Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỒNG QUẢN LÝ NGUỒN LỢI NGHÊU Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) TỈNH BẾN TRE Nuôi trồng thủy sản LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ ĐỨC LIÊM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỒNG QUẢN LÝ
NGUỒN LỢI NGHÊU Meretrix lyrata (Sowerby, 1851)
TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hướng dẫn khoa học:
1. TS. VŨ CẨM LƯƠNG
2. TS. NGUYỄN THANH TÙNG

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2010
0


TRANG CHUẨN Y
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỒNG QUẢN LÝ NGUỒN LỢI NGHÊU
Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) TỈNH BẾN TRE

LÊ ĐỨC LIÊM

Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch:

PGS.TS. LÊ THANH HÙNG


Đại học Nông Lâm TP.HCM

2. Thư ký:

TS. NGUYỄN MINH ĐỨC
Đại học Nông Lâm TP.HCM

3. Phản biện 1:

TS. NGUYỄN VĂN TRAI
Đại học Nông Lâm TP.HCM

4. Phản biện 2:

PGS.TS. BÙI LAI
Phân Viện KTTV & MT Nam Bộ

5. Ủy viên:

TS. NGUYỄN THANH TÙNG
Phân Viện Quy hoạch Thủy sản Phía Nam

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG

i


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Lê Đức Liêm, sinh ngày 17 tháng 3 năm 1973, tại huyện Đông

Hòa, tỉnh Phú Yên. Con Ông Lê Đức Xuân và Bà Lê Thị Hỷ.
Tốt nghiệp Tú tài tại Trường Trung học phổ thông Lê Trung Kiên, tỉnh Phú
Phú Yên, năm 1991.
Tốt nghiệp Đại học ngành Nuôi trồng Thủy sản, hệ chính quy, tại Đại học
Thủy Sản Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, năm 1999.
Quá trình công tác:
Từ 1999 – 2002: Công tác tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 – TP.HCM.
Từ 2002 – 2006: Công tác tại Công ty Asia Hawaii Phú Yên.
Từ 2006 – đến nay: Công tác tại Phân Viện Quy hoạch Thủy sản Phía Nam,
Chức vụ: Phó phụ trách Phòng Quy Hoạch.
Tháng 9 năm 2008 theo học Cao học ngành Nuôi trồng Thủy sản, tại Đại học
Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh.
Tình trạng gia đình:
Vợ: Nguyễn Thị Thu Thảo, năm kết hôn 2001.
Con: Lê Đức Doãn Lệnh, sinh năm 2003.
Địa chỉ liên lạc: 54/10C Lâm Văn Bền – P. Tân Kiểng – Q.7 – TP.HCM
Điện thoại: 0984 027779
Email:

-ii-


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Đề tài cấp nhà nước: “Nghiên cứu
xây dựng mô hình bảo vệ và phát triển nguồn lợi Nghêu (Meretrix
lyrata), Sò huyết (Andara granosa) ở vùng cửa sông, ven biển Tiền
Giang, Bến Tre và Trà Vinh” được quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
của luận văn này.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 11 năm 2010
Tác giả

Lê Đức Liêm

-iii-


LỜI CẢM TẠ
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa
Thủy sản, Phòng Quản lý khoa học và Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông
Lâm TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu nâng cao trình
độ và thực hiện đề tài trong thời gian qua.
Tôi thành thật xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS.Vũ Cẩm Lương và
TS. Nguyễn Thanh Tùng đã nhiệt tình động viên và hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cám ơn Bộ Khoa học và Công nghệ và TS. Nguyễn Thanh Tùng chủ
nhiệm đề tài cấp nhà nước đã tạo điều kiện tốt cho tôi cùng tham gia nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô đã giảng dạy và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập, tận tâm truyền đạt những kiến thức chuyên môn cho
tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các thành viên hội đồng đã nhiệt tình giúp
đỡ, đóng góp ý kiến quý báu để luận văn tốt nghiệp được hoàn chỉnh hơn.
Cảm ơn tất cả các bạn lớp Cao học Nuôi Trồng Thủy Sản khóa 2008 đã đoàn
kết, gắn bó cùng tôi vượt qua chặng đường dài học tập ở bậc Cao học.
Có được sự thành công hôm nay, chính là nhờ vào sự động viên, giúp đỡ tận
tình của gia đình tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi luôn khắc ghi và xin cám ơn
với tất cả người thân.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 11 năm 2010
Tác giả

-iv-


TÓM TẮT
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả đồng quản lý nguồn lợi Nghêu Meretrix lyrata
(Sowerby, 1851) tỉnh Bến Tre ” đã được thực hiện tại các huyện ven biển Bình Đại,
Ba Tri và Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4 – 2010 đến
tháng 11- 2010.
Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ xã viên
tham gia đồng quản lý trên địa bàn vùng nghiên cứu (102 phiếu); điều tra, thu thập
thông tin từ Ban quản lý các HTX (10 phiếu); biểu thu thập thông tin từ Phòng
Nông nghiệp các huyện ven biển (3 biểu); phiếu đánh giá tính khả của các giải pháp
đề xuất (95 phiếu). Số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản về thể chế, chính
sách, các bản đồ, các số liệu thống kê, các báo cáo hàng năm liên quan đến nguồn
lợi Nghêu tỉnh Bến Tre. Các phương pháp đã được sử dụng như: Phương pháp đánh
giá và cho điểm mô hình theo bộ tiêu chí, PRA đánh giá nông thôn có sự tham gia
của cộng đồng xã viên, hội thảo, tham vấn chuyên gia và phân tích SWOT.
Kết quả chính thu thập của đề tài như: Xác định các bên tham gia đồng quản
lý nguồn lợi Nghêu của tỉnh Bến Tre bao gồm các các hộ xã viên trong HTX, chính
quyền các cấp, ngành và các tổ chức bên ngoài. Phân phối thu nhập cho hộ xã viên
HTX đối với đối với nguồn lợi Nghêu tự nhiên là 70 – 80%, Nghêu mua giống thả
nuôi là 70 – 90%, tỷ lệ (%) còn lại trích lập các quỹ. Lợi nhuận bình quân chia cho
các hộ xã viên năm 2009 trung bình là 6,99 triệu đồng. Trong đó, các hộ xã viên
trên địa bàn huyện Bình Đại trung bình là 11,41 triệu đồng, huyện Ba Tri là 4,64
triệu đồng và huyện Thạnh Phú là 6,27 triệu đồng. Độ tuổi trung bình của các hộ xã
viên tham gia ĐQL là 49±11 tuổi, nhóm tuổi tham gia ĐQL cao nhất là từ 40 – 49
tuổi. Tỷ lệ nữ chủ hộ chiếm 53% và nam là chủ hộ chiếm 47% trong vùng nghiên

cứu. Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của các hộ xã viên của HTX trong
vùng còn thấp. Đối với trình độ văn hóa, tỷ lệ không biết chữ chiếm 3%, cấp 1
(39%), cấp 2 (32%). Đối với trình độ chuyên môn, chưa qua đào tạo chiếm 26%,
dựa vào kinh nghiệm (46%), tập huấn/sơ cấp (19%). Diện tích và sản lượng Nghêu

-v-


trong vùng có xu hướng tăng chậm. Năm 2009, diện tích nguồn lợi Nghêu toàn
vùng là 2.462 ha, với sản lượng 6.318 tấn. Kết quả đánh giá cho điểm mô hình các
HTX được phân làm 3 nhóm. Nhóm mức độ ĐQL cao bao gồm HTX Rạng Đông
với tổng số là 50 điểm và Đồng Tâm là 46 điểm; nhóm mức độ ĐQL trung bình bao
gồm các HTX Tân Thủy tổng số là 39 điểm, Thạnh Phong 37 điểm, Thạnh Lợi 36,5
điểm, An Thủy 36 điểm và Bình Minh là 35,5 điểm; nhóm mức độ ĐQL thấp bao
gồm HTX Hải Dương 31 điểm và Bảo Thuận 28 điểm.
Đề tài đã đề xuất và đánh tính khả thi của các nhóm giải pháp như: (i) quản
lý và vận hành mô hình, (ii) giải pháp khoa học công nghệ, (iii) giải pháp huy động
vốn, (iv) giải pháp phát triển nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức, (v) giải pháp
nhân rộng mô hình.
Từ khóa: đồng quản lý, hợp tác xã, Nghêu Bến Tre, mô hình, tổ chức, quản lý, giải
pháp.

-vi-


ABSTRACT
The thesis “Improving co-management effects of clam resources Meretrix
lyrata (Sowerby, 1851) in Ben Tre Province” was carried out in Binh Dai, Ba Tri,
Thanh Phu of Ben Tre Province during April-November 2010.
Primary data were collected by the questionnaires for 102 farmers, 10 cooperative managers, 3 Agricultural bureaus and 95 people for feasible solutions

asessment. Methodology of PRA and SWOT analysis were also used in the study.
Main results of the thesis are as follows: identfy of steakholders involved in
co-management including farmers in co-operative, local government and outside
organization. Income distribution for households from wild clam resources is 7080%, cultured clam is 70-90%, while remaining for budget spending. The average
profit was 6.99 million VND per household in 2009, in which Ba Tri and Thanh
Phu were 4.64 and 6.27 million VND per household, respectively. The average age
of investigated farmers was 49, in which the age group of 40 - 49 was highest. The
hoseholders were women occupying for 53%, while men 47%. The learning level
and skills of investigated farmers were rather low, in which 3% without learning, 39
and 32% were in primary and secondary schools, respectively. 26% of investigated
farmers have not been trained in their works, while 46% based on their owned
experience. There was 19% of investigated farmers have been trained.
The increasing of clam’s area and production was rather slow. Until 2009,
the total area of clam resources was 2,462 ha, with total production was 6,318 tons.
The grading of co-operatives was divided into 3 groups. The higher co-management
group include Rang Dong and Dong Tam co-operatives, with grading of 50 and 46,
respectively. The medium co-management group include Tan Thuy, Thanh Phong,
Thanh Loi, An Thuy and Binh Minh co-operatives, with grading of 39, 37, 36.5, 36,
35.5, respectively. The lower co-management group include Hai Duong and Bao
Thuan co-operatives, with grading of 31 and 28, respectively. The thesis suggested
solutions and assessed its feasible: (i) manage and running the model; (ii) solution

-vii-


of science and technology; (iii) solution for capital; (iv) human resources
development and awareness improvement; (v) model development.
Key words: co-management; co-operative; Ben Tre clam; model, organize,
management, solution.


-viii-


MỤC LỤC
CHƯƠNG

TRANG

TRANG CHUẨN Y .................................................................................................... i
LÝ LỊCH CÁ NHÂN ................................................................................................. ii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ iv
TÓM TẮT ...................................................................................................................v
MỤC LỤC ................................................................................................................. ix
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... xii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... xiii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................xv
Chương 1 ....................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 2 ....................................................................................................................4
TỔNG QUAN ............................................................................................................4
2.1. Các khái niệm về đồng quản lý và quản lý dựa vào cộng đồng...........................4
2.1.1. Khái niệm về đồng quản lý ...............................................................................4
2.1.2. Khái niệm về quản lý dựa vào cộng đồng .........................................................6
2.2. Tình hình đồng quản lý trên thế giới....................................................................7
2.3. Tình hình đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ ở Việt Nam .................................11
2.3.1. Quá trình hình thành .......................................................................................11
2.3.2. Một số mô hình đồng quản lý nghề cá đã thực hiện ở Việt Nam ...................12
2.4. Đặc điểm nguồn lợi Nghêu của Bến Tre............................................................15
2.4.1. Đặc điểm sinh học ...........................................................................................15

2.4.2. Sự biến động nguồn lợi nghêu Bến Tre ..........................................................18
2.4.3. Tình hình quản lý, khai thác nguồn lợi Nghêu ...............................................20
2.5. Một số thông tin kinh tế - xã hội các huyện ven biển tỉnh Bến Tre ...................21
2.5.1. Diện tích, dân số và đơn vị hành chánh ..........................................................21
2.5.2. Giá trị sản xuất ................................................................................................22
2.5.3. Một số đề tài, dự án liên quan đến vùng đồng quản lý ...................................24
Chương 3 ..................................................................................................................25
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................25

-ix-


3.1. Nội dung và phạm vi nghiên cứu .......................................................................25
3.1.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................25
3.1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................25
3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................27
3.2.2. Phương pháp đánh giá cho điểm theo bộ tiêu chí ...........................................28
3.2.3. Phương pháp PRA ...........................................................................................29
3.2.4. Phương pháp hội thảo, chuyên gia ..................................................................30
3.2.5. Phương pháp phân tích SWOT .......................................................................31
3.2.6. Xử lý và phân tích số liệu ...............................................................................31
Chương 4 ..................................................................................................................33
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................33
4.1. Kết quả đồng quản lý nguồn lợi Nghêu tỉnh Bến Tre ........................................33
4.1.1. Cơ cấu, tổ chức đồng quản lý..........................................................................33
4.1.2. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã trong vùng đồng quản lý .................36
4.1.3. Thông tin chung về các hộ xã viên tham gia hợp tác xã .................................52
4.1.4. Ảnh hưởng của ĐQL lên biến động diện tích, sản lượng Nghêu....................60
4.2. Đánh giá mức độ thực hiện đồng quản lý nguồn lợi Nghêu tỉnh Bến Tre ........66

4.2.1. Đánh giá các tiêu chí về xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình ..................67
4.2.2. Đánh giá các tiêu chí về hiệu quả áp dụng mô hình .......................................72
4.2.3. Đánh giá các tiêu chí về tính bền vững và khả năng nhân rộng mô hình .......76
4.2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá và cho điểm mức độ đồng quản lý ......................77
4.3. Phân tích SWOT trong đồng quản lý nguồn lợi Nghêu tỉnh Bến Tre................78
4.3.1. Điểm mạnh - thuận lợi (S-Strength)................................................................79
4.3.2. Cơ hội (O-Opportunity) ..................................................................................80
4.3.3. Khó khăn - điểm yếu (W-Weakness) ..............................................................81
4.3.4. Đe dọa - thách thức (T-Threat) .......................................................................83
4.4. Đề xuất các giải pháp khả thi giúp nâng cao hiệu quả đồng quản lý nguồn lợi
Nghêu của tỉnh Bến Tre .....................................................................................84
4.4.1. Nhóm giải pháp quản lý và vận hành mô hình ...............................................84
4.4.2. Nhóm giải pháp khoa học công nghệ ..............................................................88
4.4.3. Nhóm giải pháp về huy động vốn ...................................................................89

-x-


4.4.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức ................90
4.4.5. Nhóm giải pháp nhân rộng mô hình................................................................91
4.5. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất.................................................91
4.5.1. Đánh giá tính khả thi của nhóm giải pháp quản lý và vận hành mô hình .......91
4.5.2. Đánh giá tính khả thi của nhóm giải pháp khoa học công nghệ .....................96
4.5.3. Đánh giá tính khả thi của nhóm giải pháp về nguồn vốn................................98
4.5.4. Đánh giá tính khả thi của nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực và nâng
cao nhận thức cộng đồng ...............................................................................99
4.5.5. Đánh giá tính khả thi của nhóm giải pháp nhân rộng mô hình .......................99
Chương 5 ................................................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103

PHỤ LỤC ...............................................................................................................108

-xi-


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSTP:
BTC
CCHC:
ĐBSCL:
ĐQL:
FAO:
GP
GTSX:
HTX:
MH:
MSC:
NK:
NN và PTNT:
NTHMV:
NTTS:
QLDVCD
SX:
TC
TTBQ
UBND:
VA:
Viện NCNTTS 2:
WWF:


An toàn vệ sinh thực phẩm
Bán thâm canh
Cải cách hành chánh
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng quản lý
Tổ chức nông – lương thế giới
Giải pháp
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Mô hình
Hội đồng quản lý biển quốc tế
Nhân khẩu
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Nuôi trồng thủy sản
Quản lý dựa vào cộng đồng
Sản xuất
Thâm canh
Tăng trưởng bình quân
Ủy ban nhân dân
Giá trị tăng thêm
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 2
Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới

-xii-


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG


TRANG

Bảng 2.1: Dân số, mật độ dân số 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre có đến 12 – 2009 21
Bảng 2.2: Số đơn vị hành chính của 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre có đến
31/12/2009 .............................................................................................22
Bảng 2. 3: GTSX khu vực - I của 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre năm 2009 ..........22
Bảng 2. 4: GTSX thủy sản 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre, 2009 (Đvt: triệu đồng) 23
Bảng 3.1: Số lượng mẫu điều tra, thu thập trong vùng nghiên cứu..........................28
Bảng 3. 2: Mức cho điểm theo đánh giá sự kiện thay đổi ........................................29
Bảng 4.1: Thông tin về HTX Thủy sản có đến 5 – 2010 trên địa bàn tỉnh Bến Tre 38
Bảng 4.2: Thông tin về nhân sự HTX có đến 5 – 2010 trên địa vùng nghiên cứu
(Đvt: người) ...........................................................................................42
Bảng 4.3: Lương bình quân/tháng của lao động trong HTX (Đvt: 1.000 đồng) ......48
Bảng 4.4: Hoạt động tài chính của HTX đối với nguồn lợi Nghêu tự nhiên............49
Bảng 4.5: Hoạt động tài chính của HTX đối với mua giống nuôi Nghêu thịt.........49
Bảng 4.6: Hạch toán kinh tế từ nguồn lợi Nghêu của các HTX năm 2009 ..............51
Bảng 4.7: So sánh một số chỉ tiêu kinh tế của HTX tỉnh Bến Tre và HTX trong
vùng nghiên cứu năm 2009....................................................................52
Bảng 4.8: Kết quả điều tra nhân khẩu của các hộ xã viên (Đvt: người)...................53
Bảng 4.9: Tuổi của chủ hộ trong vùng nghiên cứu ..................................................53
Bảng 4.10: Kết quả điều tra số lao động chính trong các hộ xã viên trong vùng
(Đvt: người) ...........................................................................................56
Bảng 4.11: Kết quả điều tra số lao động thu hoạch, san thưa Nghêu của hộ xã viên
(Đvt: người) ...........................................................................................57
Bảng 4.12: Diễn biến diện tích nuôi và khai thác Nghêu tỉnh Bến Tre (Đvt: Ha) ...60
Bảng 4.13: Diện tích nguồn lợi Nghêu của tỉnh Bến Tre năm 2009 ........................62
Bảng 4.14: Diện tích loại hình nuôi và khai thác Nghêu tỉnh Bến Tre (Đvt: Ha) ....63
Bảng 4.15: Diễn biến sản lượng Nghêu 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre (Đvt: tấn) .64
Bảng 4.16: Sản lượng nguồn lợi Nghêu tỉnh Bến Tre năm 2009 (Đvt: tấn) ............64
Bảng 4.17: Năng suất Nghêu giống, thương phẩm của các HTX tỉnh Bến Tre, 2009

...............................................................................................................65
Bảng 4.18: Kết quả đánh giá và cho điểm nhóm tiêu chí về xây dựng và tổ chức
thực hiện mô hình ..................................................................................67
Bảng 4.19: Kết quả đánh giá, cho điểm nhóm tiêu chí về hiệu quả áp dụng mô hình
...............................................................................................................72

-xiii-


Bảng 4.20: Thu nhập từ chia nguồn lợi Nghêu của các HTX Bến Tre qua các năm
(Đvt: triệu đồng) ....................................................................................74
Bảng 4.21: Kết quả đánh giá và cho điểm nhóm tiêu chí về tính bền vững và khả
năng nhân rộng mô hình .......................................................................76
Bảng 4.22: Tổng hợp kết quả đánh giá và cho điểm các mô hình HTX Nghêu.......78
Bảng 4.23: Tỷ lệ đánh giá tính khả thi của giải pháp cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
...............................................................................................................92
Bảng 4.24: Tỷ lệ đánh giá tính khả thi của các giải pháp thể chế, chính sách .........94
Bảng 4.25: Tỷ lệ đánh giá tính khả thi của giải pháp khoanh vùng .........................97
Bảng 4.26: Tỷ lệ đánh giá tính khả thi của các giải pháp về nguồn vốn ..................99

-xiv-


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1: Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) ....................................16
Hình 2.2: Cơ cấu GTSX thủy sản năm 2009 của 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre ...23

Hình 3.1: Vị trí vùng nghiên cứu nguồn lợi Nghêu tỉnh Bến Tre ............................26
Hình 3.2: Điều tra, thu thập thông tin từ Ban quản lý HTX.....................................27
Hình 3.3: Tọa đàm trao đổi, thu thập thông tin từ Phòng Nông Nghiệp ..................27
Hình 3.4: Làm việc theo nhóm và điều tra phỏng vấn các hộ xã viên trong HTX ..30
Hình 3.5: Hội thảo đồng quản lý nguồn lợi Nghêu tỉnh Bến Tre .............................31
Hình 4.1: Các bên tham gia đồng quản lý nguồn lợi Nghêu tỉnh Bến Tre ...............34
Hình 4.2: Sơ đồ về hệ thống tổ chức, quản lý nguồn lợi Nghêu tỉnh Bến Tre .........36
Hình 4.3: Sơ đồ điển hình về tổ chức quản lý và hoạt động điều hành của HTX
Rạng Đông .............................................................................................43
Hình 4.4: Hiện trạng các HTX trong vùng nghiên cứu, 05-2010.............................44
Hình 4.5: Cơ cấu lợi nhuận chia cho hộ xã viên các HTX vùng nghiên cứu, 2009 .51
Hình 4.6: Tỷ lệ độ tuổi của chủ hộ trong vùng nghiên cứu.....................................54
Hình 4.7: Tỷ lệ giới tính của chủ hộ theo độ tuổi trong vùng nghiên cứu ...............55
Hình 4.8: Tỷ lệ trình độ văn hóa của các hộ xã viên trong vùng .............................55
Hình 4.9: Tỷ lệ trình độ chuyên môn của hộ xã viên trong vùng nghiên cứu..........58
Hình 4.10: Năm tham gia HTX của các hộ xã viên trong vùng nghiên cứu ............58
Hình 4.11: Tỷ lệ ngành SX chính của các hộ xã viên trong vùng nghiên cứu .........59
Hình 4.12: Diện tích NTTS và diện tích nguồn lợi Nghêu trong vùng nghiên cứu .61
Hình 4.13: Cơ cấu diện tích nguồn lợi Nghêu tỉnh Bến Tre ....................................63
Hình 4.14: Cơ cấu phân nhóm mức độ ĐQL nguồn lợi Nghêu tỉnh Bến Tre ..........66
Hình 4.15: Kết quả đánh giá tiêu chí xuất phát ĐQL của các mô hình HTX ..........68
Hình 4.16: Kết quả điều tra về tiêu chí tham gia quyết định ĐQL và xây dựng các
văn bản pháp quy liên quan đến xây dựng mô hình ..............................71

-xv-


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loài Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) đã được xếp vào danh

mục các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao và có thị trường xuất khẩu ngày càng
được mở rộng. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan năm 2009, xuất khẩu Nghêu
của cả nước đạt 17.624 tấn, trị giá trên 37,2 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu sang thị
trường EU chiếm 77,1% về khối lượng và 73,8% về giá trị.
Tỉnh Bến Tre có trên 65 km bờ biển với 4 cửa sông lớn đổ ra biển Đông là
cửa Đại, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên. Với chế độ bán nhật triều, chính thủy
triều ra vào từ 4 con sông lớn trên đã tạo thành hàng chục nghìn ha bãi bồi dọc theo
bờ biển. Trong khu vực đa dạng sinh học quan trọng này, nguồn lợi Nghêu đóng
góp đáng kể cho nền kinh tế của tỉnh và là nguồn lợi nổi tiếng, đứng hàng đầu của
cả nước. Hoạt động sản xuất và quản lý khai thác Nghêu của tỉnh đã được Hội đồng
Quản lý biển quốc tế MSC (Marine Stewardship Council) thuộc Quỹ Bảo tồn thiên
nhiên thế giới (WWF) cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn thương hiệu MSC. Đây là
ngành ngư nghiệp đầu tiên của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á đạt chứng nhận
này, góp phần nâng cao hình ảnh và vị thế con Nghêu Bến Tre nói riêng và ngành
thủy sản Việt Nam nói chung trên thị trường quốc tế. Mục đích của MSC là khuyến
khích phát triển mô hình sinh thái; đồng quản lý, khai thác bền vững; bảo vệ môi
trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
Đồng quản lý hay quản lý nguồn lợi dựa vào cộng đồng là sự thể hiện chia sẻ
vai trò trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ giữa Nhà nước và người hưởng lợi thông
qua các cơ chế và hình thức hợp tác thích hợp. Mặc dù hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh hoạt động đồng quản lý nghề cá chưa được hoàn chỉnh nhưng
được thực tiễn chấp thuận và phù hợp với chủ trương cải cách hành chính.

1


Đồng quản lý là một trong các nội dung nằm trong 5 hợp phần của cải cách
hành chánh (CCHC) đã được định hướng trong Nghị quyết TW 5 (khoá X) của
Đảng, phù hợp với Luật Thuỷ sản, chương trình CCHC 2006 - 2010 của Chính phủ,
Bộ NN và PTNT. Bởi vậy, đồng quản lý không chỉ là cách tiếp cận mới, quản lý

khôn ngoan và có hiệu quả trong quản lý nghề cá quy mô nhỏ, mà còn góp phần
quan trọng thực hiện CCHC trong lĩnh vực thuỷ sản ở Việt Nam.
Đối với nguồn lợi Nghêu ở tỉnh Bến Tre, việc quản lý có sự tham gia của
cộng đồng địa phương là tương đối toàn diện, từ các hoạt động quản lý, bảo vệ đến
khai thác, bán sản phẩm kể cả việc bảo vệ nguồn lợi ven biển khác như bảo vệ rừng
ngập mặn. Nhờ mô hình này, nguồn lợi Nghêu tại địa phương đã được phục hồi và
cho sản lượng lớn hằng năm (dao động khoảng 3.000 – 10.000 tấn Nghêu giống và
thương phẩm).
Bên cạnh các thành tựu đạt được, song trong quá trình tổ chức, thực hiện
đồng quản lý nguồn lợi Nghêu của tỉnh cũng gặp những khó khăn, hạn chế nhất
định như: thể chế, chính sách chưa thật sự phù hợp; chưa có các văn bản, khung
pháp lý hướng dẫn quy trình đồng quản lý trong ngành thủy sản. Mâu thuẫn còn
xảy ra trong nội bộ ngành thủy sản, nhất là đối với vùng nguồn lợi thủy sản ven
bờ, tuyến bờ khai thác thủy sản, hộ nuôi trồng thủy sản; mâu thuẫn giữa nghề
thủy sản và các nghề kinh tế khác. Vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu và nước
biển dâng đang diễn ra là những đe dọa, thách thức phải đối mặt,… trong khi đó đầu
tư nguồn lực cho quản lý còn rất hạn chế cả về nhân lực và vật lực.
Ngoài ra, còn phải kể đến như mức sống của người dân thấp, sinh kế phụ
thuộc chính vào thủy sản. Trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của Ban quản
lý HTX còn hạn chế. Hình thức phân chia lợi ích chưa được người dân trong Hợp
tác xã đồng thuận cao. Nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường, nguồn lợi
và bảo tồn chưa cao cũng là một rào cản cho việc thực hiện thành công tác đồng
quản lý.
Xuất phát từ những yêu cầu bức bách từ thực tiễn, những đòi hỏi mang tính
cấp thiết chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả đồng quản lý nguồn lợi

2


Nghêu Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) tỉnh Bến Tre”, với mục đích là quản lý một

cách có hiệu quả, đem lại những lợi ích thiết thực cho cộng đồng như: giảm xung
đột, bảo tồn nguồn lợi Nghêu bố mẹ, bảo vệ và khai thác Nghêu giống hợp lý để
đáp ứng nguồn giống cho nuôi thương phẩm nhằm tăng thu nhập; duy trì và tạo sinh
kế bền vững; cung cấp thông tin và cải tiến kỹ năng ra quyết định hiệu quả hơn;
tăng cường quyền hợp pháp, CCHC trong quản lý nghề cá. Đồng thời, làm cơ sở
cho việc hoàn thiện và nhân rộng mô hình đồng quản lý nguồn lợi Nghêu cho các
tỉnh trong vùng ĐBSCL.
• Mục tiêu chung: Nâng cao hiệu quả đồng quản lý nguồn lợi Nghêu
(Meretrix lyrata) tỉnh Bến Tre.
• Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện đồng quản lý nguồn lợi Nghêu tỉnh
Bến Tre thông qua thang đánh giá cho điểm mức độ đồng quản lý.
- Đề xuất và đánh giá tính khả thi của các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả
đồng quản lý.

3


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Các khái niệm về đồng quản lý và quản lý dựa vào cộng đồng
Khái niệm quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng có từ thế kỷ 19 trên thế giới,
được qui định trong Luật nghề cá Lofoten năm 1897 của Nauy. Sau đó là Nhật Bản
từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20, từ đó hình thành việc quản lý nghề cá dựa vào
cộng đồng. Năm 1992, FAO đã tổ chức hội thảo về phát triển hệ thống quản lý nghề
cá ven bờ dựa vào cộng đồng ở các nước Châu Á tại Kobe, Nhật bản. Đến nay, hầu
hết các nước trên thế giới từ những nước nghèo, đang phát triển như châu Phi, châu
Á đến các nước mới nổi như Hàn Quốc, Ấn độ, Trung Quốc, đến các nước phát
triển ở châu Âu như Anh, Đan Mạch, Na Uy và các nước Úc, Mỹ cũng đã và đang
áp dụng phương thức quản lý này vào nghề cá của họ (Trần Lê Nguyên Hùng,

2009). Đã có rất nhiều khái niệm về đồng quản lý hay quản lý trên cơ sở
cộng đồng được biết đến tại Việt Nam.
2.1.1. Khái niệm về đồng quản lý
Đồng quản lý được định nghĩa như là sự chia sẻ trách nhiệm và/hoặc quyền
hạn giữa Chính phủ và những người dân/cộng đồng địa phương sử dụng nguồn lợi
để quản lý nguồn lợi hay hoạt động nghề cá (Pomeroy & Williams, 1994).
Theo Hà Xuân Thông (2001), đồng quản lý được hiểu như là cách thức
chia sẻ hoặc phân định quyền lực và trách nhiệm giữa chính quyền và những
người sử dụng nguồn lợi nhằm quản lý một đối tượng nguồn lợi nào đó như nguồn
lợi cá, vùng rạn san hô, vùng nuôi thuỷ sản, hồ chứa, một cánh rừng... Phạm vi và
cách thức chia sẻ quyền lực và trách nhiệm không giống nhau ở các nước khác nhau
và các địa phương khác nhau, do những điều kiện và nền văn hoá khác nhau.

4


Đồng quản lý nghề cá có thể được hiểu như là phương pháp tham
gia, nơi mà Chính phủ và người sử dụng nguồn lợi thuỷ sản chia sẻ trách
nhiệm và quyền hạn để quản lý nghề cá quốc gia hoặc nghề cá trong một
vùng, dựa trên sự hợp tác giữa hai bên và với các bên liên quan khác (Uỷ hội nghề
cá châu Á - Thái Bình Dương, 2005).
Đồng quản lý là một cách tiếp cận quản lý mà ở đó chính quyền chia sẻ một
số quyền hạn, trách nhiệm và chức năng quản lý nhất định trong việc quản lý nghề
cá với cộng đồng sử dụng nguồn lợi như là những đối tác (Trung tâm phát
triển nghề cá khu vực Đông Nam Á - SEAFDEC, 2006). Đồng quản lý là
một quá trình chính thức nhằm chia sẻ trách nhiệm và quyền hạn giữa chính
phủ và các tổ chức theo các tiếp cận phân quyền, để ra các quyết định có thể
được lặp lại (Augustinus, 2002).
Theo Rivera (1997), cho rằng cách tiếp cận quản lý nguồn lợi ven biển
dựa vào cộng đồng (CBCRM) là thúc đẩy sự đồng thuận và hướng tới việc

đạt được sự cân bằng về lợi ích. Tầm quan trọng là dựa vào cộng đồng và
điều cốt lõi là cách tổ chức cộng đồng. CBCRM (community-based resource
management) là một quy trình quản lý và ra quyết định mang tính chính trị
và hướng tới việc xây dựng cơ chế chia sẻ quyền lực và phối hợp quản lý.
CBCRM là con đường dẫn đến đồng quản lý. Nó luôn đảm bảo các vấn đề quyền
lực là trung tâm để xây dựng cơ chế đồng quản lý.
Nếu không có đồng quản lý thì các quyết định quản lý sẽ chỉ mang tính áp
đặt và lôi cuốn rất ít những người sử dụng tham gia vào quá trình quản lý. Kết quả
là sẽ có một rào cản về mặt liên lạc. Những người sử dụng sẽ không cảm thấy là họ
được làm chủ hoặc có trách nhiệm quản lý nguồn lợi ở nơi mà họ sinh sống. Dân số
tăng và khai thác quá mức sẽ làm nguồn lợi thủy sản suy giảm nhanh chóng và chắc
chắn sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến người dân. Mục đích của đồng quản lý nhằm
tăng trách nhiệm, quyền hạn và vai trò của những bên tham gia để tăng cường quản
lý nghề cá (Cẩm nang đồng quản lý nghề cá ở lưu vực sông Mê Kông Thái Lan,
2003).

5


2.1.2. Khái niệm về quản lý dựa vào cộng đồng
Ở Việt Nam trong gần hai thập kỷ trở lại đây, có nhiều tranh luận xung
quanh các

khái niệm: đồng quản lý (ĐQL) và quản lý dựa vào cộng đồng

(QLDVCĐ).
Quản lý nguồn lợi ven biển trên cơ sở cộng đồng là nhận trách nhiệm tự
quản lý phần diện tích nguồn lợi ven biển được giao trong việc giám sát và
thực hiện các quy định quản lý không trái với pháp luật hiện hành (IFEP và
ICLARM, 1999).

Quản lý dựa vào cộng đồng là quá trình quản lý trong đó cộng đồng có
quyền và trách nhiệm chính trong lập kế hoạch, đưa ra quyết định, quy định,
giám sát và thực hiện việc sử dụng bền vững nguồn lợi (Nhóm công tác nghiên cứu
Đồng quản lý - Bộ thuỷ sản, 2004).
Quản lý dựa vào cộng đồng là một khái niệm rất đơn giản, xuất phát từ thực
tế ngư dân và những cộng đồng ven biển, là những người mà cuộc sống của họ phụ
thuộc vào nguồn tài nguyên biển nên họ có vai trò trong việc quản lý những tài
nguyên này. Khái niệm này phù hợp với quan điểm phổ biến là những quyết định
quản lý tốt nhất, thường xuất phát trực tiếp từ chính cấp độ đó (Pomeroy, 2006).
Nguyễn Thị Kim Anh và Nguyễn Văn Hiếu (2009), cũng cho rằng khi quản
lý dựa vào cộng đồng được cân nhắc là một bộ phận cần thiết của đồng quản lý, nó
có thể được gọi là đồng quản lý dựa vào cộng đồng. Đồng quản lý dựa vào cộng
đồng gồm các đặc trưng của cả quản lý dựa vào cộng đồng và đồng quản lý. Đó là,
nó lấy con người làm trung tâm, định hướng cộng đồng, dựa vào nguồn lợi và sự
phối hợp. Vì vậy, đồng quản lý dựa vào cộng đồng coi cộng đồng là trọng tâm,
đồng thời nhận thấy rằng để thực hiện được việc đó cần phải có mối liên kết ngang
(xuyên suốt cộng đồng) và liên kết dọc (với bên ngoài các tổ chức và cơ quan cộng
đồng như chính quyền). Đồng quản lý dựa vào cộng đồng thường phổ biến ở các
nước đang phát triển do nhu cầu phát triển tổng thể kinh tế và cộng đồng, quyền lực
xã hội và quản lý nguồn lợi.

6


Theo nhóm công tác nghiên cứu đồng quản lý - Bộ thuỷ sản (2004), hai khái
niệm ĐQL và QLDVCD có điểm tương đồng mấu chốt là có sự tham gia của người
dân/cộng đồng trong quá trình quản lý. Sự khác nhau chính ở đây là mức độ tham
gia và thời gian tham gia của chính quyền và người dân vào quá trình quản lý.
Phương pháp quản lý dựa vào cộng đồng tập trung vào người dân và cộng
đồng. Đồng quản lý cũng tập trung vào người dân và cộng đồng nhưng đồng

thời cũng tập trung vào sự tham gia của chính quyền và các bên liên quan khác
trong quá trình quản lý. Chính quyền đóng vai trò thứ yếu trong quản lý dựa
vào cộng đồng, trong khi đó, theo định nghĩa đồng quản lý, chính quyền đóng
vai trò quan trọng và tích cực.
2.2. Tình hình đồng quản lý trên thế giới
Tổ chức phi chính phủ của Philipin là CERD tiến hành chương trình quản lý
nguồn lợi ven biển có sự tham gia của cộng đồng (CBCRM) tại Calatagan, tỉnh
Batangas vào năm 1992. Nông dân, ngư dân, giáo viên, sinh viên và chính quyền
địa phương đã tham dự cuộc họp và đã nhất trí rằng việc đánh bắt cá bất hợp pháp
là nguyên nhân chính của nghèo đói tại Vịnh Pagaspas và họ đã nhất trí đồng quản
lý để giải quyết vấn đề này (Aleroza và ctv, 2003).
Dự án sinh kế khai thác Vẹm xanh Sokhulu ở Nam Phi năm 1998 đã xảy ra
xung đột giữa các bên chia sẻ nguồn lợi. Các nhân viên quản lý cảm nhận rằng
không nên để tình trạng tiếp diễn và cộng đồng Sokhulu nên được tiếp cận để tìm ra
một giải pháp. Cuối cùng đưa ra giải pháp đồng quản lý, những nghi ngờ và xung
đột ban đầu đã được giải quyết. Những thỏa thuận được hình thành để xây dựng
một hệ thống thu hoạch bền vững và để tăng cường năng lực cho các thành viên của
cộng đồng nghề cá tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý. Việc ra quyết định
trong một khu vực sinh kế là một sự cố gắng mang tính phối hợp, với việc những
người thu lượm vẹm được tham gia vào các quyết định về các quy chế cũng như
hạn ngạch thu lượm (Harris và ctv, 2003).
Để lựa chọn một cộng đồng có tiềm năng nhằm thực hiện thành công đồng
quản lý. Theo Ostrom (1990, 1992), Pomeroy và ctv (2001), McConney và ctv.

7


(2003b), Sverdrup-Jensen và Nielsen (1998) và Sowman và ctv (2003), thì cộng
đồng cần có những đặc điểm sau: Xác định ranh giới rõ ràng; tính đồng nhất cộng
đồng/nhóm; phụ thuộc cao vào nguồn lợi đang bị đe dọa; sự ràng buộc cao của cộng

đồng vào biển và nguồn lợi; khuyến khích các cá nhân tham gia do sinh kế đang bị
đe dọa; quyền hợp pháp để tổ chức; sự tồn tại của phân quyền; kiến thức địa
phương về nguồn lợi; chính quyền khuyến khích khả năng lãnh đạo của cộng đồng;
xác định quyền sở hữu nguồn lợi.
Đảo San Salvador, với diện tích 380 ha, thuộc một phần của khu tự trị
Masinloc tỉnh Zambales, về phía Tây bờ biển Luzon, cách thủ đô Manila khoảng
250 km. Một người tình nguyện của Tổ chức Hòa bình đã đến San Salvador vào
năm 1987 đã đưa ra khái niệm Dự án Bảo tồn biển cho San Salvador, một dự án
quản lý nguồn lợi ven biển dựa vào cộng đồng về tái tạo rạn san hô. Năm 1989, một
tổ chức Phi chính phủ tại địa phương này đã có dự án thành lập Khu bảo tồn biển.
Tổ chức này cũng trợ giúp về phát triển cách thức lãnh đạo, lập kế hoạch và giáo
dục về môi trường (Katon và ctv, 1999).
Tại xã Kampong Por, Pursat, các tổ chức phát triển hộ gia đình Campuchia
(CFDS) đã giúp cải thiện các điều kiện sống của người nghèo và nỗ lực thực hiện
quyền hợp pháp của mình. Pursat là một trong 6 tỉnh ven Hồ Tonle Sap. Chương
trình CFDS là một cơ hội để họ và cộng đồng tốt hơn cùng với Cục Thủy sản Pursat
và quan chức địa phương tìm kiếm hợp tác trong tương lai về hỗ trợ nghề cá cộng
đồng có được kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết đối với việc quản lý hiệu quả
và bền vững các nguồn lực của cộng đồng (Rivera – Guieb, 2004).
Theo IIRR (1998), việc lập bản đồ nguồn lợi là một phương pháp không thể
thiếu giúp thành viên cộng đồng xác định, định vị và phân loại được tình trạng
nguồn lợi hiện tại và trong quá khứ, phân bổ, sử dụng ngư cụ và để có thể tìm ra
những yếu tố quan trọng. Điều đó cho phép thiết lập mối quan hệ giữa xây dựng
thông tin và xác định vị trí không gian.

8


Thông thường, bản đồ nguồn lợi, các biểu đồ xu hướng, biểu đồ mặt cắt
thường được tạo ra và coi như kết quả của sự đồng lòng giữa các đối tượng tham gia

trong cộng đồng (Walters và ctv, 1998).
Dự án đồng quản lý loài trai biển Sokhulu ở Nam Phi được triển khai vào
năm 1995 nhằm giải quyết các vấn đề liên quan tới khai thác quá mức và bất hợp
pháp. Mục đích của dự án là điều tra phạm vi và sự ảnh hưởng của việc đánh bắt
ven bờ (Harris và ctv, 2003).
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc học nhanh và trực tiếp từ mọi người. RRA bao gồm cả việc lấy kiến thức
địa phương và thu thập thông tin và cách nhận định thấu đáo của người dân địa
phương sử dụng nhiều phương pháp và công cụ bổ trợ lẫn nhau (Jackson và Ingles,
1995).
Phương pháp đánh giá vùng nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA)
bao gồm các cán bộ khảo sát phối hợp với người dân địa phương nhằm nâng cao
năng lực địa phương trong phân tích, lập kế hoạch, giải quyết xung đột, thực thi,
kiểm soát và đánh giá theo một chương trình nghị sự/cuộc họp địa phương (Jackson
và Ingles, 1995; Maine và ctv, 1996).
Đánh giá RRA và PRA tốt được thể hiện qua cách cư xử và thái độ xây dựng
quan hệ với người dân địa phương, tránh đặt mọi người vào các tính huống không
thuận lợi, học hỏi chứ không giảng giải mọi người, sáng tạo, kiểm tra và kiểm tra lại
giá trị của thông tin thu được, lắng nghe và tìm tòi, kiên nhẫn, khéo léo trong giao
tiếp, đáng tin cậy, cởi mở và thân thiện, tất cả những đặc điểm trên sẽ giúp trao đổi
thông tin hai chiều (Jackson và Ingles, 1995).
Chương trình quản lý nguồn lợi ven biển dựa vào cộng đồng ở Bolinao,
Pangasinan, Philipin, do Viện Khoa học biển, Khoa lao động xã hội và phát triển
cộng đồng (thuộc Đại học Philippin) và Hiệp hội bảo tồn nguồn lợi tự nhiên
(Haribon) phối hợp thực hiện. Với mục tiêu chính là tạo điều kiện phát triển bền
vững vùng ven bờ với các cộng đồng địa phương hoạt động như các nhà quản lý
nguồn lợi ven bờ. Nội dung xuyên suốt của chương trình là tiến hành giáo dục môi

9



×