra mà có giá cả
hợp lý nhất rồi trình lên Giám đốc tiến hành ký kết hợp đồng mua NVL.
Dựa trên hợp đồng đã ký kết với nhà cung cấp, định kỳ Phòng vật tư gửi
Đơn đặt hàng yêu cầu họ vận chuyển NVL tới công ty.
Công ty PTCN & thiết bị Mỏ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Phòng Vật tư Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Số 78
Đặt hàng đơn vị: Tổng công ty Khoáng sản - TKV
Người mua: Cao Đức Ngọc – Cán bộ Phòng Vật tư
Ngày nhận hàng: 05/06/07
STT Tên hàng Đv tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Quặng thô tấn 366,303 637.045 233.351.558
21
MNT
Ngày 01 tháng 06 năm 2007
Trưởng phòng VT

Khi NVL được chuyển đến công ty, Người giao hàng của đơn vị cung cấp
lập giấy đề nghị nhập kho lượng hàng trên.
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO
Tôi là: Nguyễn Văn Trường
Căn cứ vào đơn đặt hàng số 78 của Quý công ty, nay đơn vị chúng
tôi đã vận chuyển hàng đến kho của công ty. Đề nghị phòng vật tư làm
thủ tục để nhập kho lượng hàng trên.
STT Tên hàng Đv tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Quặng thô
MNT
tấn 366,303 637.045 233.351.558
Ngày 05 tháng 6 năm 2007
Ký tên
Phòng Vật tư lập Ban kiểm nghiệm kiểm tra số lượng, chất lượng, quy
cách của vật tư để tiến hành nhập kho NVL trên.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số 03 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
22
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Ngày 05 tháng 6 năm 2007
Số:….
- Căn cứ Đơn đặt hàng số 78 ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Phòng Vật tư
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông/Bà Nguyễn Hoài Lam Chức vụ Phó phòng vật tư Đại diện Phòng
vật tư Trưởng ban
+ Ông/Bà Mai Văn Huy Chức vụ Cán bộ kỹ thuật Đại diện Phòng kỹ
thuật Ủy viên
+ Ông/Bà Nguyễn Thị Sen Chức vụ Nhân viên kế toán - Ủy viên

+ Ông/Bà Trần Văn Tùy Chức vụ Thủ kho - Ủy viên
+ Ông/Bà Nguyễn Văn Trường - Đại diện bên bán
Đã kiểm nghiệm các loại:
Số
tt
Tên nhãn
hiệu, quy
cách vật

số
Phương
thức
kiểm
Đơn
vị
Số
lượng
theo
Kết quả kiểm
nghiệm
SL đúng
quy cách,
phẩm chất
SL không
đúng quy
cách, phẩm
chất
1 Quặng thô
Manhêtít
MNT tấn 366,303 366,303

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban Đại diện bên bán
23
Đại diện của hai bên bàn giao Hóa đơn GTGT và nhập kho lượng NVL
trên.
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 05 tháng 6 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3L
HS/2007B
0105798
Đơn vị bán hàng: Tổng công ty Khoáng sản - TKV
Địa chỉ: 226 Lê Duẩn - Đống Đa - HN.............................................................
Số tài khoản:......................................................................................................
Điện thoại: 04.5180.141 Fax: 04.8510.724
Tên đơn vị khách hàng: Công ty Phát triển Công nghệ & Thiết bị Mỏ
Địa chỉ: Số 3 Phan Đình Giót – Thanh Xuân – Hà Nội
Tài khoản: 710A – 00003 Ngân hàng công thương Chương Dương Hà
Nội.
Mã số thuế
0 1 0 0 8 8 8 8 2 2
Điện thoại: (84.4) 8.647.871, Fax: (84.4) 8.641.564.
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán…….. MS 0102109239
STT Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1x2
1 Quặng thô Manhêtít tấn 366,303 637.045 233.351.558
Cộng tiền hàng: 233.351.558
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 23.335.156
Tổng cộng tiền thanh toán 256.686.714
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi sáu triệu, sáu trăm tám mươi sáu
nghìn, bảy trăm mười bốn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã ký
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đã ký
24
Phòng Kế toán ghi vào bảng kê thanh toán như sau:
Bảng kê thanh toán
Ngày 05 tháng 06 năm 2007
Số:…
Chứng từ Nội dung TK Số lượng Đơn giá Thành tiền
N.tháng Số
phiếu
Quặng thô 366,303 766.654 280.827.548
18 CTP đi nhận
quặng thô
MNT
141 1.105.190
05 Vận chuyển

quặng thô
331 366,303 126.591 46.370.800
05-06 Hđơn Xác định
công nợ trả
Tổng cty KS-
TKV
331 366,303 637.045 233.351.558
Đồng thời trên cơ sở này, kế toán lập Phiếu nhập kho, thủ kho chỉ ghi
phần số lượng còn kế toán sẽ ghi phần đơn giá và thành tiền.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên.
Liên 1 lưu ở phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán chi tiết
Liên 2 giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho
Liên 3 giao cho Phòng kế hoạch vật tư giữ.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
25

×