Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các các khoản trích theo lương tại Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.02 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh
tế và xã hội to lớn của nó.
Tiền lương cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính sách tiền lương
hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Việc quản lý
tốt tiền lương trong các doanh nghiệp góp phần tăng tích luỹ trong xã hội,
giảm đi chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác
trong lao động của công nhân viên, là động lực thúc đẩy họ làm việc hăng
say. Ngay nay cuộc sống đang thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế,
đòi hỏi nhu cầ sống ngày càng cao. Chính sự thay đổi đó làm cho tiền
lương cả công nhân viên trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một
mức thù lao xứng đáng để phù hợp với cuộc sống hiện tại thì khi đó quản lý
tiền lương là yếu tố cực kỳ cần thiết.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán đặc biệt là tiền lương và các
khoản trích theo lương trong quản lý chi phí sản xất kinh doanh của doanh
nghiệp là vấn đề trọng yếu. Vì thế, em chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tài chính Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam” . Nhằm mục đích tìm hiểu và nghiên cứu thực
trạng vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và
mở mang hơn cho em những kiến thức em đã được học tại trường mà em
chưa có điều kiện được áp dụng trong thực tiễn.

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Nội dung của chuyên đề thực tập được chia làm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam.


Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Chương III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các các khoản trích theo
lương tại Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo
Ngyễn Thị Đông cũng như sự nhiệt tình của ban Giám đốc và các anh chị
trong Công ty, đặc biệt là phòng kế toán, trong thời gian thực tập vừa qua,
giúp em hoàn thành được chuyên đề thực tập này.

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH
CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tài Chính Công
Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam
Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam là công ty tài
chính nhà nước thuộc Tổng Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt
Nam được chính thức thành lập ngày 19 tháng 12 năm 1998 theo quyết định
số 3456/1998/QĐ - BG –TVT của bộ trưởng Bộ Giao Thông vận tải. Với
nhiệm vụ chủ yếu là thu xếp vốn cho các dự án đầu tư, thực hiện các đề án
phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế, nhận uỷ thác quản lý vốn và các
dịch vụ tài chính cho Tổng Công ty và các đơn vị thành viên. Tổng Công ty
Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam. Công ty có trụ sở chính tại 120
Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty đã đánh dấu những mốc
son quan trọng.
Ngày 16 tháng 3 năm 2000 được ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp
giấy phép hoạt động. Vốn điều lệ ban đầu là 30 tỷ đồng. Thời gian hoạt
động của Công ty là 30 năm .

Ngày 7 tháng 5 năm 2003 được ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp giấy
phép hoạt động ngoại hối.
Ngày 30 tháng 12 năm 2005 tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng.
Ngày 3 tháng 01 năm 2006 được Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu
Thuỷ Việt Nam uỷ thác quản lý và sử dụng 750 triệu USD nguồn vốn vay
lãi của Bộ tài chính từ nguồn phát hành trái phiếu chính phủ và thị trường
vốn quốc tế.
Ngày 19 tháng 12 năm 2007 được ngân hàng nhà nước Việt Nam cho
phép thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
Như vậy sau hơn 7 năm chính thức đi vào hoạt động từ ngày 9 tháng 5
năm 2000 Công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của một trung gian
tài chính trong đại gia đình gần 100 đơn vị thành viên của VINASHIN. Đến

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
nay với đội ngũ gần 100 cán bộ trẻ được đào tạo chính quy chuyên ngành,
Công ty sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tài chính cho các đơn vị thành viên
thuộc VINASHIN với vai trò:
- Huy động và thu hút các nguồn vốn.
- Tư vấn, thu xếp tài chính và cung ứng tín dụng.
- Cung ứng các dịch vụ ngân hàng tài chính.
- Cung ứng dịch vụ tư vấn đầu tư và lập dự án.
Đến nay, Công ty đã có quan hệ đến tín dụng với gần 200 khách hàng
không chỉ là các đơn vị thành viên Tổng Công ty, các cá nhân là cán bộ công
nhân viên đang công tác trong ngành mà còn mở rộng ra nhiều doanh
nghiệp, tập thể cá nhân đang hoạt động trong các thành phần kinh tế khác
nhau. Công ty đã thiết lập và mở rộng quan hệ với hơn 40 tổ chức tín dụng
trong đó có các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước, các Công ty Bảo
hiểm .... Trong các hoạt động giao dịch, đặc biệt là giao dịch về huy động

vốn và các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Với việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều đối tác, năm
2007 là một năm quan trọng đánh dấu quá trình hơn 5 năm hình thành và
phát triển của Công ty. Bằng sự nỗ lực không ngừng của cả tập thể, kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt được những thành tích đáng tự
hào, đật nền móng cho sự tăng trưởng nhanh và mạnh hơn trong dài hạn.
Cụ thể kết quả kinh doanh của Công ty
Biểu 1.1: Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh
Cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007
Thu từ lãi 62.486 104.819
Chi trả lãi 56.835 84.894
Thu nhập ròng từ lãi 5.651 19.925
Thu ngoài lãi 9.903 11.382
Chi phí ngoài lãi 14.459 25.997
Thu nhập ròng ngoài lãi (4.556) (14.615)
Lợi nhuận trước thuế 1.095 5.310
Lợi nhuận sau thuế 788 3.961
( Nguồn báo cáo tài chính năm 2006 – 2007 Công ty Tài Chính

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam)
Tổng doanh thu của Công ty năm 2007 đạt 116,2 tỷ đồng tăng hơn 60%
so với năm 2006. Trong đó doanh thu từ hoạt động tín dụng chiếm gần
50%. Lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 531 tỷ đồng, gầp ngần 5 lần so
với năm 2004. Ngoài hoạt động tín dụng truyền thống, công ty đã đa dạng

hoá các dịc vụ tài chính, đặc biệt phát triển các dịch vụ phi tín dụng như
kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ.... Nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng trong và ngoài ngành, cũng như đạt được sự tăng
trưởng bền vững trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay.
Một kết quả đáng tự hào nữa trong năm 2007 là thành công của đề án
“sử dụng, quản lý và hoàn trả nguồn vốn trái phiếu Quốc tế của Chính phủ
do Tổng Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam vay lại”. Mà
Công ty đã tham gia xây dựng tháng 11 năm 2007, Tổng Công ty Tài Chính
Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam đã thông qua Bộ tài chính vay lại 750
triệu USD từ nguồn phát hành trái phiếu Quốc tế lần đầu tiên của Chính phủ
và đã tin tưởng uỷ thác cho Công ty tự quản lý và sử dụng nguồn vốn này.
Sự kiện này có ỹ nghĩa vô cùng to lớn đối với Công ty trong việc nâng cao
năng lực của Công ty kể cả về mặt vốn, công nghệ, các dịch vụ mới và khả
năng đáp ứng nhu cầu phat triển của ngành.
Với những thành tựu đạt được qua hơn 7 năm hoạt động Công ty đã
vinh dự được Nhà nước trao tằng Huân chương lao động bạng ba.
Nhìn vào triển vọng đầy hứa hẹn của nền kinh tế cũng như của ngành
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Công ty tin tưởng vào chiến lược đã lựa
chọn, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra cho
những năm tiếp theo.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam.

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
* Các hoạt động kinh doanh của Công ty
- Huy động vốn:
Công ty thực hiện huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng
và các công cụ khác theo qui định của pháp luật dưới các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên.
+ Phát hành kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá trị để huy động vốn từ các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
+ Vay các tổ chức tài chính – tín dụng trong và ngoài nước và các tổ
chức tài chính quốc tế.
+ Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước…
- Tín dụng:
+ Cho vay, trung và dài hạn đối với các cá nhân và tổ chức trong và
ngoài Tổng công ty, cho vay theo dự án, cho vay cầm cố giấy tờ có giá
trị…
+ Chiết khấu, tái chiết khấu ..
+ Bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán…
+ Bao thanh toán.
+ Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Thu xếp vốn cho các dự án đầu tư dưới hình thức
+ Đồng tài trợ.
+ Dàn xếp thu mua tài chính.
+ Nhận uỷ thác đàm phán…
- Các hoạt động khác như: Hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý,
kinh doanh chứng khoán, hoạt động đầu tư…

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán

* Những kết quả đạt được
Do nắm bắt được nhu cầu thị trường, thực hiện có hiệu quả các hoạt
động kinh doanh và được sự hướng dẫn, giúp đỡ của Tổng Công ty và các
cơ quan nhà nước, Công ty đã liên tục tăng mức vốn điều lệ qua các năm.
Đến năm 2007, vốn điều lệ của Công ty tăng từ 120 tỷ đồng lên 140 tỷ
đồng.
Mặt khác, nhờ chủ động thiết lập và củng cố quan hệ với các khách
hàng, Công ty đã giải quyết tốt khâu huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn
dài hạn. Các hoạt động tín dụng của Công ty đã đang về loại hình, được mở
rộng dưới các hình thức mới như: Bảo lãnh, thanh toán. Ngoài ra còn có
các loại dịch vụ tài chính khác như Đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính
tiền tệ.
Tư vấn phát triển dự án cũng được xác định là một trong những thế
mạnh của Công ty tài chính, làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Có
thể nói hoạt động tư vẫn đã trở thành một hoạt động mang tính chiến lược
của công ty. Trong những năm tiếp theo, Công ty tiến tới sẽ xây dựng một
đội ngũ chuyên viên tư vấn có trình độ nhằm phát triển nghiệp vụ tư vấn
quản lý dự án. Năm 2007 phòng phát triển dự án đã tham gia tư vấn tài chính
một số dự án lớn cảu Tổng Công ty như: Dự án xây dựng nhà máy đóng tàu
Dung Quất, dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp động cơ
diezel tại khu công nghiệp An Hồng – Hải Phòng.
Hoạt động quản lý nguồn vốn uỷ thác cũng đã gốp phần quan trọng vào
công cuộc phát triển của Công ty trong nhứng năm qua Công ty đã quản lý
và khai thác có hiệu quả nguồn vốn này. Lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ
kinh doanh vốn nhàn rỗi trả cho các chủ dự án trong cả năm 2005 đạt mức
7,8%/ năm.

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đất nước, Công nghiệp
tàu thủy là một ngành kinh tế công nghiệp mũi nhọn được nhà nước ưu tiên
phát triển. Nhờ những chủ chương, chính sách quan trọng của nhà nước,
trong 7 năm hoạt động, VINASHIN đã và đang phấn đấu trở thành một tập
đoàn kinh tế vững mạnh, có chiến lược phát triển cụ thể để vượt qua thách
thức, đón bắt thời cơ. Đây là những thuận lợi khách quan có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu
Thuỷ Việt Nam.
Trên thị trường tài chính, năm 2007 là một năm chứng kiến nhiều biến
động tăng trưởng nóng về nhu cầu tín dụng trong nước, dẫn đến thị trường
chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vốn, cho nền kinh tế, đặc biệt là trong
điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển. Đây là gánh
nặng chung đối với các tổ chức tín dụng và cũng là cản trở lớn trong việc
đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của Tổng Công ty Tài Chính Công Nghiệp
Tàu Thuỷ Việt Nam.
Nhưng chính trong những điều kiện khách quan đó, măn 2007 là năm
đánh dấu bước phát triển quan trọng của Công ty Tài Chính Công Nghiệp
Tàu Thuỷ với đội ngũ cán bộ trẻ, năng động nhiệt tình, có năng lực chuyện
môn nghiệp vụ, Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh cả về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập người lao động và
triển khai nhiều nhiệm vụ mới. Trong giai đoạn 2005 – 2007 sản lượng hàng
năm của công ty tăng trưởng bình quân 120%/năm. Thu nhập binh quân
người lao động trung bình tăng 30%/ năm....
Trước những thuận lợi và khó khăn trên, toàn Công ty đang nỗ lực
không ngừng trong kế hoạch phát triển bền vững và lâu dài nhằm nâng
cao uy tín, đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty
nói riêng và phục vụ cho mục tiêu phát triển ngành Công nghiệp tàu thủy

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
nói chung. Công ty luôn tìm tòi sáng tạo xây dựng chiến lược kinh doanh
ngắn và dài hạn cho phù hợp với tình hình thực tế. Đồng thời Công ty
cũng không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng hoạt động kinh doanh,
tự quản lý trong sử dụng vốn, trang trải và chi phí làm tròn nghĩa vụ đối
với nhà nước. Trên cơ sở tận dụng nguồn nhân lực và tiến bộ khoa học kỹ
thuật.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Tài Chính
Công Nghiệp Tàu Thuỷ
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc VINASHIN. Điều
lệ của Công ty do Hội đồng quản trị Công ty quy định theo luật doanh
nghiệp
Công tác quản lý khác quan trọng để duy trì hoạt động của bất cứ một
doanh nghiệp nào, nó thật sự cần thiết và không thể thiếu được. Qua hơn 5
năm xây dựng, ổn định và phát triển, Công ty đã xây dựng được một cơ cấu
ngọn nhẹ linh hoạt, chặt chẽ, hiệu quả và vững mạnh.
* Mô hình tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
- 01 Tổng giám đốc
- 01 Phó Tổng giám đốc
- 07 Phòng quản lý chức năng

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ dồ 1.1:
Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty Tài Chính
Công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam

Tổng giám đốc là người toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong công ty,

chịu trách nhiệm trực tiếp với nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Các Phó tổng giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một
số hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc Công ty và chịu

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Hội đồng quản trị
Tổng Giám Đốc
Phòng tổ
chức h nh à
chính
Phòng tín dụng
đầu tư
Phòng kinh
doanh
Phòng công
nghệ thông tin
Phòng t i à
chính kế toán
Phòng nguồn
vốn
Phòng phát
triển dự án
Phòng kinh
doanh
Các phó tổng
giám đốc
Phòng kiểm
toán nội bộ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc
Công ty phân công.
*. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng phòng
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý vấn đề nhân sự của Công ty, tổ chức
sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần của ban điều hành Công ty. Thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của Công ty và các quy
định của pháp luật.
Phòng tín dụng đầu tư: Có nhiệm vụ:
+ Xây dựng và bảo vệ kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn
theo định hướng và chiến lược kinh doanh.
+ Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, nghiên cứu chiến lược khách hành.
Để sản xuất các chính sách ưu đãi đối với từng khách hàng nhằm mở rộng
và nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất, kinh doanh, cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Thực trạng phòng ngừa rủi ro và xử lý tín dụng, các nghiệp vụ bảo
lãnh nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ kiều hối và các nhiệm vụ khác
được giao.
Phòng nguồn vốn: Đảm nhiệm khâu huy động vốn từ nguồn vốn trong
nước và ngoài nước để đầu tư cho các dự án lớn của tổng Công ty
Phòng kinh doanh: Bao gồm các bộ phận kinh doanh như: Kinh doanh
vàng bạc đá quý, dịch vụ kiều hối.... Các bộ phận này phối hợp với nhau
nhịp nhàng, cung cấp thông tin lẫn nhau một cách đầy đủ, chính xác về
biến động trên thị trường. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong
Công ty.
Phòng tài chính kế toán:

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Trực tiếp hạch toán thống kê, phân tích hoạt động sản xất phục vụ
cho công việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch của Công ty.
+ Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động về thu chi tài chính, việc quản lý
sử dụng nguồn vốn, tài sản.
+ Theo dõi và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, chi nhánh về việc lập kế
hoạch và thực hiện kế hoạch về các loại vốn, theo dõi các đơn vị hạch toán
kế toán.
+ Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán thống kê cho bộ phận
cán bộ phụ trách tài chính kế toán của Công ty.
+ Từng bước ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý kinh tế, hạch
toán kế toán của Công ty.
Phòng phát triển dự án:
+ Tư vấn đầu tư nhiệm vụ đánh giá tổng thể tình hình thị trường, giúp
khách hàng có một chiến lược cụ thể cho hoạt động đầu tư, đưa ra quyết
định đầu tư đạt kết quả tối ưu nhất.
+ Tư vấn giúp khách hàng đầu tư với một cách chuyên nghiệp tiết
kiệm thời gian, giảm thiểu được rủi ro và thu được hiệu quả đầu tư cao
nhất.
Phòng thẩm đinh: Thực hiện thẩm định các phương án, dự án trong
quyền phán quyết của Công ty.
Phòng công nghệ thông tin: Phụ trách việc quản lý, kiểm tra thiết bị,
thiết kế cải tiến công nghệ sao cho hợp lý nhất.
Phòng kiểm toán nội bộ: Thực hiện chức năng kiểm toán về tình hình tài
chính trong Công ty nhằm xem xét tính trung thực và hợp lý của các thông
tin kế toán.
* Tình hình nhân sự của Công ty.

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Qua hơn 7 năm hoạt động, Công ty đã dần khẳng định được vai trò và
vị trí của mình trong nền kinh tế cụ thể số người tài giỏi làm việc trong
Công ty ngày một nhiều hơn. Trong tương lai, Công ty sẽ còn tuyển thêm
lao động có trình độ nghiệp vụ cao để giúp Công ty phát triển vững mạnh
hơn nữa.
Ngay sau khi đi vào hoạt động, cả Công ty chi có 25 người. Vậy mà
qua một quá trình hoạt động cho đến nay Công ty đã có ngần 100 cán bộ
trẻ. Điều đó cho thấy đã có sự tăng lên rõ rệt về nhân sự của Công ty. Lao
động của Công ty toàn bộ là những người có trình độ cao, tư duy tốt, 100%
là tốt nghiệp đại học.
Số cán bộ nam và nữ của Công ty hiện nay là ngang nhau chủ yếu là
cán bộ trẻ, có năng lực đầy nhiệt huyết với công việc, đây cũng là một tiềm
năng về nguồn lao động của Công ty.
Theo thực tế hiện nay, các phòng được bố trí lao động như sau:
- Phòng tổ chức hành chính: Gồm 4 người trong đó có 1 trưởng
phòng là nữ, không có phó phòng.
- Phòng tín dụng đầu tư: Gồm 6 người tron đó có 1 trưởng phòng là
nam và 2 phó phòng một nam, một nữ.
- Phòng kinh doanh: Gồm 4 người trong đó có một trưởng
phòng và một phó phòng.
- Phòng tài chính kế toán: Gồm có một trưởng phòng, một phó
phòng, số lao động còn lại được bố trí vào các phòng hỗ trợ và phòng khác.
Một bộ phận chi phí không nhỏ đã và đang được tập trung cho đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho CBCNV. Hầu hết các
cán bộ tham gia từ ngày đầu khởi dựng Công ty đều trưởng thành vượt bậc,
được bổ nhiệm giữ các vị trí chủ chốt trong Công ty. Việc bổ nhiệm cho
các cán bộ được triển khai hợp lý đã phát huy năng lực của từng cán bộ,

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định

kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
đáp ứng yêu cầu của công việc. Mặt khác, Công ty luôn tạo dựng phong
cách làm việc dân chủ, tập trung từng bước hình thành văn hoá Công ty.
Từ sự phân công cơ cấu lao động ở trên cho ta thấy số lượng nhân viên
của Công ty còn rất hạn chế. Hạn chế lớn nhất về tình hình nhân sự hiện
nay của Công ty là lao động, nhân sự không ổn định, khó đáp ứng yêu cầu
phát triển sắp tới. Nhu cầu cấp thiết hiện nay của Công ty là phải tuyển
dụng thêm nhân sự vào các phòng nghiệp vụ.
Mốn cạnh tranh được với các công ty tài chính khác, thì Công ty cần
phải quan tâm hàng đầu đến vấn đề nhân sự.
1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
Tài chính công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý của Công ty, cần
phải tổ chức công tác kế toán theo khoa học và hợp lý đảm bảo cho kế toán
thực hiện tất chức năng nhiệm vụ của mình và đáp ứng được yêu cầu của
cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường. Việc tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ nội dung công tác kế toán do bộ máy kế toán đảm nhận.
Để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, phòng tài
chính kế toán của công ty có 7 người và mỗi người chịu trách nhiệm về một
phần việc của mình gồm:
- Kế toán trưởng ( trưởng phòng): Phụ trách kế toán tài chính thống
kê trong phạm vi toàn Công ty, là người chị trách nhiệm chính trước Tổng
giám đốc về mọi hoạt động kế toán tài chính.
- Phó phòng kế toán: Hỗ trợ trưởng phòng kế toán trong công tác
quản lý tài chính của Công ty, thay thế trưởng phòng khi trưởng phòng
vắng mặt để giải quyết công việc có liên quan.
- Kế toán thanh toán kiêm giao dịch ngân hàng: Chịu trách nhiệm
về mở tài khoản, uỷ nhiệm chi, thanh toán tiền ngân hàng... Hướng dẫn thủ


Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
tục thanh toán, kiểm tra chứng từ, tồn quỹ tiền mặt và đối chiếu với ngân
hàng, lập báo cáo kiểm kê quỹ.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Theo dõi tình hình
công nợ và tạm ứng của khách hàng, các thủ tục kê khái nộp thuế, tổ chức
đối chiếu công nợ, cân đối nhu cầu vốn.
- Kế toán TSCĐ : Xác định giá trị của tài sản tham gia kiểm kê tài
sản và theo dõi sổ sách tình hình tài sản phát sinh trong Công ty trong
tháng, quý và năm, đồng thời lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm
tài sản cố định.
- Kế toán tiền lương: Lập lệnh thu chi tiền mặt của Công ty theo dõi
các khoản tạm ứng, tạm thu bằng tiền mặt. Đồng thời tính toán phân bổ tiền
lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên của Công
ty dựa trên quỹ lương do Công ty giao.
- Thủ quỹ: Nhiệm vụ quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, thu chi tiền
mặt theo đúng pháp lệnh thu chi. Hàng ngày phải kiểm kê số tiền mặt thực
tế, đối chiếu với số liệu trong sổ sách.
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Hạch toán việc xác định kết
quả và thu hồi các khoản phải thu của khách hàng.

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ bộ máy kế toán
1.3.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán
1.3.2.1. Hệ thống chứng từ

Để có được thông tin kịp thời chính xác cho người quản lý nhằm đề ra
quyết định quản lý đúng đắn thì mọi sự biến động về tài sản đều phải được
ghi chép trên chứng từ kế toán.
Về mặt kế toán, chứng từ kế toán ghi chép ngay các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh phải có chứng từ để chứng minh và làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Về mặt pháp lý, chứng từ kế toán ghi chép ngay các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh là căn cứ để thanh tra, kiểm toán các tranh chấp phát sinh trong quan
hệ kinh tế.
Căn cứ vào tình hình cụ thể của Công ty, Công ty đã sử dụng các chứng
từ kế toán sau:
- Các chứng từ về tiền tệ gồm:
+ Phiếu thu

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Trưởng phòng
Phó phòng
Kế
toán
thanh
toán,
GD
ngân
h ngà
Kế
toán
vốn
băng
tiền
thanh

toán
công
nợ
Kế toán
t i sà ản
cố định
Kế toán
tiền
lương
Thủ
quỹ
Kế
toán
xác
định
kết quả
kinh
doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Phiếu chi
+ Biên bản kiểm kê
- Các chứng từ về tài sản cố định
+ Biên bản kiểm kê tài sản cố đinh
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Biên bản bàn giao tài sản cố định
+ Hoá đơn VAT
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Các chứng từ thanh toán gồm:
+ Hoá đơn thanh toán

+ Bảng kê chi tiết
- Các chứng từ ngân hàng:
+ Giấy uỷ nhiệm chi
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có của ngân hàng
+ Bảng kê
- Các chứng từ về lao động tiền lương gồm:
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng theo dõi chấm công
1.3.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán do nhà nước thống nhất ban hành. Tài
khoản kế toán là cách thức để phân loại một cách thường xuyên, liên tục có
hệ thống tình hình tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Dựa vào đặc điểm kinh doanh của Công ty, Công ty sử dụng hệ thống
tài khoản kế toán sau:

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Biểu 1.2 :Hệ thống tàikhoản sử dụng
Số hiệu
TK
Tên tài khoản
Số hiệu
TK
Tên tài khoản
Loại 1: Tài sản lưu động Loại 3: Nợ phải trả
111
1111

1112
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
315
331
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả cho người bán
112
1121
1122
Tiền gửi ngân hàng
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
3331
33311
3338
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Các thuế khác
133
1331
1332
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ
của hàng hoa dịch vụ
Thuế GTGT được khấu trừ
của TSCD
138 Phải thu khác 334 Phải tra công nhân viên
141 Tạm ứng 335 Chi phí phải trả

142
1421
1422
Chí phí trả trước
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
338
3381
3382
3383
3384
3388
Phải trả phải nộp khác
Tài sản chờ xử lý
Kinh phí công đoàn
BHXH
BHYT
Phải trả khác
159 Dự phòng giảm giá HTK Loại 4: vốn chủ sở hữu
Loại 2: tài sản cố định 411 Nguồn vốn kinh doanh sản
211
2112
2113
2115
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa (văn phòng kho)
Máy móc, thiết bị
Thiết bị, công cụ quản lý
412 Chênh lệch đánh giá lại tài
413 Quỹ phúc lợi khen thưởng

415 Chênh lệch tỷ giá
421 Quỹ dự phòng tài chính
213 TSCĐ vô hình 431 Lợi nhuận chưa phân phối
214
2141
2142
Hao mòn TSCD
Hao mòn TSCD hữu hình
Hao mòn TSCD vô hình
515 Doanh thu hoạt động tài
chính
311 Vay ngắn hạn

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
341 Vay dài hạn
711 Thu nhập hoạt động tài chính
811 Chi phí hoạt động tài chính 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
821 Chi phí hoạt động bất thường
911 Xác định kết quả kinh doanh 001 Tài sản thuê ngoài
007 Ngoại tệ các loại
009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Hệ thống các sổ kế toán là những phần sổ được lập theo một quy định
chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở số liệu
của chứng từ kế toán. Sổ kế toán phản ánh một số cách có hệ thống các
thông tin theo thời gian cũng như đối tượng, theo chi tiết hay tổng hợp
Hiện nay do yêu cầu quản lý, hình thức kế toán áp dụng ở công ty là
hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ đối với tất cả các bộ phận kế toán.
các loại sổ kế toán công ty áp dụng:

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Cán bộ kế toán phải căn cứ vào chứng từ
gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, lập định khoản ghi vào
chứng từ ghi sổ để làm căn cứ ghi sổ kế toán tổng hợp.
- Sổ chi tiết các tài khoản: Gồm TK131 , TK 133, TK138, TK 141, TK
142, TK 159, TK 211, TK 331, TK 334, TK 411, TK 412, TK 413.
Mục đích là nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể đối với từng loại nghiệp
vụ cụ thể. Đây là loại sổ kế toán dùng để ghi chép các sự việc đã ghi trên sổ
kế toán tổng hợp nhằm phục vụ yêu cầu công tác quản lý, phân tích và
kiểm tra.
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh
theo từng tài khoản kế toán. Mỗi tài khoản được sử dụng một số trang sổ riêng
như TK 111 ...
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái từng tài
khoản.

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết:
Quy trình hach toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty được thể
hiện qua sơ đồ sau:

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ 1.3:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu
Quy trình kế toán của Công ty được thực hiện theo những nguyên tắc cơ
bản sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán: Kiểm tra, xác minh
chứng từ xem có trung thực, có đúng chế độ thể lệ kế toán hay không để
dùng làm chứng từ kế toán.
- Cập nhật chứng từ: Mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ ghi chép nội
dung thuộc phàn công việc mình được giao như tiền thu, chi, các khoản

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chứng từ gỗc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối phát
sinh
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Báo cáo t i chínhà
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản BHYT, BHXH, trích nộp theo
lương tổng hợp số liệu và định khoản kế toán.
- Luân chuyển chứng từ: Các chứng từ sẽ được luân chuyển về các bộ
phận đợc quy đinh tuỳ theo tính chất và nội dụng của từng loại để các bộ

phận đó vào sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp đồng thời vào máy. Nhằm
đáp ứng yêu cầu về các thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác.
- Lưu trữ chứng từ: Bộ phần phòng kế toán chịu trách nhiệm về quản lý
và bảo quản hồ sơ tài liệu phòn mình và các chứng từ ké toán một cách
khoa học, có hệ thống và đầy đủ theo đúng quy định, dễ tìm khi cần sử
dụng.
1.3.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo tại công ty
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định
của Nhà nước và thực hiện tất các báo báo về hoạt động tài chính của Công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm:
- Báo cáo quyết toán
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo lợi tức
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng cân đối tài khoản
- Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập ( theo năm)
- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (theo năm)
- Quyết toán thuê GTGT (theo tháng)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm)
Các báo cáo tài chính trên được gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế
toán và được gửi tới các cơ quan sau:
- Tổng công ty tài chính công Nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam
- Chi cục tài chính Doanh nghiệp
- Cục thống kê

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
- Cục thuế

Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số loại báo cáo nội bộ như:
Báo cáo các khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ, phân tích kết
qủa về tài chính và các hoạt động kinh doanh của Công ty. Các báo cáo này
sẽ được gửi lên Tổng giám đốc Công ty.

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM
2.1. Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty tài chính công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm lao động và các chính sách trả thu nhập lao động.
2.1.1.1. Đặc điểm lao động
* Quy mô, cơ cấu lao động
Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường và xã hội, cạnh tranh
ngày càng gay gắt, lao động của Công ty không ngừng gia tăng về cả số lượng
và chất lượng.
Tổng số cán bộ công nhân viên là 100 người.
Dưới đây là cơ cấu tuổi và trình độ cả CBCNV toàn công ty.
Biểu 2.1:
THỐNG KÊ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TOÀN CÔNG TY
STT
Chyên ngành Số người
1 Thạch sỹ 4
2 Kỹ sư công nghệ thông tin 6
3 Cử nhân kinh tế 80
4 Cử nhân luật 10
5 Tổng cộng 100

STT CBCNV Dưới 30 Từ 30 - 40 Từ 44 - 45 Từ 45 - 50
1 Trên đại học 4
2 Đại học 35 41 15 5
Tổng cộng 35 41 15 9
Tỷ lệ 35% 41% 15% 9%

Sv: Phạm Thị Như Hoa Lớp kế toán K37( Định
kỳ)

×