Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Mô hình cơ cấu tổ chức tại huyện uỷ lập thạch – vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.19 KB, 36 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và
bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Tổ
chức và quản lý nhân lực đã dùng với tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Và đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp
cận với môn học mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên Quản trị nhân lực
đó là môn “Quản trị học”. Em xin chân thành cảm Th.S Vi Tiến Cường đã tận
tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói
chuyện, thảo luận về lĩnh vực quản trị. Nếu không có những lời hướng dẫn,
dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài tiểu luận này của em rất khó có thể hoàn
thiện được.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Mô hình cơ cấu tổ chức tại Huyện Uỷ Lập
Thạch – Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2017.



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài................1
3. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................1
4. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng.....1
5. Cấu trúc của đề tài.........................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG....................................................3
1.1.Khái quát chung về quản trị học..................................................................3
1.1.1.Khái niệm.................................................................................................3
1.1.2.Bản chất của quản trị................................................................................4
1.1.3.Chức năng và vai trò của quản trị học......................................................4
1. 1.3.1.Chức năng của quản trị.........................................................................4
1.1.3.2.Vai trò của quản trị................................................................................5
1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................6
1.2.1.Khái niệm.................................................................................................6
1.2.2. Vai trò của cơ cấu tổ chức:......................................................................6
1.2.3.Các mô hình cơ cấu tổ chức.....................................................................6
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI HUYỆN ỦY............10
LẬP THẠCH – VĨNH PHÚC.......................................................................10
2.1.Giới thiệu chung về Lập Thạch và Huyện ủy Lập Thạch – Vĩnh phúc.....10
2.1.1.Vài nét sơ lược về huyện Lập Thạch......................................................10
2.1.2.Giới thiệu về Huyện Uỷ Lập Thạch.......................................................11
2.2.Thực trạng mô hình cơ cấu tổ chức tại Huyện ủy Lập Thạch – Vĩnh Phúc...13
2.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Huyện Uỷ Lập Thạch....................................13
2.2.2.Phân tích chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban theo mô
hình cơ cấu tổ chức của Huyện Uỷ Lập Thạch...............................................14



2.2.2.1.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ.......................14
2.2.2.2.Chức năng của Thường trực Huyện ủy Lập Thạch.............................14
2.2.2.3.Chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn của Bí thư Huyện ủy.....................15
2.2.2.4..Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Bí thư Thường trực Huyện
ủy.....................................................................................................................15
2.2.2.5.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Bí thư – Chủ tịch UBND
huyện...............................................................................................................15
2.2.2.6.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tổ chức Huyện ủy.............16
2.2.2.7.Chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ Ban Kiểm Tra...................19
2.2.2.8.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công tác Dân vận.....................20
2.2.2.9. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tuyên giáo......................21
2.2.2.10.Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Huyện ủy...............................22
2.3.Đánh giá về mô hình cơ cấu tổ chức của Huyện Uỷ Lập Thạch – Vĩnh
Phúc.................................................................................................................24
2.3.1.Đặc điểm mô hình cơ cấu tổ chức của Huyện Uỷ Lập Thạch................24
2.3.2.Đánh giá ưu điểm mô hình cơ cấu tổ chức của Huyện Uỷ Lập Thạch. .24
2.3.3.Đánh giá nhược điểm mô hình cơ cấu tổ chức của Huyện Uỷ Lập Thạch..25
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CƠ CẤU
TỔ CHỨC TẠI HUYỆN ỦY LẬP THẠCH – VĨNH PHÚC.....................26
3.1.Phát huy những ưu điểm hiện của của mô hình cơ cấu tổ chức tại Huyện
Uỷ Lập Thạch..................................................................................................26
3.2.Khắc phục những nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức tại Huyện Ủy
Lập Thạch........................................................................................................26
KẾT LUẬN....................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................28
PHỤ LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Đất nước đang trong quá trình đổi mới toàn diên,thời cuộc ngày nay đòi
hỏi mỗi cơ quan, doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một mô hình cơ cấu
tổ chức phù hợp với tình hình hiện tại của cơ quan cũng như của đất nước.
Một cơ cấu tổ chức được xây dựng gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả là
mục đích chung mà mọi cơ quan tổ chức đều hướng đến. Căn cứ vào các mô
hính cơ cấu tổ chức kết hợp với nhu cầu của cơ quan mình, cơ cấu tổ chức
dần được hình thành và không ngừng hoàn thiện.
Huyện Uỷ Lập Thạch là cơ quan trực thuộc Đảng, mô hình cơ cấu tổ
chức của Huyện Uỷ có những đặc điểm gì,có những ưu điểm và hạn chế
gì,liệu mô hình này có phù hợp với thực tế của Huyện Uỷ hay không? Chính
từ những thắc mắc của bản thân nên em chọn đề tài “Mô hình cơ cấu tổ chức
tại Huyện Uỷ Lập Thạch – Vĩnh Phúc” để nghiên cứu sâu hơn từ đó có thể
chỉ ra đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn cơ
cấu tổ chức của Huyện Uỷ Lập Thạch.
2. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: mô hình cơ cấu tổ chức hiện tại của Huyện Uỷ
Lập Thạch
Phạm vi nghiên cứu :
Trình bày những lý luận chung về quản trị học và về cơ cấu tổ chức
Trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn tiến hành đi sâu phân tích thực
trạng cũng như những ưu nhược điểm của đối tượng nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:tìm hiểu về thực trạng mô hình cơ cấu tổ chức
của Huyện Uỷ Lập Thạch, đánh giá mô hình cơ cấu tổ chức đó từ đó đưa ra
giải pháp hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức tại Huyện Uỷ
4. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng

1



Bài nghiên cứu của em đã sử dụng hai phương pháp nghiên cứu bao
gồm phương pháp luận và các phương pháp cụ thể
- Phương pháp luận khoa học chung,
+ diễn dịch ( đi từ những nguyên lý chung đến kết luận riêng )
+ quy nạp ( đi từ những hiện tượng, sự kiện riêng đến kết luận chung ).
- Phương pháp cụ thể
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp phân tích
+ Phương pháp chức năng.
+ Phương pháp so sánh đối chiếu.
5. Cấu trúc của đề tài
Đề tài nghiên cứu “” gồm trang với ba phần : phần mở đầu, phần nội
dung và phần kết luận.
Trong phần nội dung gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2:Mô hình cơ cấu tổ chức tại Huyện Uỷ Lập Thạch – Vĩnh
Phúc
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức tại
Huyện Uỷ Lập Thạch – Vĩnh Phúc

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1.Khái quát chung về quản trị học
1.1.1.Khái niệm
Thuật ngữ quản trị có nghĩa là một phương thức hoạt động hướng đến

mục tiêu được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua những người
khác. Hoạt động quản trị là những hoạt động tất yếu phát sinh khi con người
kết hợp với nhau để cùng hoàn thành mục tiêu. Trong bộ tư bản, Mác có đưa
ra một hình ảnh về hoạt động quản trị, đó là hoạt động của con người chỉ huy
dàn nhạc, người này không chơi một thứ nhạc cụ nào mà chỉ đứng chỉ huy các
nhạc công tạo nên bản giao hưởng.
Ngày nay, về nội dung, thuật ngữ quản trị có nhiều cách hiểu khác
nhau, sau đây là một vài cách hiểu:
– Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm
phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà
một người hoạt động riêng rẽ không thể nào đạt được. Với cách hiểu này, hoạt
động quản trị chỉ phát sinh khi con người kết hợp với nhau thành tổ chức.
– Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị
nhằm thực hiện các mục tiêu đã vạch ra một cách tối ưu trong điều kiện biến
động của môi trường. Với cách hiểu này, quản trị là một quá trình, trong đó
chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra các tác động quản trị; đối tượng quản trị
tiếp nhận các tác động của chủ thể quản trị tạo ra; mục tiêu của quản trị phải
được đặt ra cho cả chủ thể quản trị và đối tượng quản trị, được xác định trước
khi thực hiện sự tác động quản trị.
– Quản trị là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát
công việc và những nổ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách có
hiệu quả mọi tài nguyên, để hoàn thành các mục tiêu đã định.
Tuy nhiên theo các thuyết quản trị hiện đại thì “Quản trị là quá trình

3


làm việc với và thông qua những người khác để thực hiện những mục tiêu
chung của tổ chức trong một môi trường luôn biến động.
1.1.2.Bản chất của quản trị

Mục tiêu của quản trị là tạo ra giá trị thặng dư tức tìm ra phương thức
thích hợp để thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí các
nguồn lực ít nhất. Nói chung, quản trị là một quá trình phức tạp mà các nhà
quản trị phải tiến hành nhiều hoạt động từ khâu đầu đến khâu cuối của một
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực chất của quản trị là quản
trị các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất các yếu tố đầu ra theo chu trình quá
trình hoạt động của một tổ chức, một doanh nghiệp.
Những quan niệm trên cho dù có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng
nhìn chung đều thống nhất ở chỗ quản trị phải bao gồm ba yếu tố (điều kiện):
Thứ nhất: Phải có chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra tác động quản trị
và một đối tượng quản trị tiếp. Đối tượng bị quản trị phải tiếp nhận sự tác
động đó. Tác động có thể chỉ một lần và cũng có thể nhiều lần.
Thứ hai: Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng. Mục
tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Sự tác động của chủ thể
quản trị lên đối tượng quản trị được thực hiện trong một môi trường luôn luôn
biến động. Về thuật ngữ chủ thể quản trị, có thể hiểu chủ thể quản trị bao gồm
một người hoặc nhiều người, còn đối tượng quản trị là một tổ chức, một tập
thể con người, hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết bị đất đai, thông tin...).
Thứ ba: Phải có một nguồn lực để chủ thể quản trị khai thác và vận
dụng trong quá trình quản trị.
1.1.3.Chức năng và vai trò của quản trị học
1. 1.3.1.Chức năng của quản trị
Chức năng quản trị là những nhóm công việc chung, tổng quát mà nhà
quản trị ở cấp bậc nào cũng thực hiện. Nói cụ thể hơn, chức năng quản trị
được hiểu là một loại hoạt động quản trị, được tách riêng trong quá trình phân

4


công và chuyên môn hóa lao động quản trị, thể hiện phương hướng hay giai

đoạn tiến hành các tác động quản trị nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ
chức. Hiện nay có nhiều cách phân loại các chức năng quản trị, nhưng nhìn
chung, các nhà khoa học đã tương đối có sự thống nhất về bốn chức năng
quản trị là: hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát.
– Chức năng hoạch định: là chức năng đầu tiên trong quá trình quản
trị. Hoạt động này bao gồm việc xác định rõ hệ thống mục tiêu của tổ chức,
xây dựng và lựa chọn chiến lược tổng thể để thực hiện các mục tiêu này và
thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động của tổ chức.
Đồng thời đưa ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu, các kế hoạch của tổ
chức.
– Chức năng tổ chức: chủ yếu là thiết kế cơ cấu của tổ chức, bao gồm
xác định những việc phải làm, những ai sẽ làm những việc đó, những bộ phận
nào cần được thành lập, quan hệ phân công phối hợp và trách nhiệm giữa các
bộ phận và xác lập hệ thống quyền hành trong tổ chức.
– Chức năng lãnh đạo: là chức năng thực hiện sự kích thích, động
viên, chỉ huy, phối hợp con người, thực hiện các mục tiêu quản trị và giải
quyết các xung đột trong tập thể nhằm đưa tổ chức đi theo đúng quỹ đạo dự
kiến của tổ chức.
– Chức năng kiểm soát: để đảm bảo công việc thực hiện như kế hoạch
dự kiến, nhà quản trị cần theo dõi xem tổ chức của mình hoạt động như thế
nào, bao gồm việc theo dõi toàn bộ hoạt động cuả các thành viên, bộ phận và
cả tổ chức. Hoạt động kiểm soát thường là việc thu thập thông tin về kết quả
thực hiện thực tế, so sánh kết quả thực hiện thực tế với các mục tiêu đã đặt ra
và tiến hành các điều chỉnh nếu có sai lệch, nhằm đưa tổ chức đi đúng quỹ
đạo đến mục tiêu.
1.1.3.2.Vai trò của quản trị
Quản trị quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Không có các
hoạt động quản trị mọi người trong tập thể sẽ không biết phải làm gì, làm lúc
5



nào và công việc sẽ diễn ra một cách lộn xộn
Quản trị giúp tổ chức hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra bằng
cách hoạch định công việc, hướng mọi người phối hợp hoạt động, cùng hướng
về mục tiêu chung.
Quản trị còn giúp tổ chức điều khiển và kiểm soát quá trình hoạt động,
tạo ra hệ thống,quy trình phối hợp hợp lý nhằm đạt tối đa hiệu suất, giúp tổ
chức sử dụng tốt nguồn lực để duy trì họa động và đạt được mục tiêu với chi
phí thấp nhất.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1.Khái niệm
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống các mối quan hệ hoạt động chính thức
bao gồm nhiều công việc riêng rẽ, cũng như những công việc cụ thể. Sự phân
chia công việc thành những phần việc cụ thể nhằm xác định ai sẽ làm phần
việc gì và sự kết hợp nhiều công việc cụ thể nhằm chỉ rõ cho mọi người thấy
họ phải cùng nhau làm việc như thế nào.
1.2.2. Vai trò của cơ cấu tổ chức:
Xây dựng cơ cấu tổ chức có tác dụng phân bố nguồn lực hợp lý cho
từng công việc cụ thể, từ đó có thể tiết kiệm nguồn lực, hạ thấp chi phí nhân
công, hạ giá thành sản phẩm.
Mặt khác, cơ cấu tổ chức có chức năng xác định rõ trách nhiệm và cách
thức thể hiện vai trò của mỗi thành viên theo quy chế của bản mô tả công
việc, sơ đồ tổ chức và hệ thống phân cấp quyền hạn trong tổ chức.
Khi một cơ cấu tổ chức đã hoàn chỉnh, sẽ làm cho nhân viên hiểu rõ
những kỳ vọng của tổ chức đối với họ thông qua các quy tắc, quy trình làm
việc. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức còn góp phần xác định quy chế thu thập, xử lý
thông tin để ra quyết định và giải quyết các vấn đề của tổ chức.
1.2.3.Các mô hình cơ cấu tổ chức
Mô hình cơ cấu trực tuyến
6



- Đặc điểm: Quan hệ giữa các nhân viên trong tổ chức được thực hiện
theo đường thẳng, từ trên xuống. Quyền hành được phân định rõ ràng với một
cấp trên trực tiếp.
- Ưu điểm: Tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng nên trách nhiệm rõ
ràng. Cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cấp dưới. Có
sự thống nhất, tập trung cao.
Nhược điểm: Đòi hỏi những người lãnh đạo phải có kiến thức toàn
diện, tổng hợp. Điều này khó đáp ứng khi quy mô tổ chức tăng lên và số
lượng các vấn đề chuyên môn lớn. Hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có
trình độ cao về từng mặt do khi cần phối hợp hợp tác công việc giữa hai đơn
vị hoặc hai cá nhân ngang quyền thuộc các tuyến khác nhau thì việc báo cáo
thông tin phải đi theo đường vòng theo các kênh đã định. Mô hình này thường
phù hợp đối với những tổ chức có quy mô nhỏ. Khi tổ chức phát triển rộng
lớn hơn thì mô hình này không còn thích hợp.
Mô hình cơ cấu chức năng
- Đặc điểm: Việc quản trị được thực hiện theo chức năng, không theo
tuyến, mỗi người cấp dưới có thể có nhiều cấp trên trực tiếp.
- Ưu điểm: Người lãnh đạo của tổ chức được sự giúp sức của các
chuyên gia nên giải quyết các vấn đề chuyên môn tốt hơn. Không đòi hỏi
người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện chuyên sâu về nhiều lĩnh vực.
- Nhược điểm: Trách nhiệm không rõ ràng. Khi khối lượng các vấn đề
chuyên môn tăng lên thì sự phối hợp hoạt động của người lãnh đạo tổ chức
với những người lãnh đạo chức năng ngày càng khó khăn.
Mô hình cơ cấu trực tuyến - chức năng
- Đặc điểm: Người lãnh đạo tổ chức được sự giúp sức của các phòng,
ban chức năng. Những người lãnh đạo tuyến chịu trách nhiệm về các đơn vị
mình phụ trách. Những lãnh đạo chức năng không có quyền chỉ đạo các đơn
vị trực tuyến.

- Ưu điểm: Lợi dụng được ưu điểm của hai kiểu cơ cấu trực tuyến và
7


chức năng.
- Nhược điểm: Người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết
mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng. Ngoài ra nếu có
nhiều bộ phận chức năng thường dẫn đến phải họp hành nhiều gây lãng phí
thời gian. Vì thế cần tránh lập ra quá nhiều phòng ban.
Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận
- Đặc điểm: Mô hình này chủ yếu là kết hợp các đơn vị chức năng với
các đơn vị thành lập theo sản phẩm (hay theo khách hàng). Chẳng hạn, một
công ty đầu tư có hai dự án theo hai lọai sản phẩm A, B hoàn toàn khác nhau.
Thay vì tổ chức mỗi dự án có đầy đủ các bộ phận để thực hiện các công việc
như: nghiên cứu Marketing, lập luận chứng kinh tế-kỹ thuật… thì có thể sử
dụng các đơn vị chức năng có sẵn trong công ty để thực hiện các công việc
trên cho tất cả các dự án.
- Ưu điểm: Đây là hình thức tổ chức linh động, sử dụng nhân lực có
hiệu quả, việc hình thành và giải thể dễ dàng, nhanh chóng.
- Nhược điểm: Dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng giữa người lãnh đạo và
các bộ phận. Đòi hỏi nhà quản trị phải có ảnh hưởng lớn. Phạm vi sử dụng
còn hạn chế vì đòi hỏi một trình độ nhất định.
Cơ cấu tổ chức theo địa lý
- Đặc điểm: Mô hình này phân chia hoạt động theo từng khu vực địa lý
nhằm khai thác những ưu thế trong các hoạt động của địa phương. Mặt khác,
có thể sử dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi rộng, được
gộp theo nhóm và giao cho một nhà quản trị lãnh đạo tại từng khu vực.
- Ưu điểm: Tận dụng các thị trường và những ưu điểm của địa phương,
tăng sự kết hợp theo vùng.
- Nhược điểm: Cần nhiều người làm công việc quản lý từng khu vực.

Cơ chế kiểm soát phức tạp, nhất là ở cấp cao nhất.
Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
- Đặc điểm: Mô hình này lấy cơ sở là các dãy sản phẩm để thành lập
8


các bộ phận hoạt động. Bộ phận phụ trách sản phẩm có trách nhiệm hoạt động
trên nhiều thị trường khác nhau về sản phẩm đó.
- Ưu điểm: Có thể phát triển tốt sản phẩm với tầm nhìn khá tổng quát
về thị trường của riêng từng sản phẩm.
- Nhược điểm: Khả năng hợp tác các bộ phận kém, dễ dẫn tới tính cục
bộ giữa các bộ phận, từ đó ít quan tâm đến phát triển toàn diện của tổ chức.
Cơ cấu này cũng đòi hỏi trình độ quản lý khác nhau đối với từng dãy sản
phẩm nên chi phí quản lý cao. Việc phát triển và đào tạo nhân sự trong tổ
chức cũng hạn chế.
Tiểu kết:
Quản trị là quá trình làm việc với và thông qua người khác để hoàn
thành mục tiêu chung của tổ chức trong một môi trường luôn biến động. quản
trị một cách hưu hiệu là vấn đề cốt yếu để đem lại hiệu quả cho tổ chức, một
tổ chức hoạt động hiệu quả khi cân bằng được giữa hiệu năng và hiệu suất. Để
quản trị thành công thì cần nắm rõ các chức năng quản trị và vận dụng chính
xác cũng như hiệu quản những chức năng đó, đó chính là nghệ thuật quản trị.
Có nhiều loại cơ cấu tổ chức khác nhau, mỗi cơ cấu có những ưu nhược điểm
riêng và phù hợp trong những trường hợp nhất định, gồm 6 mô hình cơ bản
sau: trực tuyến, chức năng, trực tuyến- chức năng, ma trận, tổ chức theo sản
phẩm và tổ chức theo địa lý. Để chọn lựa một cơ cấu tổ chức hợp lý cần tuân
thủ các nguyên tắc tổ chức, chú ý các yếu tố ảnh hưởng và đặc biệt phải bảo
đảm thực hiện chính xác quy trình xây dựng cơ cấu tổ chức.

9



CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI HUYỆN ỦY
LẬP THẠCH – VĨNH PHÚC
2.1.Giới thiệu chung về Lập Thạch và Huyện ủy Lập Thạch – Vĩnh
phúc
2.1.1.Vài nét sơ lược về huyện Lập Thạch
Lập Thạch là huyện miền núi phía tây bắc của tỉnh Vĩnh Phúc,sau khi
điều chỉnh địa giới hành chính, huyện có 17.301,22 ha diện tích đất tự nhiên,
phía bắc giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang với dãy núi Tam Đảo, phía
đông giáp huyện Tam Đảo và huyện Tam Dương cùng tỉnh, phía nam giáp
huyện Vĩnh Tường, phía tây giáp huyện Sông Lô (được thành lập trên cơ sở
tách ra từ huyện Lập Thạch cũ kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2008) và thành
phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
Huyện nằm ở vị trí từ 105°30′ đến 105°45′ kinh Đông và 21°10′ đến
21°30′ vĩ Bắc.
Huyện có diện tích 17.301,22 ha trong đó đất nông nghiệp là 8,323,22
ha, đất trồng hằng năm là 5.755,32 ha, đất trồng cây lâu năm là 2.370,07 ha,
đất trồng thủy sản là 197,83 ha với số dân là 124,172 người (2011)
Lập Thạch là huyện có truyền thông anh hùng, Đảng bộ có truyền
thông đoàn kết, nhân dân cần cù, sáng tào trong lao động, đội ngũ cán bộ,
đảng viên gương mẫu, ý thực tốt liên tiên phong trong các phong trào. Trong
những năm qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng bộ các câp ủy,
cùng với sự nỗ lực của các tầng lớp nhân dân trong huyện, nền kinh tế của
huyện liên tục có những bước phát triển rõ rệt, đời sống của cá hộ nông dân
khôngngừng được nâng cao. Nhân dân tin tưởng vào đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

10



2.1.2.Giới thiệu về Huyện Uỷ Lập Thạch

Địa chỉ: Thị trấn Lập Thạch, huyện Lập Thạch
Điện thoại: 0211.3830103 - Fax: 0211.830103
- Email:
THƯỜNG TRỰC HUYỆN UỶ
Bí thư: Nguyễn Việt Phương
Điện thoại: 0211.3830104
Lĩnh vực phụ trách: Phụ trách chung; Chủ trì các hội nghị thường vụ;
Chỉ đạo tổ chức thực hiện tổng kết các mặt công tác trọng yếu ở địa phương.
Trực tiếp nắm bắt các vấn đề quan trọng về quốc phòng an ninh. Phụ trách
công tác đối ngoại, nắm và chỉ đạo công tác tư tưởng, tổ chức cán bộ.
Phó Bí thư thường trực: Hà Đình Nhã
Điện thoại: 02113.830105
Lĩnh vực phụ trách: Công tác xây dựng Đảng, đoàn thể.
Phó Bí thư: Lưu Văn Dũng:
Lĩnh vực phụ trách: Phụ trách cơ sở

11


Phó Bí thư: Nguyễn Thế Hùng
Điện thoại: 0211.3830108
Lĩnh vực phụ trách: Chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của UBND
huyện
Huyện ủy Lập Thạch gồm 4 phòng lãnh đạo (01 Bí thư, 02 Phó Bí
thư,01 Phó Bí thư thường trực) và 06 phòng ban tham mưu giúp việc
Đảng bộ huyện Lập Thạch có 58 chi Đảng bộ cơ sở trong đó có 38
Đảng bộ cơ quan, 20 Đảng bộ xã, thị trấn với gần 7000 đảng viên.

Hiện nay Huyện ủy Lập Thạch có 100 các bộ trong đó có 45 cán bộ nữ
và 55 cán bộ nam. Các đồng chí cán bộ Huyện ủy đều đạt trình độ Đại học và
trên Đại học
Cơ cấu tổ chức Huyện ủy Lập Thach – tỉnh Vĩnh Phúc
Cơ cấu tổ chứ của Huyện Uỷ Lập Thạch bao gồm:
Lãnh đạo:

01 Bí thư
01 Phó Bí thư thường trực
02 Phó Bí thư

Các cơ quan giúp việc:
Ban Thường vụ Huyện ủy
Thường trực huyện ủy
Ban Tổ chức Huyện ủy
Ban tuyên giáo huyện ủy
Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy
Ban Dân vận Huyện ủy
Trung tâm bồi dưỡng chính trị
Văn phòng huyện ủy

12


13


2.2.Thực trạng mô hình cơ cấu tổ chức tại Huyện ủy Lập Thạch – Vĩnh Phúc
2.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Huyện Uỷ Lập Thạch
THƯỜNG TRỰC – THƯỜNG VỤ HUYỆN ỦY

BÍ THƯ HUYỆN ỦY

PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG
TRỰC

PHÓ BÍ THƯ KIÊM CHỦ
TỊCH UBND HUYỆN

VĂN PHÒNG
HUYỆN ỦY

BAN TỔ CHỨC
BAN TUYÊN
BAN DÂN VẬN ỦY BAN KIỂM
HUYỆN ỦY GIÁO HUYỆN ỦY HUYỆN ỦY TRA HUYỆN ỦY

CHÁNH VĂN
PHÒNG

TRƯỞNG BAN

TRƯỞNG BAN

PHÓ CHÁNH
VĂN PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG
BAN

PHÓ TRƯỞNG

BAN

PHÓ TRƯỞNG
BAN

PHÓ CHỦ
NHIỆM

CHUYÊN VIÊN,
PHỤC VỤ

CHUYÊN VIÊN

CHUYÊN VIÊN

CHUYÊN VIÊN

ỦY VIÊN VÀ
CHUYÊN VIÊN

14

TRƯỞNG BAN

CHỦ NHIỆM


Mô hình cơ cấu tổ chức tại Huyện ủy Lập Thạch là mô hình cơ cấu tổ
chức trực tuyến Quan hệ giữa các nhân viên trong Huyện Uỷ được thực hiện
theo đường thẳng, từ trên xuống. Quyền hành được phân định rõ ràng với một

cấp trên trực tiếp.
Mỗi phòng, ban tại Huyện ủy được chỉ rõ chức năng nhiệm vụ và
quyền hạn.
2.2.2.Phân tích chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban
theo mô hình cơ cấu tổ chức của Huyện Uỷ Lập Thạch
2.2.2.1.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ
Tổ chưc chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của
Trung ương, Tỉnh ủy và Huyện ủy. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh Uỷ, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị
quyết, chủ trương, chính sách của Trung ương, Tỉnh, Huyện
Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung cá cuộc hội nghị của Ban
Chấp hành Đảng bộ.
Tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
về các mặt công tác trên địa bàn.
Quyết định những vấn đề chủ trương, tổ chức cán bộ theo đúng quy chế
đánh giá, bổ nhiệm cán bộ, quy định phân cấp cán bộ. Báo cáo tình hình các
mặt của Đảng bộ lên Tỉnh ủy.
Xây dựng chương trình công tác năm của Ban Thượng vụ Huyện ủy.
Chỉ đạo chuẩn bị các dự thảo văn kiện và nhân sự Đại hội trình Huyện
ủy quyết định.
Xem xét và quyết định kết nạp Đảng viên.
2.2.2.2.Chức năng của Thường trực Huyện ủy Lập Thạch
Điều hành bộ máy Đảng, giải quyết công việc cụ thể về công tác Đảng
viên.
Chỉ đạo, kiểm tra việc thực thi chỉ thị, Nghị quyết của câp ủy, Ban
Thường vụ.
15


Giải quyết các công việc hàng ngày của Đảng bộ.

Quyết định triệu tập, chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Thường vụ.
2.2.2.3.Chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn của Bí thư Huyện ủy.
Giữ vai trò trung tâm đoàn kết trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của cấp trên, Nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ và Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
Chịu trách nhiệm về công tác an ninh quốc phòng, công tác xây dựng
Đảng, công tác cán bộ.
Kiểm tra thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ.
Trực tiếp là Bị thư Đảng ủy Quân sự huyện.
2.2.2.4..Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Bí thư Thường trực
Huyện ủy.
Chịu trách nhiệm trược Ban Châp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Bí
thư trong việc điều hành hàng ngày theo quyết định của Ban Thường vụ
Tổ chức kiểm tra thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ.
Trực tiếp phụ trách Văn phòng Huyện ủy, phối hợp chặt chẽ giữa
Thường trực Huyện ủy và Thường trực Ủy ban nhân dân Huyện.
Phụ trách khối Đảng, khối Dân vận.
Tham gia thường vụ Đảng ủy công an huyện.
2.2.2.5.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Bí thư – Chủ tịch
UBND huyện
Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về công tác
chính quyền. Quán triệt các Nghị quyết của Ban Chấp hàng, Ban Thường vụ,
cụ thể hóa thành các kế hoạch, đề án, triển khai thực hiện, phát huy kết quả
chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện.
Cùng các ủy viên Ban Chấp hành chăm lo kiện toàn bộ máy chính
quyền các cấp trong huyện. Xem xét hoặc đề xuất với Ban Thường vụ hoặc
16



Ban Chấp hành quyết định việc bố trí cán bộ chủ chốt thuộc pham vi quản lý
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
2.2.2.6.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tổ chức Huyện ủy.
Chức năng:
- Ban Tổ chức Huyện uỷ là cơ quan tham mưu của huyện ủy, trực tiếp
và thường xuyên là ban thường vụ, thường trực huyện ủy về công tác xây
dựng Đảng gồm: tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của hệ
thống chính trị trong huyện.
- Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ, đảng
viên, bảo vệ chính trị nội bộ của huyện ủy.
Nhiệm vụ
Nghiên cứu, đề xuất:
- Chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết,
quyết định, quy định, chỉ thị của huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy về công
tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ.
- Xây dựng các đề án về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, đảng
viên, bảo vệ chính trị nội bộ đảng thuộc thầm quyền quyết định của ban
thường vụ huyện ủy.
- Tham mưu về công tác cán bộ, công chức thuộc diện ban thường vụ,
Huyện ủy quản lý; quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện
theo phân cấp quản lý.
- Sơ kết, tổng kết về công tác tổ chức xây dựng Đảng.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:
- Công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ
chính trị nội bộ, thị hành Điều lệ Đảng đối với các cấp ủy cơ sở trực thuộc
huyện ủy; các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội huyện.
- Nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ

17


cho đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện
ủy.
- Công tác phát triển đảng viên; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên
chức, viên chức thuộc khối đảng, đoàn thể, đảng viên; giới thiệu sinh hoạt
đảng; giải quyết khiếu nại xóa tên đảng viên và vấn đề đảng tịch cho đảng
viên.
Thẩm định, thẩm tra:
- Các đề án, văn bản về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, đảng
viên, bảo vệ chính trị nội bộ của cấp ủy cơ sở. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị thuộc huyện ủy trước khi trình ban
thường vụ, huyện ủy.
- Thẩm định trình thường trực, ban thường vụ huyện ủy về nhân sự dự
kiến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chính
sách cán bộ theo phân cấp quản lý và danh sách kết nạp đảng viên.
- Thẩm tra, xác minh đối với cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên
có vấn đề về chính trị theo quy định.
- Thẩm định hồ sơ xóa tên trong danh sách đảng viên và cho ra khỏi
đảng.
- Tham gia thẩm định đề ấn, văn bản về tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức của ủy ban nhân dân, các phòng, ban, ngành của huyện.
Phối hợp:
- Các ban đảng, cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc huyện ủy trong công
tác xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, bảo
vệ chính trị nội bộ.
- Phòng Nội vụ và các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện, cụ thể
hóa các quyết định, quy định của cấp trên về lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công

chức, viên chức, bảo vệ chính trị nội bộ theo phân công, phân cấp.
- Các ban đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp
18


huyện hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy của các cấp ủy trực thuộc, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội cấp xã.
Thực hiện một số nhiệm vụ do ban thường vụ, thường trực huyện ủy
giao:
- Cụ thể hóa và triển khai các văn bản của cấp trên, của huyện ủy và ban
thường vụ huyện ủy về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên,
bảo vệ chính trị nội bộ. Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức
thuộc diện huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy quản lý; cán bộ, công chức, viên
chức ở các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
huyện. Phối hợp với ban bảo vệ chăm sóc cán bộ huyện thực hiện việc bảo vệc
chăm sóc sức khỏe đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
- Tham mưu, giải quyết các vấn đề về đảng tịch. Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức diện Ban thường vụ, Huyện ủy quản lý; quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định.
- Được cử cán bộ, công chức dự các phiên họp bàn về công tác xây
dựng Đảng thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên,
bảo vệ chính trị nội bộ của các ban đảng, cấp ủy trực thuộc, các cơ quan có
liên quan.
- Thực hiện công tác thống kê cơ bản về công tác xây dựng chi bộ, đảng
bộ; về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối đảng và
đoàn thể của huyện.
- Là cơ quan thường trực về công tác thi đua, khen thưởng của Huyện ủy.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban thường vụ, thường trực Huyện
ủy giao.


2.2.2.7.Chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ Ban Kiểm Tra
19


Chức năng:
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác
kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ, hàng tháng, sáu tháng; sơ kết tổng kết công tác
kiểm tra giám sát theo quy định.
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi
phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy và trong việc thực hiện nhiệm
vụ đảng viên.
- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp
hành cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, các
nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và
thi hành kỹ luật trong Đảng.
- Giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện Huyện ủy quản lý, tổ
chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Nghị quyết của cấp ủy, pháp luật của Nhà nước và phẩm chất đạo đức,
lối sống của cán bộ đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định
của Trung ương.
- Giải quyết tố cáo tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên thuộc diện
Huyện ủy quản lý. Ủy ban kiểm tra Huyện ủy không xem xét, giải quyết đơn
thư tố cáo dấu tên, mạo tên, phô tô chữ ký, không rõ địa chỉ và những tố cáo
có tên đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận, hay tố cáo lại nhưng
không có tài liệu, chứng cứ mới. Những đơn tố cáo dấu tên, mạo tên có chứng
cứ, nội dung cụ thể thì chuyển sang kiểm tra dấu hiệu vi phạm.
- Thông qua giải quyết tố cáo, bảo vệ tổ chức cá nhân làm đúng, xử lý
nghiêm những tổ chức, cá nhân có sai phạm. Phối hợp với các cơ quan có

thẩm quyền xem xét, xử lý nghiêm minh những trường hợp trù dập, trả thù
người tố cáo, những trường hợp tố cáo không đúng, mang tính bịa đặt có dụng
ý xấu.
- Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định thi
20


hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng theo quy địn của Điều lệ
Đảng, các quy định, quy trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và công tác tài chính của Văn
phòng Huyện ủy.
- Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát có quyền yêu cầu tổ chức
Đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo tình hình, cung cấp tài liệu về những vấn
đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát; yêu cầu các tổ chức Đảng có
liên quan phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát.
- Được quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên xem xét lại
quyết định hoặc việc làm có dấu hiệu vi phạm, trái với Điều lệ Đảng, Nghị
quyết, Chỉ thị, quy định của Đảng vi phạm đạo đức, phẩm chất đảng viên; nếu
tổ chức đảng và đảng viên không thực hiện thì báo cáo kịp thời với cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định.
- Qua công tác kiểm tra, giám sát và xem xét quyết định kỷ luật về
Đảng, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy có quyền đề nghị Huyện ủy, Ban thường vụ
Huyện ủy yêu cầu tổ chức Đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật, thay đổi hình
thức kỷ luật về chính quyền, đoàn thể đối với đảng viên; nếu tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền không thực hiện thì Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy báo cáo Huyện
ủy, Ban thường vụ Huyện ủy giải quyết và kiến nghị xử lý trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân đó.
- Được cử Ủy viên ủy ban kiểm tra và cán bộ chuyên viên đến tổ chức
đảng và đơn vị, địa phương để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát; được
dự các cuộc họp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy về công tác kiểm tra, giám sat,

công tác xây dựng đảng.
2.2.2.8.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công tác Dân vận
Chức năng:
- Ban Dân vận Huyện ủy là cơ quan tham mưu cho Ban Chấp hành
Đảng bộ huyện mà trực tiếp là Ban Thường vụ Huyện ủy về công tác vận
động quần chúng của Đảng; có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ Huyện ủy
21


×