Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý Tài chính-Tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.41 KB, 24 trang )

Trờng đại học quốc gia hà nội
Khoa s phạm
Quản lý tài chính
và cơ sở vật chất thiết bị giáo dục
ở trờng phổ thông
TS. Ngô Quang Sơn
Giám đốc
Trung tâm nghiên cứu
QLCSVCTBGD và ứng dụng CNTT
Trờng cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo
Hà Nội 8/2005
1
Đề c ơng bài giảng
Quản lý tài chính
và cơ sở vật chất thiết bị giáo dục
ở trờng phổ thông
Phần A
Quản lý tài chính ở trờng phổ thông
1. Một số vấn đề về tài chính và ngân sách giáo dục
1.1. Một số vấn đề về tài chính
- Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về tài chính .
Tài chính là việc quản lý của cải xã hội tính bằng tiền theo những mục
đích nhất định. ( Từ điển Tiếng Việt - Hoàng Phê chủ biên, Hà Nội - Đà Nẵng, 1998 )
Tài chính là hệ thống quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối và sử dụng những của
cải bằng tiền mà chủ yếu là tổng sản phẩm trong nớc thông qua việc hình thành và sử
dụng quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu các lĩnh vực xã hội "
(2)
.
"Tài chính là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa những thực tế tài
chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn tài
chính"


(3)
.
Tuy các ý kiến trên có những điểm cha thống nhất nhng để thấy dợc bản chất
của tài chính và liên quan đến quản lý tài chính trong trờng tiểu học cần quan tâm các
điểm sau:
+ Sự vận động tơng đối của các nguồn tài chính.
+ Các quan hệ phân phối dới hình thức giá trị.
+ Hình thành, sử dụng các quĩ tiền tệ.
- Chức năng tài chính
2
Tài chính có các chức năng tạo vốn, thúc đẩy vốn, kích thích, phân phối và
kiểm tra...Có ba chức năng chủ yếu liên quan đến quản lý tài chính ở trờng tiểu học là
chức năng tạo vốn, chức năng phân phối và chức năng kiểm tra.
+ Chức năng tạo vốn
Tạo vốn là điều kiện và yêu cầu bất cứ cơ sở giáo dục, tổ chức, cơ quan, đơn vị
nào nhằm duy trì hoạt động thực hiện mục đích của nó. Nói cách khác là sự hình thành
quỹ của cơ sở giáo dục, tổ chức, cơ quan đơn vị đó. Vấn đề là việc chấp hành các chủ
trơng, chính sách và các quy định trong quá trình tạo vốn và thực hiện vốn đúng mục
đích và hiệu quả.
+ Chức năng phân phối
Phân phối là khâu gắn liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Công nghệ phân phối
bằng giá trị (đồng tiền) hay bằng phơng pháp tài chính đợc thực hiện. Tài chính tham
gia vào quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Quá trình
phân phối diễn ra ở nhiều cấp độ, nhiều khâu khác nhau trong phạm vi mỗi cơ sở giáo
dục, đơn vị, tổ chức, kinh tế cũng nh phạm vi xã hội với đặc trng chuyển giao các
nguồn vốn tiền tệ từ chủ thể này sang chủ thể khác, có phân phối lần đầu và phân phối
lại.
+ Chức năng kiểm tra, giám sát (chức năng giám đốc)
Các quan hệ tài chính thể hiện dới các hình thức cụ thể của các dòng vận động
nguồn tài chính từ nơi này sang nơi khác gặp nhau tại một giao điểm nhất định gọi là

quỹ tiền tệ. Vì vậy kiểm tra tài chính phải thực hiện tất cả các giai đoạn trớc, trong, sau
khi thực hiện kế hoạch tài chính. Nói cách khác kiểm tra việc hình thành và sử dụng
các nguồn vốn trong nhà trờng có phù hợp với nhu cầu thị trờng, yêu cầu của quản lý
cũng nh hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó.
1.2. Một số vấn đề về ngân sách giáo dục
- Ngân sách nhà nớc (NS NN)
NS NN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nớc đã đợc cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nớc. (Điều 1 Luật Ngân sách.) Trờng tiểu học thực hiện ngân
sách nhà nớc năm tài chính theo năm dơng lịch )
NS NN gồm ngân sách Trung ơng và ngân sách các cấp chính quyền địa phơng.
Mỗi cấp ngân sách đợc phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể.
+ Thu ngân sách nhà nớc.
Thu NS NN là hoạt động của Nhà nớc nhằm tập trung một bộ phận của cải xã
hội dới hình thức giá trị theo những hình thức và biện pháp phù hợp để lập quỹ NSNN.
+ Chi ngân sách nhà nớc.
3
Chi NS NN là hoạt động của Nhà nớc nhằm mục đích phân phối và sử dụng quỹ
NS NN theo dự toán đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định.
Chi NS NN có quan hệ chặt chẽ với thu NS NN. Thu NS NN là nguồn vốn đảm
bảo nhu cầu chi NS NN. Ngợc lại vốn NS NN để chi cho mục tiêu kinh tế là điều kiện
tăng nhanh thu nhập ngân sách.
Phơng thức cấp phát NS NN: Lệnh chi tiền, hạn mức kính phí, kinh phí uỷ
quyền.
- Ngân sách giáo dục
Ngân sách giáo dục là một bộ phận của NS NN, đồng thời là bộ phận của ngân
sách hành chính, sự nghiệp. Các nguồn tài chính đầu t cho giáo dục và nhiệm vụ chi
cho giáo dục đã đợc quy định trong các văn bản pháp quy của Nhà nớc.
Trong Điều 88 Luật Giáo dục quy định: Các nguồn đầu t cho giáo dục
gồm:

1. Ngân sách nhà nớc.
2. Học phí, tiền đóng góp xây dựng trờng, lớp, các khoản thu từ hoạt động t vấn,
chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục, các
khoản tài trợ khác của tổ chức cá nhân trong nớc và nớc ngoài theo quy định của pháp
luật.
Trong các nguồn đầu t tài chính cho giáo dục NS NN giữ vai trò chủ yếu. Có
nguồn đầu t do ngời học phải đóng góp, có nguồn đầu t do nội lực của các cơ sở giáo
dục và các nguồn tài trợ bên ngoài.
Hiện nay NS NN chi cho giáo dục có chi đầu t phát triển và chi hoạt động th-
ờng xuyên.
2. Quản lý tài chính ở trờng phổ thông
2.1. Những nguyên tắc chủ yếu trong quản lý tài chính
Điều 3 Luật Ngân sách có ghi : "Ngân sách nhà nớc đợc quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý
gắn trách nhiệm. "
- Nguyên tắc pháp chế.
Toàn bộ hoạt động tài chính trong trờng tiểu học ( tức là quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ ) đều đợc luật pháp hoá, đợc thể chế hoá bằng các
quy phạm pháp luật tài chính và đợc đảm bảo thực hiện bằng cỡng chế của Nhà nớc.
- Nguyên tắc công khai.
Đây là nguyễn tắc quan trọng vì tính đặc thù trong hoạt động tài chính trong tr-
ờng tiểu học. Tất cả các hoạt động này đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến việc
tạo lập, phân phối, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ hình thành từ dân c. Do vậy ngời dân
4
cần biết việc thu, chi đó. Yêu cầu công khai hoạt động tài chính trở thành nguyên tắc
bắt buộc bảo đảm tính dân chủ trong quản lý thu, chi tài chính, tránh tình trạng tham
nhũng, lãng phí.
Nguyên tắc công khai thể hiện qua quy chế công khai tài chính đã đợc Thủ t-
ởng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg ngày 20/1/1998 và
Quyết định 04/ 2000/ BGD& ĐT của Bộ Trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Nguyên tắc kế hoạch
Tất cả các hoạt động tài chính của trờng tiểu học đều dựa trên cơ sở các văn bản
kế hoạch tài chính.
Hoạt động tài chính trong trờng tiểu học gắn liền với việc đảm bảo tài chính cho
việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nóc giao, do vậy các hoạt động đều đợc kế hoạch
hoá.
- Đảm bảo nguyên tắc tổng số chi không vợt quá tổng số thu.
Tranh thủ và mở rộng các nguồn đầu t để tăng cờng nguồn lực tài chính ; thực
hiện thu đúng, thu đủ các khoản thu sự nghiệp của nhà trờng và quản lý, sử dụng các
nguồn kinh phí theo chế độ tài chính hiện hành.
Không đợc tự đặt ra các khoản thu chi trái với pháp luật.
Việc quản lý thu - chi kinh phí, sử dụng tài sản phải luôn gắn với chức năng
nhiệm vụ của trờng; phải đảm bảo những điều kiện vật chất cần thiết để hoàn thành tốt
nhiệm vụ giáo dục, đào tạo theo kế hoạch Nhà nớc giao.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ quản lý tài chính trong trờng tiểu học
- Chức năng quản lý tài chính trong trờng tiểu học
Chức năng quản lý tài chính trong trờng tiểu học bao gồm lập dự toán thu, chi
( xây dựng kế hoạch tài chính ); tổ chức công tác kế toán; chấp hành công tác tài chính
( thực hiện kế hoạch tài chính ); công tác kiểm tra tài chính.
- Nhiệm vụ quản lý tài chính
+ Nếu trờng tiểu học công lập là đơn vị dự toán NS NN thì thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo Điều 27 - Luật Ngân sách:
1. Tổ chức lập dự toán thu chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, thực hiện phân
bổ dự toán ngân sách đợc cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều
chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền;
2. Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách đợc giao; nộp đầy đủ, đúng
hạn các khoản phải nộp cho ngân sách theo đúng quy định của pháp luật, chi đúng chế
độ, đúng mục đích, đúng đối tợng và tiết kiệm; quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nớc
đối với đơn vị trực thuộc theo đúng chế độ quy định;
3. Hớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách của đơn vị trực thuộc.

5
4. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; báo cáo, quyết
toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật; duyệt quyết toán
đối với các đơn vị cấp dới;
5. Đối với các đơn vị dự toán là đơn vị sự nghiệp, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại các khoản 1,2,3 và 4 Điều này, đợc chủ động sử dụng nguồn thu sự nghiệp
để phát triển và nâng cao chất lợng, hiệu quả hoạt động theo quy định của Chính phủ .
+ Trong trờng tiểu học quản lý tài chính nhằm phục vụ các hoạt động và đảm
bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục góp phần nâng cao chất lợng giáo
dục.
+ Nhiệm vụ của chủ tài khoản ( hiệu trởng )
Thờng xuyên giáo dục ý thức bảo vệ của công của cán bộ, giáo viên trong trờng.
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc theo dõi thờng xuyên việc chấp hành các quy định về
tài chính, tài sản trong trờng; giao nhiệm vụ cho cá nhân, tập thể rõ ràng, đúng quy
định, phù hợp với trình độ, năng lực của cán bộ, nhân viên kế toán.
Huy động các nguồn tài chính cho trờng, xét, duyệt và điều chỉnh thu, chi theo
quy định.
+ Nhiệm vụ của kế toán trởng
Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo nhiệm vụ của kế toán.
Giúp hiệu trởng giám sát tài chính. Chịu sự lãnh đạo của hiệu trởng.
Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán tài chính; tổ chức điều hành bộ
máy kế toán theo quy định; lập báo cáo tài chính; có quyền độc lập về chuyên môn,
nghiệp vụ kế toán; yêu cầu các bộ phận trong trờng cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu
đến công việc kế toán và giám sát tài chính.
+ Quyền và trách nhiệm của ngời làm kế toán:
Có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán; tuân thủ các quy định của
pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc đợc phân công và chịu trách nhiệm về
chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
Hiện nay các văn bản pháp quy về quản lý tài chính luôn thay đổi, sửa chữa, bổ
xung vì vậy yêu cầu hiệu trởng, ngời làm công tác kế toán cần tăng cờng tự học và

tham gia học tập, bồi dỡng nâng cao năng lực quản lý tài chính và nghiệp vụ kế toán.
2.3. Nội dung quản lý tài chính ở trờng tiểu học
Nội dung quản lý tài chính trong trờng tiểu học gồm: Quản lý kinh phí hoạt
động thờng xuyên; quản lý các khoản thu, chi khác ( thu, chi sự nghiệp); quản lý tài
sản; quản lý đầu t phát triển; quản lý các chơng trình mục tiêu và quản lý công tác tài
vụ. Công tác tài vụ nội dung rất phong phú nên tách thành mục riêng.
- Quản lý kinh phí hoạt động thờng xuyên
6
Kinh phí hoạt động thờng xuyên trong trờng tiểu học công lập đợc cấp từ NS
NN, đó là nguồn đầu t tài chính chủ yếu. Các hạng mục đợc thể hiện trong cột tiểu mục
của bảng dự toán thu, chi NS NN do Bộ Tài chính phát hành, quy định. Hiện nay các
trờng tiểu học chi lơng và các khoản phụ cấp theo lơng chiếm khoảng 80% - 90% kinh
phí hoạt động thờng xuyên. Các khoản chi khác nh chi nghiệp vụ, chi mua sắm, chi sửa
chữa nhỏ... chiếm tỷ lệ nhỏ trong nguồn kinh phí đợc cấp.
Để quản lý tốt kinh phí hoạt động thờng xuyên, hiệu trởng trờng phải thực hiện
tốt các khâu lập, chấp hành, kế toán, quyết toán NS NN.
Khi lập dự toán phải cân nhắc kỹ để đảm bảo tính đủ, chi đủ các mặt hoạt động
theo sự hớng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Khi chấp hành NS NN phải thực hiện
đúng các yêu cầu theo Luật Ngân sách và Luật Kế toán.
Hiện nay kinh phí hoạt động thờng xuyên trong trờng tiểu học đợc cấp theo mức
chi tổng hợp bình quân ( tính theo đầu mỗi học sinh bình quân) trong năm ngân sách.
Việc quản lý chặt chẽ tổng biên chế, định mức lao động, chế độ làm việc, thực hành
tiết kiệm, trang bị thiết bị giáo dục, sẽ góp phần nâng cao chất lợng giáo dục.
- Quản lý kinh phí nguồn thu, chi sự nghiệp ( NSNN không tập trung).
Ngoài kinh phí nhà nớc phân bổ, trong trờng tiểu học công lập có các nguồn
thu, chi khác nh tiền đóng góp xây dựng trờng lớp, tài trợ, dịch vụ...Các trờng bán trú
phục vụ ăn tra, nghỉ tra vì vậy kéo theo các hoạt động dịch vụ phục vụ khác nh nơi ăn,
nơi nghỉ, tiền điện, nớc...
Đối với các khoản thu và chi trên đợc thực hiện theo phơng thức ghi thu, ghi chi
hoặc gán thu, bù chi.

Quản lý các khoản kinh phí này phải thực hiện đúng các văn bản của cấp có
thẩm quyền về nguồn thu, nhiệm vụ chi và quy trình luân chuyển quỹ tiền tệ.
Nội dung quản lý kinh phí hoạt động thờng xuyên và kinh phí thu, chi sự nghiệp
đều tuân thủ nguyên tắc tài chính nhng phơng thức quản lý có thể khác nhau.
Trờng tiểu học thực hiện Nghị định số 10/ 2002/NĐ - CP ngày 16/1/2002
của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
Hiện nay nhiều cơ sở giáo dục đang thực hiện Nghị định trên. Trờng tiểu học
công lập thực hiện Nghị định này có nhiều khó khăn, thách thức. Trớc hết các trờng
tiểu học công lập hiện nay rất hạn hẹp về các nguồn thu, ( Theo quy định không thu
học phí ) đặc biệt là các vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Nếu trờng tiểu học
công lập có đủ điều kiện thực hiện Nghị định số 10/2002/ NĐ - CP phải xác định đợc
nguồn thu sự nghiệp lâu dài, ổn định và bền vững.
- Quản lý tài sản trong trờng tiểu học
Tất cả cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục...Từ các nguồn khác nhau trong trờng tiểu
học công lập đều là tài sản của Nhà nớc vì vậy quản lý tài sản trong trờng phải thực
7
hiện đầy đủ theo các quy định hiện hành. Thực hiện đúng mục đích, có hiệu quả trong
việc trang bị, mua sắm, sử dụng và bảo quản tài sản. Tài sản phải đợc thể hiện đầy đủ
các yếu tố trong sổ sách kế toán.
Tài sản giao cho cá nhân, bộ phận nào phải rõ ràng, cụ thể về trách nhiệm,
quyền hạn và có ghi trong sổ theo dõi tài sản. Tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản theo
quy định của Nhà nớc.
Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lợng, xác nhận và đánh giá chất l-
ợng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối
chiếu với số liệu trong sổ kế toán. Sau khi kiểm kê phải lập báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm kê. Trờng hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ
sách kế toán phải xác định nguyên nhân và phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý
vào sổ kế toán trớc khi lập báo cáo tài chính. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế
tài sản, nguồn hình thành tài sản. Ngời lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê
phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.

Tài sản phải thanh lý hoặc chuyển nhợng theo các văn bản do Bộ Tài chính quy
định. Việc theo dõi, quản lý, sử dụng và tính hao mòn tài sản phải theo nguyên tắc
đánh giá theo nguyên giá ( bao gồm cả chi phí khi đa vào sử dụng), giá trị hao mòn luỹ
kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - số hao mòn luỹ kế.
- Quản lý chi chơng trình mục tiêu
Chơng trình mục tiêu cho trờng tiểu học có thể đợc ngân sách cấp cho các nội
dung: Đổi mới nội dung, chơng trình, sách giáo khoa; chống xuống cấp, tăng cờng cơ
sở vật chất trờng học, xây dựng trờng, lớp...
Quản lý chi chơng trình mục tiêu phải thực hiện đúng các yêu cầu của các cấp
có thẩm quyền.
- Quản lý xây dựng cơ bản ( Đầu t phát triển )
Trong trờng tiểu học quản lý các nguồn đầu t cho xây dựng cơ bản và thực hiện
công việc này chủ yếu do các cấp có chức năng của địa phơng thực hiện. Trờng Tiểu
học tham gia, góp ý để đảm bảo các quy định về cảnh quan, cấu trúc, và tính s phạm
nhằm góp phần cho sự phát triển của nhà trờng.
2.4. Quản lý công tác tài vụ
Quản lý công tác tài vụ là một trong nội dung quan trọng và phức tạp của quản
lý tài chính trong trờng tiểu học. Hiệu trởng cần quản lý các mặt: Tổ chức bộ máy kế
toán; quản lý chứng từ kế toán; quản lý tài khoản kế toán và sổ kế toán; báo cáo tài
chính; kiểm tra tài chính.
- Tổ chức bộ máy kế toán và ngời làm kế toán.
8
Trách nhiệm của ngời đại diện ( hiệu trởng ) theo pháp luật của đơn vị kế toán. (
Điều 49, Luật Kế toán):
"1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí ngời làm kế toán, ngời làm kế toán trởng
theo đúng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Luật này.
2. Quyết định thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trởng.
3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm về hậu quả do những sai trái mà

mình gây ra."
Tiêu chuẩn, trách nhiệm của ngời làm kế toán đợc quy định tại Điều 50 của
Luật Kế toán.
Tiêu chuẩn và điều kiện, trách nhiệm và quyền của kế toán trởng đợc quy định
tại Điều 53 và Điều 54 của Luật Kế toán.
- Quản lý chứng từ kế toán
+ Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Có chứng từ hợp pháp và chứng từ hợp lệ. Có loại chứng từ gốc và chứng từ tổng
hợp. Trên thực tế có loại chứng từ hợp lý, có thể không hợp lệ.
+ Mẫu chứng từ kế toán
Theo Điều 9 của Nghị định số 128/2004/NĐ - CP ngày 31/5/2004 quy định chi
tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán
nhà nớc có quy định: " Mẫu chứng từ kế toán bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt buộc
và mẫu chứng từ kế toán hớng dẫn."
Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc có giá trị nh tiền, do cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền quy định nội dung, kết cấu của mẫu.
Mẫu chứng từ kế toán hớng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền quy định. Ngoài các nội dung quy định, đơn vị có thể thêm chỉ tiêu hoặc
thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp và ghi chép theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
+ Lập chứng từ kế toán
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của trờng đều
phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính. Chứng từ kế toán phải đợc lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội
dung đã quy định trên mẫu.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không đợc viết tắt,
không đợc tẩy xoá, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục,
không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo, chứng từ bị tẩy xoá, sửa chữa đều không
có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán.
9

×