BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH TẾ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
Đề tài:
Dịch vụ giao hàng nhanh online
ROCKET
GVHD: Ths Trần Thu Vân
MỤC LỤC
I.
Ý tưởng của dự án..................................................................................................2
Tóm tắt dự án............................................................................................................2
II.
Phân tích thị trường.............................................................................................3
1.
Nhu cầu............................................................................................................ 3
2.
Khách hàng mục tiêu.......................................................................................4
3.
Đối thủ cạnh tranh...........................................................................................5
III.
Phân tích kỹ thuật................................................................................................6
1.
Sơ lược về dự án..............................................................................................6
2.
Chi phí đầu tư ban đầu.....................................................................................7
3.
Tài trợ vốn.......................................................................................................7
4.
Các vấn đề khác...............................................................................................7
IV.
Phân tích tài chính...............................................................................................9
1.
Khấu hao:.........................................................................................................9
2.
Lịch vay và trả nợ:.........................................................................................10
3.
Doanh thu:.....................................................................................................10
4.
Phân tích chi phí hoạt động của dự án:..........................................................11
5.
Phân tích báo cáo thu nhập dự trù:.................................................................12
6.
Báo cáo ngân lưu theo các quan điểm:...........................................................13
V.
PHÂN TÍCH RỦI RO.......................................................................................15
1.
Phân tích độ nhạy một chiều..........................................................................15
2.
Phân tích độ nhạy hai chiều...........................................................................16
3.
Phân tích tình huống......................................................................................17
4.
Phân tích mô phỏng.......................................................................................18
VI.
Kết luận............................................................................................................. 23
1.
Tóm tắt kết quả phân tích..............................................................................23
2.
Rủi ro và hướng khắc phục............................................................................23
I. Ý tưởng của dự án
Bạn mong muốn gửi tặng những món quà ấm áp yêu thương tới người thân hay bạn
bè của mình? Bạn đang ở xa, thậm chí ở ngay gần nhưng vẫn muốn dành tặng cho họ
những bất ngờ, thú vị?
Nếu bạn là người mua hàng thì chắc hẳn bạn sẽ cần chọn mua những shop, công ty
có liên kết với đơn vị giao hàng nhanh để đảm bảo có thể nhận hàng hóa 1 cách nhanh
nhất và an toàn nhất, không cần phải mất thời gian tự mình chạy trực tiếp ra cửa hàng,
nơi bán sản phẩm đó trong khi mình đã chọn được mẫu ưng ý và không cần chọn thêm
mẫu nào khác.
Còn nếu bạn là chủ cửa hàng, shop, cá nhân kinh doanh...thì chắc hẳn cũng không
thể nào không biết đến dịch vụ giao hàng nhanh. Vì chỉ có như vậy thì khách hàng của
bạn mới cảm thấy mình được quan tâm và được phục vụ một cách tốt nhất. Với dịch
vụ từ công ty giao hàng, chuyển phát nhanh, bạn cũng tiết kiệm được cho mình rất
nhiều thời gian, không cần phải lo lắng làm sao vận chuyển những hàng hóa công
kềnh cho khách hàng, hoặc khách hàng ở xa quá làm sao để sắp xếp thời gian và trực
tiếp mang hàng đến giao cho khách hàng
Bạn cũng biết đấy thời tiết thì lúc nắng lúc mưa, nếu là người mua hàng thì đương
nhiền không bao giờ mong muốn phải nhận hàng trễ vì bất cứ lý do nào, tương tự là
chủ shop kinh doanh, doanh nghiệp...thì không muốn bỏ lỡ bất cứ khách hàng nào của
mình cho dù thời tiết có nắng, hay mưa. Vì nếu vì vấn đề thời tiết mà mình bỏ lỡ đi
những cơ hội để bán hàng, bỏ lỡ đi những khách hàng tiềm năng của mình thì đó là
điều thật là đáng tiếc.
Do vậy dịch vụ giao hàng nhanh ra đời với mong muốn là cầu nối hiệu quả giữa
người mua và người bán, giúp cả 2 có thể gắn kết với nhau 1 cách tốt nhất. Do vậy
hãy liên hệ với đơn vị vận chuyển hàng hóa để có thể giải đáp những thắc mắc và
không còn vướng phải những vấn đề trên.
Tóm tắt dự án
Mô hình kinh doanh: Giao hàng nhanh thông qua mạng Internet. Điểm nổi bật của
hệ thống giao hàng này, là toàn bộ các bước đều được quản lý trực tuyến qua online,
đây là một hệ thống rất đầy đủ, khách hàng có thể theo dõi trực tiếp đơn hàng của
2
mình được nhận và vận chuyển như thế nào. Đồng thời, những người quản lý của hệ
thống này cũng có thể theo dõi chi tiết công tác vận chuyển đơn hàng của khách,
những khúc mắc xảy ra trong quá trình giao, món hàng đã đi đến đâu…
Sản phẩm, dịch vụ chính: Cung cấp dịch vụ giao hàng nhanh cho các đối tượng là
các chủ cửa hàng, shop nhỏ lẻ và các khách hàng cá nhân, ngoài ra, nhóm cũng lên kế
hoạch hợp tác với các trang thương mại điện tử lớn, đang thiếu nguồn lực giao hàng.
Công nghệ: Áp dụng hệ thống nhận và quản lý đơn hàng trực tuyến. Hệ thống sẽ tự
động điều phối thêm đơn hàng trong trường hợp nhân viên giao nhận hoàn thành sớm
đơn hàng trước đó. Việc này giúp công ty thực hiện sự cam kết với khách hàng về việc
giao hàng đúng hẹn, trong khi nhân viên được tạo điều kiện để tăng thêm thu nhập.
Trong trường hợp nhân viên không nộp tiền về công ty, hệ thống sẽ đưa ra thông báo
số tiền nhân viên thu được hôm đó, đơn hàng là của doanh nghiệp nào, khách hàng
nào…ngay trong ngày để các cấp quản lý có hướng xử lý. Đồng thời, hệ thống cũng
sẽ không phân công nhân viên giao hàng tiếp nếu họ chưa nộp lại khoản tiền đã thu.
Về phía khách hàng, bao gồm doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến và người mua
hàng, sẽ được hệ thống hỗ trợ truy cập thông qua trang web, điện thoại di động để
kiểm tra tiến độ đơn hàng, đối soát công nợ, thống kê về đơn hàng, số tiền thu hộ…
theo thời gian thực.
Sứ mệnh: Xây dựng nền tảng vượt trội trong việc xử lý hàng hoá và giao nhận tập
trung vào các yếu tố nhanh hơn, thông minh hơn, tối ưu chi phí hơn và gắn kết chặt
chẽ với cuộc cách mạnh nguyên thương mại điện tử.
Tầm nhìn: Trở thành một công ty chuyển phát nhanh trong nước chuyên nghiệp,
với mạng lưới tập trung vào các khu vực lớn, có thế mạnh cạnh tranh cao, phục vụ tốt
nhất nhu cầu khách hàng theo chiều sâu.
II.
Phân tích thị trường
1. Nhu cầu
Theo thống kê của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, giao dịch thương mại
điện tử (TMĐT) Việt Nam đã đạt giá trị 2,2 tỉ USD năm 2013 và có thể chạm ngưỡng
4 tỉ USD vào năm 2015. TMĐT đang có bước phát triển rất nhanh nhờ hệ thống viễn
thông phát triển vượt bậc với khoảng 1/3 dân số Việt Nam truy cập Internet. Tỷ lệ
3
website có tính năng đặt hàng trực tuyến là 58%, trong đó tỷ lệ website có tính năng
thanh toán trực tuyến là 15%.
Cũng theo báo cáo của Nielsen về thị trường bán lẻ, mô hình cửa hàng “nhỏ và đơn
giản” đang dần trở nên được ưa chuộng bởi người tiêu dùng toàn cầu. Không nằm
ngoài xu hướng chung của thế giới, hiện Việt Nam có khoảng 1,3 triệu cửa hàng bán
lẻ trên toàn quốc. Hệ thống cửa hàng bán lẻ này có xu hướng tận dụng TMĐT để tiếp
cận người tiêu dùng nhanh hơn và thuận lợi hơn. Khi “cánh cửa” bước vào thị trường
TMĐT đang rộng mở hơn bao giờ hết thì dịch vụ giao hàng nhanh cũng được các nhà
kinh doanh TMĐT chú trọng để cạnh tranh thị phần.
Ngoài ra, xu hướng phát triển kênh bán lẻ hiện đại tại các thành phố lớn ngày mỗi
phát triển. Người tiêu dùng cũng dần hình thành thói quen mua sắm với nhiều ưu
điểm: đa dạng mặt hàng để chọn lựa, an tâm hơn về xuất xứ, chính sách giá tốt, nhiều
ưu đãi hậu mãi.
Dự kiến trong năm 2016, TMĐT tại Việt Nam sẽ có khoảng 70 - 80 triệu gói hàng
cần được giao nhận. Có thể nói, việc có nền tảng kinh doanh trên internet mới chỉ là
điều kiện cần nhưng giao hàng nhanh chóng đến tay khách hàng mới là điều kiện đủ
để doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành Thương mại điện tử và là yếu tố quyết định
sự thành bại của doanh nghiệp, vậy nên việc giao hàng tận nơi ngày nay được nhiều
đơn vị kinh doanh trực tuyến chú trọng, với mục đích làm sao sản phẩm của mình
được đến tay khách hàng một cách nhanh nhất, an toàn nhất với chi phí tiết kiệm nhất.
Để đáp ứng yêu cầu này, dịch vụ giao hàng nhanh trở thành một trong những tiêu chí
hàng đầu để cạnh tranh, khiến lĩnh vực giao nhận hàng trở nên nhộn nhịp hơn.
2. Khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu mà nhóm xác định là những khách hàng về bán hàng Thương
mại điện tử, các shop, của hàng kinh doanh nhỏ cũng như các khách hàng cá nhân.
Đối với các trang thương mại điện tử lớn, tuy họ có đội giao hàng riêng tích hợp với
các dịch vụ giao hàng đặc trưng nhưng không phải lúc nào họ cũng đáp ứng được hết
tất cả các đơn hàng mà họ nhận được, đồng thời, để đầu tư cho một đội giao hàng
riêng cần rất nhiều thời gian và vốn, nên nếu sử dụng thuê ngoài thì họ sẽ tận dụng
thời gian và vốn để đầu tư vào sản phẩm cốt lõi hơn. Đối với các shop và cửa hàng
kinh doanh nhỏ lẻ, họ đang dần thấy được lợi ích của việc bán hàng online và đang tận
4
dụng triệt để điều này, tuy thế, không phải chủ cửa hàng nào cũng có thời gian để đi
giao hàng cho khách hàng, đặc biệt là những dịp lễ, tết… Đối với các cá nhân, họ
muốn tạo ra sự bất ngờ, thú vị hoặc muốn gửi tặng những món quà ấm áp yêu thương
tới người thân hay bạn bè của mình.
3. Đối thủ cạnh tranh
Mặc dù thị trường đã có sự hiện diện của các doanh nghiệp chuyển phát hàng hóa
truyền thống như Viettel, PostTel, VNPT, Tín Thành… và các doanh nghiệp giao hàng
trực tuyến đã tiên phong đi vào thị trường trước đó như giaohangnhanh, giaohangso1,
tochanh, shipchung… thêm nữa là có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến còn
xây dựng cả đội ngũ nhân viên giao nhận riêng nhưng sự phát triển của thương mại
điện tử Việt Nam và ngày càng trở nên cấp thiết hơn trước nhu cầu ngày càng cao của
người sử dụng Internet nên vẫn còn rất nhiều cơ hội để nhóm chen chân vào lĩnh vực
này. Để phân tích rõ ràng, nhóm có chia đối thủ cạnh tranh của mình thành 2 loại:
Về đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Các doanh nghiệp chuyển phát hàng hóa truyền thống như Viettel, PostTel, VNPT,
Tín Thành…Tuy các doanh nghiệp chuyển phát hàng hóa truyền thống có độ bao phủ
rộng trên thị trường nhưng lại chưa có giải pháp riêng dành cho lĩnh vực thương mại
điện tử. Do đó, đôi khi các nhà chuyển phát này không giải quyết được bài toán thu
tiền hộ và những dịch vụ khác như giải quyết việc đổi trả hàng, hủy đơn giao hàng…
Bên cạnh đó, cước phí mà họ đưa ra khá cao so với khả năng của các nhà kinh doanh
trực tuyến.
Các doanh nghiệp giao hàng trực tuyến đã tiên phong đi vào thị trường trước đó
như giaohangnhanh, giaohangso1, tochanh, shipchung… Điểm mạnh của các doanh
nghiệp này là kết nối với các sàn thương mại điện tử trên cả nước là chính, ít tập trung
vào các chủ cửa hàng nhỏ lẻ và các khách hàng cá nhân, đồng thời, danh mục giao
hàng còn hạn chế một vài sản phẩm như sản phẩm đông lạnh, Đồ ăn, thức uống…
Về đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến còn xây dựng cả đội ngũ nhân viên giao nhận
riêng như Lazada có Lemex, Tiki…Bước đầu, các doanh nghiệp tự xây dựng hệ thống
giao nhận gặp nhiều khó khăn bởi thiếu kinh nghiệm và chi phí vận hành bộ máy này
5
không nhỏ. Do đó, các doanh nghiệp sẽ chấp nhận giải pháp đi thuê nếu có bên thứ ba
bảo đảm cung cấp dịch vụ giao nhận có chất lượng tốt, tiện lợi. Việc thuê người khác
làm cũng giúp các doanh nghiệp tập trung vào việc kinh doanh hơn.
III.
Phân tích kỹ thuật
1. Sơ lược về dự án
Tên dự án: Rocket
Mô tả: Dự án giao hàng nhanh online
Dự án bắt đầu được xây dựng và đi vào hoạt động vào tháng 1/2017
Vòng đời dự án:
Công việc chuẩn bị cơ sở vật chất, đăng kí kinh doanh, xây dựng trang website,
thuê nhân viên sẽ được thực hiện xong trước khi dự án đi vào hoạt động (năm 0). Dự
án hoạt động trong 5 năm (từ năm 1 đến năm 5) và sẽ thanh lý tài sản vào năm 6 ( thủ
tục thanh lý đơn giản).
Mặt bằng:
Văn phòng làm việc đặt tại: tại tòa nhà văn phòng 158 Hoàng Hoa Thám, Phường
13, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Phòng làm việc rộng 40m 2 , văn phòng
đẹp, tiêu chuẩn Châu Âu (dán tường). Thuê văn phòng với mức phí 6,2 triệu đồng/1
tháng, có chi phí đặt cọc trước cho chủ nhà là 18,6 triệu đồng ứng với 3 tháng thuê
nhà. Khi thuê, mặt bằng không cần tu bổ, sửa chửa, có thể sử dụng được ngay. Một vài
đặc điểm khác của mặt bằng:
Khu buôn bán sầm uất, đối diện có chung cư cao cấp xây sắp xong.
Phòng vệ sinh rất sạch sẽ bên ngoài văn phòng, có kho để đồ.
Không tính phí quản lý, vệ sinh tòa nhà.
Hai mặt tiền, rất dễ kiếm.
Có quán cafe văn phòng ở mặt tiền, có thể tiếp khách hoặc dùng cơm
văn phòng.
2. Chi phí đầu tư ban đầu
-
Đầu tư trang thiết bị văn phòng: 45.9 triệu đồng. Thời gian hữu dụng
của trang thiết bị là 5 năm
- Chi phí về xe máy và phụ tùng: 78.8 triệu đồng. Thời gian hữu dụng của
xe máy là 6 năm.
- Chi phí phục trang là 3.85 triệu đồng
- Chi phí đăng kí thành lập doanh nghiệp là 2.5 triệu đồng
- Chi phí khởi tạo website và chi phí lắp đặt mạng là 6 triệu đồng.
6
-
Chi phí thuê văn phòng trả trước 3 tháng, tương ứng với 18,6 triệu đồng
3. Tài trợ vốn
Tổng vốn đầu tư ban đầu của dự án là 137,05 triệu đồng. Nhóm dự kiến vay ngân
hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chiếm 60% vốn đầu tư ban
đầu, lãi suất cho vay danh nghĩa là 10.26%/năm vào năm 0. Khoản vay này sẽ được
trả theo phương thức vốn gốc và lãi đều trong 3 năm của dự, trong đó có 1 năm ân hạn
cả vốn gốc và lãi ( năm 1), sau đó thực hiện chi trả gốc và lãi trong 2 năm tiếp theo
( năm 2 và năm 3). Phần còn lại do các thành viên trong nhóm góp với tỷ suất sinh lợi
danh nghĩa là 17.6%/năm.
4. Các vấn đề khác
Lạm phát: Theo số liệu lạm phát của Việt Nam giai đoạn gần đây, nhóm dự án dự
kiến lạm phát sẽ vào khoảng 5%/năm trong suốt thời gian hoạt động của dự án, nếu tỷ
lệ lạm phát này có thay đổi, nhóm dự án sẽ mau chóng cập nhật để đáp ứng được điều
kiện hoạt động của dự án.
Về thuế:
-
Thuế môn bài: Theo TT 96/2002/TT-BTC: quy định các bậc thuế môn
bài đối với hộ KD cá thể, cửa hàng KD, hộ khoán, cá nhân KD như sau:
7
Bậc thuế
Thu nhập 1 tháng
Mức thuế cả năm
1
Trên 1.500.000
1.000.000
2
Từ 1.000.000 đến 1.500.000
750.000
3
Từ 750.000 đến 1.000.000
500.000
4
Từ 500.000 đến 750.000
300.000
5
Từ 300.000 đến 500.000
100.000
6
Bằng hoặc dưới 300.000
50.000
-
Thuế giá trị gia tăng: Theo TT 219/2013/TT-BTC, TT 156/2013/TT-
BTC quy định như sau:
Cá nhân, hộ KD áp dụng PP tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trực tiếp trên doanh thu.
Thuế GTGT phải nộp
=
Tỷ lệ %
x
Doanh thu
Trong đó:
Tỷ lệ % tính thuế Giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định như sau:
Cung cấp, phân phối hàng hóa: 1%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
Hoạt động kinh doanh khác: 2%;
(Chi tiết từng ngành nghề được quy định tại: Danh mục ngành nghề tính thuế
GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu bán theo TT 219/2013/TT-BTC)
-
Thuế thu nhập cá nhân: Theo điều 8 TT 111/2013/TT-BTC thì việc xác
định thu nhập chịu thuế đối vợi hộ kinh doanh cá nhân nộp thuế theo hình thức
khoán chi tiết như sau:
Thuế TNCN phải nộp
=
Thu nhập tính thuế
8
X
Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế
=
Doanh thu khoán trong
kỳ tính thuế
X
Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định: Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định được tính tên
doanh thu áp dụng đối với cá nhận KD chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán,
chứng từ, hóa đơn; cá nhận KD lưu động và cá nhân không kinh doanh cụ thể như
sau:
Hoạt động
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định (%)
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên
vật liệu
Phân phối, cung cấp hàng hóa
30
7
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng
hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
Hoạt động kinh doanh khác
15
12
Lưu ý: Nếu hộ, cá nhân KD có mức doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng thì
thuộc đối tượng khong chịu thuế GTGT (tức không phải nộp thuế GTGT). Nhưng vẫn
phải nộp thuế môn bài và thuế TNCN. (Theo khoản 25 đièu 4 TT 219/2013/TT-BTC).
Chi phí cơ hội: Vì nhóm là tập hợp các sinh viên kinh tế với nhau, nên việc từ bỏ
các công việc part-time, công việc chính thức để tập trung phát triển dự án là không
tránh khỏi. Vì thế, nhóm đưa vào dự án chi phí cơ hội là tiền lương trung bình là 7
triệu đồng/ tháng.
Do dự án mới được thành lập, nên nhóm sử dụng một phần doanh thu thu được để
quảng bá, giới thiệu đến các khách hàng tiềm năng.
IV.
Phân tích tài chính
1.
Khấu hao:
Tổng giá trị đầu tư ban đầu là: 124,700,000 đồng
Số năm khấu hao là 5 năm và theo phương pháp đường thẳng. Nên giá trị khấu hao
mỗi năm là: 22,313,000 đồng (phụ lục đính kèm).
9
Năm
Giá trị tài
đầu kì
Khấu
trong kì
Khấu hao
lũy
Giá trị tài
cuối kì
0
sản
hao
tích
sản 124.
7
1
2
3
4
5
124.7
22.31
3
102.4
22.31
3
80.1
22.31
3
57.8
22.31
3
35.4
22.31
3
22.3
44.6
66.9
89.3
111.6
102.4
80.1
57.8
35.4
13.1
2. Lịch vay và trả nợ:
Để dự án không đủ khả năng chi trả tài chính cho danh mục đầu
tư ban đầu, nên dự án vay vốn 60% từ ngân hàng
Tổng số tiền vay nợ là 82,230,000 đồng , với lãi suất được thỏa
thuận là 10,26 %/năm và theo phương pháp trả nợ: vốn gốc và lãi
trả đều trong vòng 3 năm và được ân hạn năm 1 đối với nợ gốc và
lãi vay. Nợ gốc và lãi phải trả hằng năm đối với 2 năm tiếp theo là
52,423,700đồng.
Năm
Nợ đầu kỳ
Lãi phát sinh
0
Tổng trả nợ
Trả gốc
Trả lãi
Nợ cuối kỳ
82.230
0
1
82.23
8.44
0.00
0.00
0.00
2
90.67
9.30
52.423
7
43.12
9.30
3
47.55
4.88
52.423
7
47.55
4.88
90.67
47.55
0.00
3. Doanh thu:
Doanh thu được tính dựa trên số lượng đơn hàng mà khách hàng đặt, giá giao hàng
qua các năm:
Năm 1: dự án mới đi vào hoạt động và do tính mới lạ của dịch vụ nên lượng đơn
hàng hàng cao và giá ổn định
Năm 2: dự án hoạt động ổn định hơn và khách hàng tiếp cận nhiều hơn nên lượng
đơn hàng năm 2 là 125% so với năm 1.
10
Năm 3: do việc nên lượng đơn hàng năm 3 là 110% so với năm 2 và giá bán thay
đổi theo tỉ lệ lạm phát
Năm 4: do sự phổ biến của loại hình này và khách hàng có nhu cầu mới lạ hơn
nhưng doanh nghiệp chưa đáp ứng kịp thời nên lượng đơn hàng năm 4 là không thay
đổi nhiều so với năm 3 mặc dù giá có tang nhẹ theo tỉ lệ lạm phát hằng năm
Năm 5: do chưa cải thiện được tình trạng của năm trước kết hợp với các doanh
nghiệp kinh doanh cung dịch vụ lại xuất hiện nhiều nên áp lực cạnh tranh cao nên số
lượng đơn hàng giảm đáng kể chỉ còn 90% so với năm 4
Phần lớn doanh thu phụ thuộc vào các ngày lễ hoặc các dịp đặc biệt vì nhu cầu cảu
khách hàng tăng mạnh.
Năm
Chỉ số lạm phát
Số lượng đơn hàng
(*) tháng lễ (< 3 Kg)
(*) tháng thường (< 3
kg)
(*) tháng lễ (> 3 Kg)
(*) tháng thường (> 3
kg)
Giá đơn hàng
(*) tháng lễ
(*) tháng thường
(*) tháng lễ (> 3 Kg)
(*) tháng thường (> 3
kg)
Doanh thu
0
1
1
2
3
4
5
1.05
1.10
1.16
1.22
1.28
1400
1750
1925
1925
1733
4000
5000
5500
5500
4950
900
1125
1237.5
1237.5
1114
3000
3750
4125
4125
3713
0.084
0.042
0.105
0.088
0.044
0.110
0.093
0.046
0.116
0.097
0.049
0.122
0.102
0.051
0.128
0.063
0.066
0.069
0.073
0.077
569.10
746.94
862.72
905.86
856.03
4. Phân tích chi phí hoạt động của dự án:
Chi phí đầu tư ban đầu ( chi phí cố định): bao gồm chi phí mua xe máy, phụ tùng,
các trang thiết bị văn phòng, trang phục, chi phí đăng kí thành lập doanh nghiệp, chi
phí tạo website và lắp đặt. Tổng chi phí cố định là 137,050,000 đồng
Chi phí tiền lương nhân viên: dự án thuê 1 quản lý, 1 kế toán, 3 nhân viên giao
hàng, 2 nhân viên giao hàng part time ( vào các dịp lễ tết, và các ngày đặt biệt). Ngoài
tăng lương nhân viên theo hằng năm theo tỷ lệ lạm phát thì mỗi năm nhân viên còn
được thưởng thêm tháng lương 13 cho những nhân viên cố định.
11
Năm
Quản lý mảng kinh
doanh
Kế toán
Nhân viên giao hàng
Nhân viên part time
Tổng lương nhân
viên
0
1
2
3
4
5
122.85
128.99
135.44
142.21
149.32
68.25
163.80
6.30
71.66
171.99
6.62
75.25
180.59
6.95
79.01
189.62
7.29
82.96
199.10
7.66
361.20
379.26
398.22
418.13
439.04
Chi phí biến đổi hàng năm: bao gồm các chi phí thuê văn phòng,
duy trì mạng website, chi phí quảng cáo, chi phí bảo dưỡng sửa
chữa, điện nước, chi phí xăng xe.
Năm
Chi phí thuê nhân viên
Chi phí duy trì mạng,
website
Chi phí thuê mặt bằng
Chi phí điện nước
Chi phí quảng cáo
Chi phí xăng, sửa chữa,
bảo trì xe
Tổng chi phí
0
1
2
361. 379.
20
26
10.1 10.6
2
3
74.4 74.4
0
0
14.6 15.4
9
2
45.5 59.7
3
6
16.6 17.4
3
6
522. 556.
57
93
3
398.2
2
11.16
74.40
16.20
69.02
18.34
587.
33
4
5
418. 439.0
13
4
11.7
12.30
2
74.4
74.40
0
17.0
17.86
1
72.4
68.48
7
19.2
20.22
5
612. 632.3
98
0
5. Phân tích báo cáo thu nhập dự trù:
Bảng báo cáo thu nhập dự trù được xây dựng để tổng hợp lại kết
quả của quá trình hoạt động dự án sau mỗi năm (hoặc mỗi kì) trong
suốt vòng đời dự án qua đó phản ánh được tình trạng hoạt động của
dự án.
12
Năm
Doanh thu
Tổng chi phí
Khấu hao trong kì
EBIT
Trả lãi vay
EBT
Kết chuyển lỗ
EBT tính thuế
Thuế môn bài
Thuế GTGT
Thuế TNDN
EAT
0
1
2
746.9
569.10 4
556.9
522.57 3
22.31
22.31
167.7
24.21
0
0.00
43.12
124.5
24.21
8
0.00
0.00
124.5
24.21
8
0
1
0
3.74
0.00
1.87
117.9
24.21
7
3
4
5
862.72 905.86 856.03
587.33 612.98 632.30
22.31
22.31
22.31
253.07 270.56 201.42
47.55
0.00
0.00
205.53 270.56 201.42
0.00
0.00
0.00
205.53
1
6.17
3.08
270.56
1
8.12
4.06
201.42
1
6.04
3.02
195.28 257.39 191.36
Do năm đầu được ân hạn nên không có trả lãi vay và EBT nhỏ hơn
100 triệu nên không cần đóng thuế. Nhưng bước vào những năm
tiếp theo thì EBT tăng cao và lớn hơn 100 triệu nên phải đóng thuế
hằng năm với tỉ lệ nên trên. Lợi nhuận cao nhất vào năm 3, 4 và
giảm xuống do lượng đơn hàng giảm kết hợp với áp lực cạnh tranh
cao và nhu cầu của khách hàng tăng cao.
6. Báo cáo ngân lưu theo các quan điểm:
Báo cáo ngân lưu là bảng trình bày chi tiết tất cả các khoản thực
thu, thực chi bằng tiền dự kiến hàng năm trong suốt vòng đời dự án.
Phương pháp xây dựng ngân lưu dự án được xác định dựa trên 2
phương pháp lập báo cáo ngân lưu trong doanh nghiệp: phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Dự án này sử dụng phương
pháp trực tiếp :
13
Năm
Ngân lưu vào
0
1
2
3
Tổng doanh thu
Giá trị thanh lý
Thu hồi tiền đặt cọc
0.00
569.10
746.9
4
905.8
862.72 6
0.00
569.10
746.9
4
862.7
2
137.05
18.60
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
418.1
398.22 3
0.00
0.00
11.72
74.40
17.01
72.47
12.30
74.40
17.86
68.48
0.00
0.00
0.00
0.00
19.25
102.1
92.61 97.24 0
649.5 684.5 715.0
4
7
8
190.7
97.40 178.15 7
1.87
3.08
4.06
175.0 186.7
95.53 6
2
-52.42 -52.42 0.00
122.6 186.7
43.11 4
2
20.22
0.00
Tổng ngân lưu vào
Ngân lưu ra
Đầu tư ban đầu
Đặt cọc mặt bằng
Chi phí thuê nhân viên
Chi phí duy trì mạng,
website
Chi phí thuê mặt bằng
Chi phí điện nước
Chi phí quảng cáo
Chi phí xăng, sửa chữa, bảo
trì xe
361.20
0.00
0.00
379.2
6
10.12
74.40
14.69
45.53
10.63
74.40
15.42
59.76
11.16
74.40
16.20
69.02
16.63
17.46
18.34
Chi phí cơ hội
88.20
Tổng ngân lưu ra
610.77
NCF-TIPV
Ngân lưu vay và trả nợ
155.65
155.65
0.00
155.65
82.23
NCF-EPV
-73.42
-41.67
Ngân lưu ròng trước thuế
Thuế TNDN
-41.67
0.00
-41.67
0.00
4
905.8
6
5
856.03 0.00
16.76
18.60
856.03 16.76
107.21 0.00
739.51 0.00
116.53 16.76
3.02
0.00
113.51 16.76
0.00
0.00
113.51 16.76
vào hoạt động là âm ( năm 1). Các năm hoạt động còn lại đều cho
kết quả dương. Điều đó cho thấy, xét về dòng tiền, dự án khá khả thi
khi thực hiện.
Thời gian hoàn vốn chưa chiết khấu là 2 năm 6 tháng 29 ngày, có
chiết khấu là 3 năm 1 tháng 1 ngày. Đây là thời gian phù hợp và có
14
0.00
0.00
439.04 0.00
Ngân lưu ròng sau thuế của dự án chỉ trong năm đầu tiên dự án đi
thể tạo điều kiện xoay vòng vốn linh hoạt cho dự án.
6
Với WACC danh nghĩa bình quân là 16.13%, NPV đạt 154.28 triệu
đồng lớn hơn 0 và IRR đạt 39.77% lớn hơn WACC. Điều đó cho thấy,
trong 5 năm hoạt động, giá trị thu được tương đối cao. Dự án khả thi
theo quan điểm tổng đầu tư.
Bên cạnh đó, hệ số đảm bảo trả nợ DSCR bình quân là 2.58 lớn
hơn 1 và các DSCR mỗi năm đều lớn hơn 1 cho thấy dự án có lợi
nhuận và hoàn toàn có khả năng trả được nợ.
V. PHÂN TÍCH RỦI RO
Các kết quả phân tích trên ta thấy dự án khả thi, nhưng chỉ trong trường hợp các
biến số dự án không đổi. Tuy nhiên trong thực tế, các biến số có xu hướng đổi, do đó
phân tích rủi ro được thực hiện nhằm đưa ra những thông tin dự báo chính xác hơn
trong điều kiện thị trường biến động liên tục.
1. Phân tích độ nhạy một chiều.
Khi sử dụng phân tích độ nhạy một chiều, ta cho các biến chỉ số Giá đơn hàng < 3
Kg vào tháng thường, Lương nhân viên giao hàng, Lượng đơn hàng < 3 Kg tháng
thường, Lượng đơn hàng tăng/giảm năm thứ 2 thay đổi.
Kết quả phân tích độ nhạy một chiều
15
Đối với giá đơn hàng thay đổi ta thấy, khi giá đơn hàng tăng thì NPV và
IRR càng tăng, và ngược lại. Tại mức giá đơn hàng là 31 ngàn đồng thì NPV
bằng 0.
Đối với lương nhân viên giao hàng thay đổi, khi lương nhân viên giảm
thì NPV và IRR tăng và ngược lại. Tại mức lương nhân viên là 5.08 triệu thì
NPV bằng 0.
Đối với lượng đơn hàng thay đổi ta thấy, khi lượng đơn hàng tăng thì
NPV và IRR càng tăng, và ngược lại. Tại mức lượng đơn hàng là 307 thì NPV
bằng 0.
Đối với lượng đơn hàng tăng/giảm năm thứ 2 thay đổi ta thấy, khi phần
trăm lượng đơn hàng tăng thì NPV và IRR càng tăng, và ngược lại. Tại mức
phần trăm lượng đơn hàng là 114.4% thì NPV bằng 0.
2. Phân tích độ nhạy hai chiều.
Khi sử dụng phân tích độ nhạy hai chiều, ta cho các biến chỉ số lương nhân
viên giao hàng, lượng đơn hàng < 3 Kg tháng thường thay đổi.
NPV thay đổi khi lượng đơn hàng và lương nhân viên giao hàng thay đổi.
IRR thay đổi khi lượng đơn hàng và lương nhân viên giao hàng thay đổi.
16
Nhận xét: Qua bảng phân tích độ nhạy hai chiều trên đây, chủ đầu tư có thể
dự báo được sự biến động của NPV và IRR trong các trường hợp lượng đơn
hàng và lương nhân viên giao hàng thay đổi. Ngoài ra chủ đầu tư có thể dựa
vào bảng độ nhạy hai chiều này để có những giải pháp tốt nhất giúp đạt được
NPV và IRR hiệu quả nhất.
3. Phân tích tình huống.
Kịch bản tốt: Khi NPV-TIPV=329.2, IRR-TIPV=59.29%,
NPV-EPV=319.3, IRR-EPV=81.87%, DSCR=3.6
Kịch bản bình thường: Khi NPV-TIPV=154.28, IRR-TIPV=39.77%,
NPV-EPV=152.15, IRR-EPV=53.44%. DSCR=2.58
Kịch bản xấu: Khi NPV-TIPV=-148.29, IRR-TIPV=-18.53%,
NPV-EPV=-138.37, IRR-EPV=-30.14%. DSCR=0.82
4. Phân tích mô phỏng
17
NPV-TIPV và các yếu tố ảnh
hưởng.
Giá
hàng
trên
3kg
trong tháng lễ : 35%
Giá hàng dưới 3kg
trong tháng lễ 18.8%
Lương nhân viên giao
hàng 13.3%
…
Phân tích mô phỏng
cho kết quả NPV-TIPV > 0 với mức ý nghĩa 92.72%.
IRR-TIPV và các yếu tố ảnh hưởng.
Gía hàng trên 3kg trong tháng thường : 36.6%
18
Gía hàng dưới 3kg
trong tháng lễ 19.7%
Lương nhân viên giao
hàng 14.5%
Chi phí quảng cáo
8.7%
Phân tích mô phỏng cho kết quả
IRR-TIPV > 16.13% với mức ý
nghĩa 92.72
NPV-EPV và các yếu tố ảnh hưởng.
Gía hàng trên 3kg trong tháng thường : 35.6%
19
Gía hàng dưới 3kg trong tháng lễ
18.9%
Lương nhân viên giao hàng
13.4%
Chi phí quảng cáo 8.7%
…
o Phân tích mô phỏng cho kết quả
NPV-EPV > 0 với mức ý nghĩa 93.42%.
IRR-EPV và các yếu tố ảnh hưởng.
20
Gía hàng trên 3kg trong tháng
thường : 37%
Gía hàng dưới 3kg trong tháng lễ
20.1%
Lương nhân viên giao hàng 15.1%
Chi phí quảng cáo 8.7%
…
o Phân tích mô phỏng cho ta kết quả
IRR-EPV > 17.6% với mức ý nghĩa 93.42%.
21
VI.
Kết luận
1. Tóm tắt kết quả phân tích
Theo quan điểm tổng đầu tư, dự án có
NPV: 154.28 triệu đồng
IRR: 39.77%
Thời gian hoàn vốn không có chiết khấu là 2 năm 6 tháng
29 ngày
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu là 3 năm 1 tháng 1
ngày
Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến NPV và IRR của dự án bao
gồm: Giá hàng trên 3kg trong tháng lễ, Giá hàng dưới 3kg trong tháng lễ,
Lương nhân viên giao hàng...
- Dựa trên các kết quả phân tích thịt trường, phân tích kỹ
thuật và phân tích tài chính, nhóm đưa ra kết luận như sau:
Tiềm năng phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh là rất lớn, tuy
dự án của nhóm tham gia thị trường sau và đối mặt với nhiều
đối thủ cạnh tranh lớn nhưng cơ hội của dự án vẫn còn và còn
tiềm năng phát triển, vốn đầu tư ban đầu thấp, dự án đạt hiệu
quả về tài chính và khả thi. Mặc dù còn tồn tại rủi ro nhưng xét
về các kết quả trên thì dự án đáng được đầu tư.
2. Rủi ro và hướng khắc phục
Nhóm là tập hợp các sinh viên kinh tế nên không có kiến thức về
quản trị mạng và các kỹ năng liên quan. Vì vậy, rủi ro về kỹ năng
tương đối cao. Để giảm thiểu rủi ro này, nhóm sẽ liên kết với những
bạn học chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc các anh chị đã có
kinh nghiệm trong lĩnh vực này hoặc các lĩnh vực liên quan để cùng
cộng tác thực hiện dự án.
Vì là dự án thâm nhập thị trường sau, nên việc dự án bị sức ép quá
lớn từ các đối thủ cạnh tranh đã gia nhập sớm hơn và có vị thế thị
trường nhất định. Để tạo điểm khác biệt so với các đối thủ trên thị
trường, nhóm ban đầu sẽ nhắm đến các đối tượng khách hàng là
22
sinh viên đang kinh doanh các sản phẩm khác nhau, các cửa hàng
và shop của các người thân, người quen để trải nghiệm và đánh giá
chất lượng.
Ngoài ra, nhóm cũng có dự định phát triển dự án này trên nền
tảng di động, kết nối tất cả khách hàng và những chủ xe máy đang
nhàn rỗi tham gia vào hệ thống. Từ đó, tạo một cộng đồng giao hàng
thân thiện, nhanh chóng và tiện lợi.
23