Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.33 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ SỸ BÁCH

VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÀ
Phản biện 1: GS. TS NGUYỄN HỮU KHIỂN
Phản biện 2: PGS. TS HOÀNG ĐÌNH CÚC

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: 14 giờ 30, ngày 7 tháng
11 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế đổi mới hiện nay, những chuyển biến căn bản
trong đời sống kinh tế - xã hội với nhiều thuận lợi và thách thức đang
đặt ra nhiều vấn đề mới cả về lý luận và thực tiễn. Để giải đáp những
vấn đề đó đòi hỏi sự thống nhất cao về tư tưởng và hành động trong
Đảng, sự đồng thuận của toàn xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng.
Học tập và vận dụng tư tưởng của Người, trong quá trình lãnh
đạo cách mạng. Đảng luôn xác định công tác ĐT, BD cán bộ nói
chung và công tác ĐT, BD về LLCT cho đội ngũ cán bộ nói riêng là
một bộ phận quan trọng của công tác tư tưởng, lý luận của Đảng.
Năng lực và trình độ lý luận của cán bộ nói chung và CBCCS
nói riêng có vai trò quan trọng nhất trong lãnh đạo phát triển kinh tế,
xã hội. Trình độ LLCT đối với người cán bộ cơ sở là yếu tố “then
chốt” cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của họ. CBCCS có nắm
vững, hiểu biết sâu sắc LLCT mới nắm chắc và vận dụng một cách
sáng tạo các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước vào tình hình cụ thể ở địa phương, từ đó mới góp phần
vào việc sửa đổi, bổ sung, phát triển lý luận, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay, trình độ học vấn, LLCT, chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực tổ chức, điều hành công việc của CBCCS
đã được nâng lên một bước. Phần lớn cán bộ được rèn luyện, thử
thách trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất
1


nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý

thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác. Thông qua
hoạt động thực tiễn, nhiều cán bộ đã tích lũy được kinh nghiệm lãnh
đạo, quản lý, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị. Bên cạnh ưu điểm đó, CBCCS ở tỉnh Thái
Nguyên còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa ngang tầm với nhiệm vụ
chính trị của mình. CBCCS chưa được ĐT, BD đầy đủ những kiến
thức cần thiết; trình độ LLCT của đội ngũ này còn yếu; công tác ĐT,
BDLLCT cho CBCCS chưa được quan tâm đúng mức. Vì lý do đó,
tác giả chọn đề tài: “Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho
cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay” làm luận văn thạc sỹ, ngành
Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Kỷ yếu khoa học đề tài cấp Bộ của Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, phân viện Hà Nội (2004): Nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã
hiện nay (qua khảo sát một số tỉnh, thành phố phía Bắc nước ta).
- Đề tài cấp Bộ của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
phân viện Hà Nội (2004): Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính
trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay (qua khảo
sát một số tỉnh, thành phố phía Bắc nước ta).
- Lê Văn Minh (2007), Đảng bộ tỉnh Bình Định lãnh đạo công
tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở miền núi từ năm 1996 đến năm 2006, Luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị
2


quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Cầm Thị Lai (2012), Đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách
cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ khoa

học chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Luận án đã đề cập đến: khái niệm, vị trí, vai trò, nội dung, phương
thức của ĐT, BDLLCT-HC cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở
các tỉnh Tây Bắc; thực trạng công tác ĐT, BDLLCT cho đội ngũ cán
bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc những năm qua; dự báo,
mục tiêu, phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
công tác ĐT, BDLLCT-HC cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở
các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020.
- Ban Tuyên giáo Trung ương: Chương trình bồi dưỡng chuyên
đề: Phương pháp giảng dạy lý luận chính trị dành cho giáo viên giảng
dạy lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện,
Nxb Lao động xã hội năm 2008. Cuốn sách này tập trung nêu các
phương pháp giảng dạy lý luận, tập trung cho trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện, ít đề cập đến tầm quan trọng của công tác lý luận
chính trị đối với cán bộ nói chung, cán bộ cấp cơ sở nói riêng.
- Đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng cho cán
bộ cơ sở” Nxb Chính trị quốc gia, 2003; “Một số vấn đề đổi mới
phương pháp giáo dục lý luận chính trị”, Nxb thông tấn, 2009. Hai
cuốn sách này đã nêu ra những nội dung chung về phương pháp giáo
dục chính trị tư tưởng, đưa ra một số giải pháp cơ bản trên cơ sở
nghiên cứu lý luận và yêu cầu chung…

3


Ngoài ra còn nhiều công trình khác. Các công trình khoa học
nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về giáo dục chính
trị và ĐT, BDLLCT cho đội ngũ cán bộ; chỉ ra vai trò quan trọng
trong việc định hướng tư tưởng cho cán bộ trong giai đoạn cách
mạng hiện nay. Tuy nhiên về thực trạng và giải pháp đào tạo, bồi

dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay thì
chưa có công trình nào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích của Luận văn là chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng, thực
trạng của công tác ĐT, BDLLCT cho cán bộ của tỉnh Thái Nguyên;
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐT,
BDLLCT cho cán bộ của tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Nhiệm vụ
- Trình bày quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác ĐT,
BDLLCT cho đội ngũ cán bộ nói chung và CBCCS nói riêng.
- Làm rõ cơ cấu tổ chức, chức năng của hệ thống ĐT,
BDLLCT ở địa phương.
- Phân tích thực trạng công tác ĐT, BDLLCT cho đội ngũ cán
bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
- Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên
hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác ĐT, BDLLCT
cho đội ngũ cán bộ tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đội ngũ cán bộ trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
- Về thời gian: từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài của luận văn là chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà
nước về công tác tổ chức cán bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn là: so sánh, phân tích,
tổng hợp, quy nạp, diễn dịch.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy và học tập các chuyên đề về chính trị học hoặc sử dụng
trong các Trường Chính trị.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn cung cấp cơ sở khoa học nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ ở tỉnh Thái
Nguyên hiện nay.
7. Cấu trúc của luận văn
5


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
trang phụ bìa, mục lục, luận văn có bố cục ba chương
Chương 1: Công tác đào tạo, bồi duỡng lý luận chính trị cho
cán bộ ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay
Chương 1
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DUỠNG LÝ LUẬN CHÍNH

TRỊ CHO CÁN BỘ Ở VIỆT NAM
1.1. Các khái niệm cán bộ, cán bộ cơ sở, đào tạo, bồi dưỡng, lý
luận chính trị cho cán bộ
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Từ cán bộ được du nhập vào nước ta từ Trung Quốc và được
dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến, nó được dùng để phân biệt
với nhân dân. Từ cán bộ có hai nghĩa chủ yếu. Nghĩa thứ nhất là cái
khung, cái khuân. Nghĩa thứ hai là người nòng cốt, người chỉ huy.
Trong một thời gian dài, ở nước ta từ cán bộ gần như được dùng thay
thế cho từ công chức.Trong Từ điển Tiếng Việt, khái niệm Cán bộ
được hiểu như sau:“Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ chuyên
môn trong cơ quan nhà nước, đảng và đoàn thể”.
1.1.2. Khái niệm cán bộ cơ sở
Những người hoạt động chuyên trách cấp xã gồm: Chủ tịch
Hội người cao tuổi; Chủ tịch Hội chữ thập đỏ; Phó Chủ tịch Ủy ban
6


Mặt trận Tổ quốc; Phó chủ tịch các đoàn thể; Phó Trưởng Công an,
Phó Chỉ huy trưởng quân sự, cán bộ Văn phòng Đảng ủy, cán bộ Dân
số - Gia đình - Trẻ em.
1.1.3. Các khái niệm đào tạo và bồi dưỡng
Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri
thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức
và kỹ năng làm việc trên nền tảng kiến thức đã được đào tạo.
Như vậy, đào tạo cán bộ và bồi dưỡng cán bộ là quá trình tác
động đến tâm lý, nhân cách của cán bộ, làm cho họ tốt hơn về đạo
đức và giỏi hơn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, bồi
dưỡng cán bộ có những đặc điểm cơ bản khác với đào tạo cán bộ. Bồi

dưỡng cán bộ chủ yếu là bổ sung, cập nhật kiến thức, thông tin và
những tri thức mà cán bộ đã có.
1.1.4. Khái niệm lý luận chính trị
Theo Từ điển Triết học: “Lý luận là sự tổng hợp các tri thức về
tự nhiên và xã hội tích lũy được trong quá trình lịch sử”; là “Hệ thống
tư tưởng chủ đạo trong một lĩnh vực tri thức”. Lý luận là sự tổng hợp
về những tri thức tự nhiên và xã hội được tích lũy trong quá trình lịch
sử nhân loại. Hồ Chí Minh cho rằng : “Lý luận là sự tổng kết những
kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và
xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử”.
2.1 Nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo và bồi dưỡng
lý luận chính trị cho cán bộ
2.2.1. Nội dung đào tạo và bồi dưỡng
7


Nội dung đào tạo và bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị - hành
chính hiện nay áp dụng từ tháng 8 năm 2014; chương trình đó bao
gồm 4 khối kiến thức: 1, Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh; 2, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; 3, Các
vấn đề khoa học chính trị và lãnh đạo, quản lý; 4, Các chuyên đề đặc
thù và bổ trợ (được cấu tạo thành 2 phần: Các chuyên đề bắt
buộc và Các chuyên đề tự chọn).
2.2.2. Hình thức đào tạo và bồi dưỡng
Cho đến nay, ở Việt Nam, việc ĐT, BD cán bộ nói chung và
ĐT, BDLLCT nói riêng thường là qua mấy hình thức sau đây: Một
là, tự đào tạo, bồi dưỡng không qua trường lớp. Hai là, được đào tạo,
bồi dưỡng theo trường, lớp, theo bài bản có hệ thống, liên thông từ
thấp đến cao. Trong thời kỳ cách mạng Việt Nam sau năm 1954,
nhiều cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng theo cách này, thậm chí còn

được đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Hệ thống các lớp đào tạo của
Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc trước đây, nay là Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, đóng một vài trò cực kỳ quan
trọng đối với quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo hình thức này.
Không phải ngẫu nhiên mà Trường được mang tên Nguyễn Ái Quốc,
mang tên Hồ Chí Minh, và không phải ngẫu nhiên Hồ Chí Minh quan
tâm đặc biệt đến hoạt động của Trường. Ba là, vừa được đào tạo, bồi
dưỡng theo trường lớp, vừa được rèn luyện trong thực tế, vừa là quá
trình tự đào tạo.

8


3.1 Tầm quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng lý
luận chính trị đối với cán bộ
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C. Mác-Ph.Ănghen đã
nêu lên hai đặc điểm cơ bản của người cộng sản, đó là lòng trung
thành và sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và sự hiểu biết
về lý luận.Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên
quyết nhất trong các đảng công nhân ở các nước, là bộ phận luôn
luôn thúc đẩy phong trào tiến lên.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn
hóa kiệt xuất, đồng thời cũng là nhà LLCT, luôn coi trọng và quan
tâm đến công tác ĐT, BDLLCT. Theo Người, đây là hoạt động quan
trọng quyết định đến sự thành bại của sự nghiệp cách mạng xuyên
suốt mọi giai đoạn lịch sử.
Hiện nay, nước ta đang có một lực lượng CBCCS khá đông
đảo. Họ có phẩm chất đạo đức tốt, có nhiệt tâm cách mạng, có động
cơ phấn đấu trong sáng, lành mạnh, có ý chí phấn đấu vươn lên.
Trong thực tiễn, họ cũng đã đóng góp tích cực với tất cả ý thức trách
nhiệm của mình để giải quyết các nhiệm vụ chính trị của Đảng ở các

địa phương, cơ sở.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN

9


2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Thái
Nguyên
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thái Nguyên có vị trí địa lý quan trọng, là cửa ngõ nối liền khu
Việt Bắc với đồng bằng Bắc Bộ. Thái Nguyên phía bắc giáp tỉnh Bắc
Kạn; phía đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; phía nam giáp
với thủ đô Hà Nội, phía tây giáp các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang.
Thái Nguyên là miền đất nối giữa vùng rừng núi Việt Bắc với đồng
bằng châu thổ sông Hồng, là cửa ngõ bảo vệ Kinh đô Thăng Long,
Đông Đô xưa và thủ đô Hà Nội ngày nay. Là mảnh đất có tài nguyên
thiên nhiên phong phú, giao thông thuận lợi.
Thái Nguyên được xác định là trung tâm văn hóa - chính trị,
kinh tế - xã hội của vùng trung du và Đông bắc Bắc Bộ. Tại đây, có
nhiều cơ sở kinh tế, văn hóa, quốc phòng có tầm nhìn chiến lược của
đất nước: Khu công nghiệp gang thép, Khu công nghiệp Sông Công,
trên 30 trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề, Bộ Tư lệnh Quân khu I; nằm kề phía bắc Thủ đô Hà Nội...Thái
Nguyên với nhiều điều kiện thuận lợi, tiềm năng, lợi thế lớn trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội cả hiện tại và trong tương lai.
2.1.2. Cơ cấu dân cư
Thái Nguyên là tỉnh với vị trí điều kiện địa lý, cảnh quan, con
người trong lịch sử, hiện tại và cả trong tương lai luôn là khu vực có

vị trí quan trọng cả về kinh tế, chính trị và quân sự trong lãnh thổ
vùng và lãnh thổ chung của dân tộc. Vùng đất này - nơi đây trong
lịch sử từng là và luôn luôn là phên dậu phía bắc của tổ quốc, bởi nó
10


luôn là vành đai quan trọng thứ hai đối với địa lý, kinh tế, chính trị
của quốc gia. Trong lịch sử, vùng đất này luôn đầy ắp những giá trị
văn hoá nhân văn về vị trí địa lý của mình. Địa lý cảnh quan tỉnh
Thái Nguyên luôn là nơi giàu tiềm năng, tiềm lực cùng vai trò, vị trí
của mình trong lịch sử hào hùng của dân tộc.
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Trong giai đoạn 2010 -2015, tỉnh Thái Nguyên xác định mục
tiêu tổng quát đó là: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát
triển kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội,
tạo điều kiện tiền đề vững chắc để Thái Nguyên trở thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020 và là một trong những
trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, đào tạo của cả nước.
Lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục được quan tâm và hoạt động
hiệu quả. Trong đó có sự đóng góp tích cực của ngành văn hóa, thể
thao và du lịch tỉnh.
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và Cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo” được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Quan tâm
ưu tiên đối với người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ cận
nghèo; tập trung đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã an
toàn khu; xã đặc biệt khó khăn. Năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo còn 7,06%,
bình quân mỗi năm giảm 2,7%, vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội (đề
ra là 2%). Các chương trình, đề án dạy nghề gắn với giải quyết việc làm
được quan tâm chỉ đạo. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 đạt 58%;

bình quân tạo việc làm mới cho trên 23.300 lao động/năm (vượt chỉ tiêu
11


Nghị quyết Đại hội). Tỉnh đã thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối
với người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội. Hiện
nay, trên 99% số gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn.
2.2. Kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay
2.2.1. Số liệu thống kê cán bộ
Hiện nay tổng số cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện và xã gồm
có 6.749 người.
2.2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị ở Trường
Chính trị tỉnh Thái Nguyên
Để việc ĐT, BD cán bộ được tập trung, thống nhất, tháng
7/1990, Trường Hành chính tỉnh cùng với Trường Đoàn Thanh niên
tỉnh sáp nhập với Trường Đảng tỉnh thành Trường đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ tỉnh Bắc Thái (địa điểm tại số 330/1 đường Bắc Kạn, phường
Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên hiện nay). Theo Quyết định
số: 88-QĐ/TW, ngày 5/9/1994 của Ban Chấp hành TW Đảng về việc
thành lập Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Bắc Thái đổi tên thành
Trường Chính trị tỉnh Bắc Thái. Ngày 06/11/1996, Quốc hội khóa IX
ra nghị quyết tái lập hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Năm 1997
Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên được thành lập.
2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị ở các
trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành, thị
12



Các trung tâm BDCT cấp huyện đã tăng cường thực hiện
nhiệm vụ giáo dục lý luận chính trị, đổi mới phương pháp giảng dạy
lý luận chính trị, đưa phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy lý
luận chính trị; chăm lo xây dựng đội ngũ giảng viên, giảng viên kiêm
chức có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phục vụ dạy và học tại các trung
tâm; xây dựng và hoàn thiện hồ sơ, giáo án có chất lượng, theo quy
định của Ban Tuyên giáo Trung ương.
2.4. Những ưu điểm của công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị cho cán bộ tỉnh Thái nguyên hiện nay
Thứ nhất, toàn bộ hệ thống chính trị tỉnh Thái Nguyên đã nhận
thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị - hành chính cho đội ngũ cán bộ và quan tâm lãnh đạo
thường xuyên, kịp thời đối với công tác ĐT, BDLLCT.
Thứ hai, xây dựng, củng cố phát triển hệ thống các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị - hành chính cho cán bộ theo hướng
ngày càng đồng bộ, hoàn chỉnh và hiện đại.
Thứ ba, phương pháp ĐT, BDLLCT không ngừng được đổi
mới phù hợp với tình hình thực tiễn
Hiện nay, đội ngũ giảng viên luôn gắn chặt lý thuyết, quan
điểm lý luận với hoạt động thực tiễn ở cơ sở, phương pháp và kỹ
năng giải quyết các tình huống cụ thể trong quản lý điều hành; khích
lệ học viên tích cực tham gia trao đổi, thảo luận và dành thời gian để
họ suy ngẫm.
Thứ tư, chất lượng đội ngũ giảng viên ngày càng được nâng
lên rõ rệt.
13


Thứ năm, ĐT, BDLLCT giúp cán bộ từng bước được tăng

cường cả về số lượng và nâng cao về chất lượng.
2.5. Những nhược điểm của công tác đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị cho cán bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay
Thứ nhất, nhận thức của một số cấp ủy đảng, nhất là các chi,
đảng bộ cơ sở, về công tác ĐT, BDLLCT còn có những hạn chế nhất
định. Nhiều người cho rằng, công tác này chỉ riêng Trường Chính trị
và các TTBDCT tiến hành. Do đó, có lúc đã khoán trắng cho Trường
Chính trị và các TTBDCT thực hiện công tác này. Họ cho rằng ĐT,
BDLLCT chỉ nhằm hoàn thiện tiêu chuẩn bằng cấp cho đội ngũ cán
bộ. Do đó, chưa có sự quan tâm đầu tư thỏa đáng đối với công tác
này. Họ chưa thấy hết vai trò, ý nghĩa của công tác này đối với công
tác chính trị tư tưởng, công tác tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của địa phương.
Thứ hai, công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị - hành chính mới chỉ dựa vào thực tế con số ở cơ sở, chưa có
tầm nhìn chiến lược dài hạn, khoa học. Hiện nay, vẫn còn tình trạng
xây dựng kế hoạch ĐT, BDLLCT nhưng lại chưa xuất phát từ nhu
cầu thực tiễn.
Thứ ba, chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng còn hạn
chế. Trước đây Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện ĐT,
BDLLCT cho đội ngũ cán bộ theo sự phân cấp quản lý, theo Quyết
định số: 484/2002/QĐ-HVCTQG ngày 11/12/2002 của Giám đốc
Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
14


Thứ tư, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất chưa đáp ứng
được yêu cầu. Trong những năm trở lại đây, công tác ĐT, BDLLCT
tuy đã được quan tâm hơn nhưng với điều kiện nguồn ngân sách của
tỉnh khó khăn nên vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt hạn chế về đầu tư

cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ ĐT, BD. Tại Trường Chính trị
tỉnh Thái Nguyên hiện nay, hệ thống phòng học, nhà ở học viên, hội
trường, bàn ghế, hệ thống điện, âm ly loa đài, máy chiếu do được
trang bị đã lâu nay đã đồng loạt xuống cấp nghiêm trọng không đảm
bảo cho nhiệm vụ giảng dạy và học tập.
2.6. Nguyên nhân của ưu điểm, nhược điểm
2.6.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
Thứ nhất, những chủ trương và chính sách đúng đắn của Đảng,
Nhà nước và Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thái Nguyên về đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ cấp cở là nhân tố quan
trọng hàng đầu để công tác này đạt ưu điểm và kết quả tốt. Trên cơ sở
các nghị quyết, quyết định, hướng dẫn của Trung ương, Đảng bộ tỉnh
và các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đã có những quyết sách
đúng và phù hợp với hoàn cảnh của địa phương.
Thứ hai, các cấp ủy các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính
trị-hành chính đã xây dựng được kế hoạch cụ thể về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ tương đối hợp lý bước đầu đã có chiến lược đào tạo,
bồi dưỡng lâu dài. Trường Chính trị tỉnh và TTBDCT các huyện,
thành, thị đã xây dựng kế hoạch và triển khai cụ thể theo từng năm.

15


Thứ ba, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đã coi
trọng việc đổi mới chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp
giảng dạy đáp ứng yêu cầu của đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
hiện nay.
2.6.2. Nguyên nhân của những nhược điểm
Một là, điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của tỉnh Thái Nguyên còn nhiều khó khăn. Thái Nguyên là một tỉnh

Trung du miền núi, địa hình tương đối rộng, chia cắt, giao thông đi
lại một số huyện còn khó khăn.
Hai là, một số cấp ủy, chính quyền địa phương và chính đội
ngũ cán bộ chưa nhận thức đúng và đầy đủ về vị trí, vai trò của công
tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, việc cử cán bộ đi học chưa gắn
với công tác quy hoạch và sử dụng cán bộ.
Ba là, chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy tuy
đã được đổi mới nhưng chưa mạnh mẽ, triệt để, còn nặng về lý thuyết
xem nhẹ thực tiễn và kỹ năng thực hành.
Bốn là, trình độ của đội ngũ giảng viên còn hạn chế. Do đối
tượng học viên có đặc điểm, lứa tuổi, trình độ học vấn là khác nhau
nên việc giảng dạy về LLCT là rất khó, đòi hỏi giảng viên không chỉ
có kiến thức chuyên sâu, có kinh nghiệm thực tế mà còn phải hiểu
được học viên cả về tâm lý, trình độ nhận thức, phong tục, tập quán.

16


Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN
BỘ TỈNH
THÁI NGUYÊN HIỆN NAY
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với
công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ
Tỉnh Thái Nguyên phải quán triệt quan điểm, chủ trương của
Đảng về công tác ĐT, BDLLCT cho cán bộ, nhận thức đúng đắn vai
trò của đội ngũ cán bộ đặc biệt là đội ngũ CBCCS; phải chú trọng
đến công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ nói chung và ĐT, BDLLCT cho

đội ngũ CBCCS nói riêng, để xây dựng đội ngũ CBCCS có đạo đức,
trong sáng, lý tưởng và nhiệt tình cách mạng, có năng lực công tác và
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới của đất
nước, cũng như yêu cầu phát triển của cuộc sống, yêu cầu thực tiễn
của từng địa phương cụ thể, các chương trình, nội dung ĐT,
BDLLCT đối với đội ngũ cán bộ phải không ngừng được đổi mới,
hoàn thiện.
Trong bối cảnh hiện nay, trước hàng loạt vấn đề mới đặt ra từ
đời sống xã hội sinh động của đất nước và thế giới, việc truyền bá
một chiều, áp đặt, duy ý chí từ phía giảng viên sẽ không còn phù hợp.
17


Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cần đổi mới theo hướng nâng
cao năng lực lãnh đạo, quản lý gắn với vị trí và trách nhiệm tương
ứng của cán bộ. Tuỳ theo đặc thù của từng môn học có thể lựa chọn
các phương pháp phù hợp, vận dụng các PPGDTC kết hợp sử dụng
các công cụ, phương tiện dạy học hiện đại.
3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên
Về chính trị tư tưởng, họ phải luôn quan tâm bồi dưỡng, rèn
luyện giữ vững bản chất giai cấp công nhân. Giảng viên, báo cáo viên
phải rèn luyện để có sự nhạy cảm về chính trị, sự sắc sảo khoa học
trong việc phân tích những hiện tượng nảy sinh trong đời sống xã
hội. Đồng thời, cần quan tâm xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh
giảng, kiêm chức là các đồng chí lãnh đạo Tỉnh, lãnh đạo các sở, ban,
ngành đoàn thể, các chuyên gia, các nhà khoa học, nghiên cứu thực
tiễn tham gia báo cáo các chuyên đề trong các lĩnh vực kinh tế - xã

hội, an ninh - quốc phòng, công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị. Đội ngũ này cần được củng cố ngay từ khâu tuyển
dụng, với việc ưu tiên tuyển chọn những người vừa có năng lực
chuyên môn, vừa có năng lực sư phạm tốt, cùng với nền tảng tư
tưởng chính trị, đạo đức vững vàng.
Ban tuyên giáo Tỉnh ủy và các huyện, thành, thị ủy cần phối
hợp với TTBDCT huyện, thành, thị tổ chức các lớp BDLLCT ngắn
hạn, cho đảng viên mới, và thực hiện các nội dung hướng dẫn Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy. Tham mưu tốt việc tổ chức các đợt báo cáo chỉ

18


thị, nghị quyết, thời sự, chính sách đối với các lớp tập huấn, bồi
dưỡng theo từng chức danh.
Trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành, thị cần tiếp
tục quán triệt tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng ĐT,
BDLLCT và chỉnh đốn khâu quản lý lớp học của các lớp tổ chức tại
TTBDCT.
Các TTBDCT cần xây dựng tiêu chuẩn giảng viên, giảng viên
kiêm chức để lựa chọn được người có đủ năng lực truyền đạt nội
dung giáo dục LLCT. Đối mới và đa dạng hóa các nội dung bồi
dưỡng nghiệp vụ cho từng chức danh cán bộ chủ chốt. Phối hợp với
các ban ngành, đoàn thể, cơ quan đơn vị huyện, thành, thị các cấp ủy
đảng để xây dựng quy chế đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng
dựa trên quá trình giáo dục LLCT, tăng cường công tác quản lý lớp
học một cách thật sự nghiêm túc, công bằng.
3.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, có chế độ
chính sách phù hợp cho cả chủ thể và đối tượng trong quá trình
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị

Có thể nói, việc đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật,
phương tiện hiện đại hiện nay là vấn đề cần thiết. Đầu tư hoàn thiện
càng sớm thì quá trình đổi mới diễn ra càng nhanh và phạm vi tác
dụng các hình thức càng rộng.
Cần chú trọng sử dụng nhiều phương tiện có phạm vi tác động
hẹp như: máy đĩa DVD, tivi, hệ thống tăng âm...và các phương tiện
hoạt động có phạm vi lớn như: mạng internet, mạng truyền số liệu
chuyên dùng, truyền hình...
19


Bên cạnh việc đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, cần có bước
chuẩn bị tốt về nhân lực quản lý và sử dụng các trang thiết bị hiện
đại, phục vụ quá trình nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị
trên địa bàn tỉnh. Nên cần lựa chọn và tập huấn, bồi dưỡng nhân lực
của chủ thể, trong đó đặc biệt là chủ thể trực tiếp.
Đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên làm công tác ĐT,
BDLLCT, cần cải thiện chế độ chính sách cho cán bộ giảng dạy ở
Trường Chính trị tỉnh, TTBDCT. Cụ thể, cần nâng mức phụ cấp
ngành nghề, tạo động lực để họ an tâm công tác. Cải thiện chế độ
chính sách hỗ trợ đi học.
Đối với người đi học - đó là cán bộ chủ chốt cấp xã, phường,
cần cải thiện chế độ chính sách hỗ trợ khi họ tham gia học tập nâng
cao trình độ học vấn, trong đó có trình độ LLCT. Cần tăng mức hỗ
trợ tiền ăn, bố trí đầy đủ chỗ ở cho người ở xa, đặc biệt khi tham gia
học tập ĐT, BDLLCT. Dù họ học tại địa phương vẫn thực hiện chế
độ hỗ trợ, được trang bị tài liệu miễn phí cho họ. Bổ nhiệm kiêm
nhiều chức danh cho một cán bộ chủ chốt để tăng mức phụ cấp góp
phần ổn định đời sống nhằm làm cho họ yên tâm tham gia học tập,
nghiên cứu nội dung giáo dục LLCT.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị ĐT, BD phải đáp ứng được việc
áp dụng, sử dụng các phương pháp trao đổi tích cực. Cần giới hạn số
lượng học viên cho từng lớp học cho phù hợp với việc áp dụng các
phương pháp ĐT, BD.

20


3.5. Đổi mới chế độ đối với cán bộ được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị
Kinh phí, cơ sở vật chất và chế độ chính sách cho công ĐT,
BDLLCT chưa phù hợp. Kinh phí dành cho ĐT, BDLLCT cho đội
ngũ cán bộ mặc dù đã được tỉnh quan tâm đầu tư song còn thấp, chưa
tương xứng với quy mô và yêu cầu nhất là kinh phí phục vụ việc
nâng cao chất lượng giảng dạy và kinh phí hỗ trợ cho học viên đi
thực tế ở cơ sở. Bên cạnh đó cơ sở vật chất, nơi ăn, nghỉ của học
viên, giảng viên và các trang thiết bị hiện có như hội trường, phòng
học ở các cơ sở ĐT, BDLLCT chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn
của công tác này, nhất là ở các TTBDCT.
Bên cạnh đó cần quán triệt và nâng cao tính tự giác học tập lý
luận chính trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp cơ
sở,. Cần làm cho đội ngũ cán bộ, đảng viên nhận thức rõ rằng việc
học tập, nâng cao trình độ LLCT rất hữu ích đối với hoạt động công
tác và xem đó là nhiệm vụ bắt buộc cũng như nhu cầu của bản thân.
3.6. Phải xây dựng được quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị cụ thể, sát với điều kiện thực tế
Để đảm bảo hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở luôn thông
suốt, công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng.
Khi xây dựng Kế hoạch ĐT, BD hàng năm cần phải chú ý đến

việc thực hiện các nội dung được quy định trong chương trình ĐT,
BDLLCT cho đội ngũ cán bộ theo hệ thống chung, song cũng cần
hướng vào việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch đã được nêu trong
Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh, huyện, xã nơi họ sinh sống và làm việc.
21


Có như vậy mới có thể xây dựng được những chương trình ĐT, BD
có nội dung phù hợp, hữu ích với công việc thực tiễn của cán bộ, giải
quyết được mối quan hệ giữa ĐT, BD cán bộ với việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị ở địa phương trong từng giai đoạn cách mạng.
Việc xác định nhu cầu, thực trạng ở các địa phương để quy
hoạch, xây dựng kế hoạch ĐT, BD cho cán bộ từng bước đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đây là kinh nghiệm đã được rút ra trong quá trình tổ chức chỉ
đạo thực hiện công tác ĐT, BDLLCT của tỉnh Thái Nguyên và sẽ
tiếp tục thực hiện trong thời gian tới, phù hợp với điều kiện tự nhiên
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.7. Nắm chắc đặc điểm của từng loại đối tượng học viên để
có phương pháp giảng dạy, quản lý phù hợp
Phải quan tâm đến nhu cầu thực tế của địa phương và nhu cầu
của chính cán bộ, từ đó xác định rõ cần phải ĐT, BD những gì mà
người học và xã hội cần chứ không phải xuất phát ĐT, BD từ những
gì mà cơ sở đào tạo có. Phải đang dạng hóa chương trình, nội dung,
hình thức, phương pháp ĐT, BD để thích ứng với nhu cầu, đặc điểm,
chức trách, chức danh của từng nhóm cán bộ khác nhau.
KẾT LUẬN
Thái Nguyên là trung tâm vùng trung du, miền núi phía Bắc,
có vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh,
quốc phòng đối với sự phát triển toàn diện, bền vững của vùng.

Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đạt
được sau hơn 30 năm đổi mới có sự đóng góp hết sức to lớn của đội
22


ngũ cán bộ. Tuy nhiên, trước yêu cầu của nhiệm vụ đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng nơi đây, trong những
năm tới đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có chất lượng tốt hơn đạt
được những tiêu chuẩn do Đảng, Nhà nước ban hành. Song, ở tỉnh
Thái Nguyên vẫn còn số lượng rất lớn cán bộ chưa đạt chuẩn quy
định. Bởi vậy, đẩy mạnh ĐT, BDLLCT-HC cho đôi ngũ cán bộ ở
tỉnh Thái Nguyên hiện nay thực sự là vấn đề cần thiết và cấp bách.
Trong những năm qua, các cấp ủy ở tỉnh Thái Nguyên đã rất
quan tâm đến công tác ĐT, BD nâng cao trình độ mọi mặt của đội
ngũ cán bộ, nhất là công tác ĐT, BDLLCT-HC, xây dựng nhiều văn
bản, chính sách, chương trình ĐT, BDLLCT tạo điều kiện thuận lợi
về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, chính sách đãi ngộ học viên.
Những chủ trương về công tác ĐT, BDLLCT-HC của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên đã được Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên và
TTBDCT các huyện, thành, thị quán triệt thực hiện công tác ĐT,
BDLLCT. Chính vì thế mà trình độ LLCT-HC của đội ngũ cán bộ
tỉnh đã được nâng lên một bước, họ biết cách làm việc hiệu quả hơn,
nhất là khi vận động, tuyên truyền bà con nhân dân ở địa phương
hiểu và thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, góp phần quan trọng vào việc ổn định an
ninh quốc phòng, phát triển kinh tế - chính trị - xã hội ở địa phương.
Dưới sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh, sự giúp đỡ về mặt
chuyên môn của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, công tác

23


×