1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
CHU ĐÌNH HÒA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN HOẰNG HOÁ,
TỈNH THANH HOÁ
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Trọng Văn
Nghệ An - 2012
2
Lời cảm ơn
Trong quá trình được tổ chức học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Vinh
đến nay, cơng trình luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục đã được hoàn chỉnh bước
đầu. Trước hết tác giả luận văn xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy Phó Giáo sư
– Tiến sĩ Nguyễn Trọng Văn, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá
trình làm luận văn.
Cảm ơn Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý Giáo dục, Khoa Sau đại học
trường Đại học Vinh và các thầy cô đã tham gia quản lý, giảng dạy, giúp đỡ trong
q trình hồn chỉnh đề tài.
Cảm ơn Lãnh đạo, các chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, Các
trường THPT huyện Hoằng Hóa, Phịng Giáo dục – Đào tạo huyện Hoằng Hóa,
Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu...
Cảm ơn Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, khích lệ trong
cơng việc hàng ngày.
Tuy nhiên với sự rất cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu, tham khảo
nhiều tài liệu và lấy ý kiến từ nhiều cán bộ quản lý giáo dục để hồn thành đề tài,
luận văn vẫn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến
của các Thầy, Cô, của Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục - chuyên
ngành Quản lý Giáo dục, khóa 18 – Trường Đại học Vinh và những ý kiến đóng góp
của bạn đọc để luận văn này được hoàn thiện với chất lượng và hiệu quả cao.
Xin chân thành cám ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2012
3
Tác giả
Chu Đình Hịa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….... 1
2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………..
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………………….
3.1. Khách thể nghiên cứu…………………………………………………………
3.2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………
4. Giả thuyết khoa học……………………………………………………….
5. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………..
3
4
4
4
4
4
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh thanh Hóa.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh thanh
4
4
Hóa.
4
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa………………
6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận………………………………..
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn………………………………
6.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học…………………………………
7. Đóng góp của luận văn……………………………………………………
7.1. Về mặt lý luận………………………………………………………….
7.2. Về mặt thực tiễn………………………………………………………..
8. Cấu trúc của luận văn
…………………………………………………
4
4
4
4
5
5
5
5
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA.
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu……………………………………………
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài………………………………......
1.2.1. Dạy học và hoạt động dạy học…………………………………..........
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học………………………………..
1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả quản lý hoạt động dạy học.................................
1.2.4. Gải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học............
1.3. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông................................
1.3.1. Mục tiêu dạy học……………………………………………………..
1.3.2. Nội dung, chương trình dạy học……………………………………...
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học……………………………..
1.3.4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh………………………………..
6
12
12
13
5
1.4. Vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông……. 23
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
trường trung học phổ thông………………………………………….. 24
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông……….
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông……… 25
1.4.4. Phương pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông……..
25
Kết luận chương 1……………………………………………………………
25
27
28
29
29
29
29
30
31
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA.
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa và giáo dục
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa……………………………………
6
2.1.1. Điều kiện tự nhiên…………………………………………………….
32
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội và truyền thống văn hóa………………….
32
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục huyện Hoằng Hóa……………………..
34
2.2. Thực trạng quy mơ trường lớp, chất lượng giáo viên, chất lượng học sinh.
34
2.2.1. Về quy mô học sinh và mạng lưới trường, lớp. ………………………
35
2.2.2. Về chất lượng giáo dục Trung học phổ thông. ……………………….
35
2.2.3. Về đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên. ………………………
35
2.2.4. Về sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Cấp uỷ Đảng, Chính quyền đối 36
với giáo dục Trung học phổ thơng huyện Hoằng Hố………..............
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện
39
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa…………………………………………
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên............................
2.3.2.
Thực
trạng
quản
lý
hoạt
động
học
tập
của
học
sinh .............................
2.3.3. Thực trạng về các điều kiện bảo đảm cho hoạt động dạy học...............
40
40
2.3.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của 53
các trường THPT huyện Hoằng Hóa.............................................
Kết luận chương 2……………………………………………………...
57
59
65
CHƯƠNG 3
7
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HĨA.
3.1. Các ngun tắc đề xuất giải pháp............................................................. 66
3.1.1.
Ngun
tắc
đảm
bảo
tính
mục 66
tiêu........................................................
3.1.2.
Nguyên
tắc
đảm
66
bảo
tính
thực
bảo
tính
hiệu
tiễn........................................................
3.1.3.
Nguyên
tắc
đảm
67
67
quả.........................................................
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các 67
trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa............................... 67
3.2.1.
Nhóm
giải
pháp
quản
lý
hoạt
động
dạy
của
giáo 75
viên...........................
3.2.1.1. Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên................
79
3.2.1.2.
Quản
lý
công
tác
đổi
mới
phương
pháp
dạy
học................................
3.2.1.3. Tăng cường nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn, tự
học,
tự
sáng
tạo
của
đội
ngũ
cán
bộ,
giáo 88
viên....................................
88
3.2.1.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giáo
viên
và
kết
85
quả
học
tập
của
học
90
8
sinh....................................................
94
3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý hoạt động học tập của học 97
sinh......................
3.2.2.1. Xây dựng và quản lý nề nếp học tập cho học sinh.............................
3.2.2.2. Quản lý chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà..........................
97
99
3.2.2.3. Quản lý các hoạt động khác của học sinh..........................................
3.2.3. Nhóm giải pháp quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy học………..
3.2.3.1. Tăng cường quản lý và nâng cao CSVC, trang thiết bị, tài liệu giảng
dạy và học tập………………………………………………………..
102
103
3.2.3.2. Kích thích tạo động lực cho giáo viên và học sinh…………………….
3.2.3.3. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, khai thác và sử dụng hợp
107
lý nguồn tài chính……………………………………………………………
108
3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp…………………
111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận……………………………………………………………………
2. Kiến nghị…………………………………………………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………….
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Kí hiệu viết tắt
Cụm từ
9
1
BGH
Ban Giám hiệu
2
BTTHPT
Bổ túc trung học phổ thông
3
CBQL
Cán bộ quản lý
4
CNH –HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
5
CSVC
Cơ sở vật chất
6
DH
Dạy học
7
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
8
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
9
GV
Giáo viên
10
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
11
GVBM
Giáo viên bộ môn
12
HĐDH
Hoạt động dạy học
13
HS
Học sinh
14
KT-XH
Kinh tế - xã hội
15
NQTW
Nghị quyết Trung ương
16
PPCT
Phân phối chương trình
17
PPDH
Phương pháp dạy học
18
QL
Quản lí
19
TBDH
Thiết bị dạy học
20
THCS
Trung học cơ sở
21
THPT
Trung học phổ thông
22
UBND
Ủy ban nhân dân
23
VKĐH
Văn kiện đại hội
24
XH
Xã hội
10
25
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
11
DANH MỤC BẢNG
BẢNG
1
2
TÊN BẢNG
Quy mô học sinh các trường THPT huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá,
qua các năm học.
Thống kê trung bình tồn huyện kết quả xếp loại học lực, hạnh
kiểm trong 4 năm học vừa qua của các trường THPT như sau:
Tổng hợp thống kê trình độ Đào tạo, trình độ ngoại ngữ, tin học, độ
3
tuổi đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục các trường
Trung học phổ thơng huyện Hoằng Hố, tỉnh Thanh Hố hiện nay.
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Số liệu giáo viên các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa,
năm học 2011 – 2012
Tình hình đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Hoằng Hóa
Tổng hợp ý kiến đánh giá về phân công giảng dạy tại các trường THPT
Hoằng Hóa
Kết quả đánh giá về biện pháp cơng tác bồi dưỡng giáo viên của các
trường THPT huyện Hoằng Hóa
Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch và thực hiện chương trình
giảng dạy của giáo viên ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa
Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên các
trường THPT huyện Hoằng Hóa
Kết quả khảo sát các biện pháp quản lý giờ lên lớp của giáo viên các
trường THPT huyện Hoằng Hóa
Tổng hợp ý kiến về biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh tại các trường THPT huyện Hoằng Hóa
Bảng 12: Khảo sát việc học sinh thực hiện kế hoạch học tập do giáo
12
viên hướng dẫn
13
14
Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động học tập của
học sinh tại các trườngTHPT huyện Hoằng Hóa
Kết quả khảo sát về tính cần thiết, tính khả thi của đề tài
MỞ ĐẦU
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Những khẳng định trên đây của người xưa và của Đảng ta hiện nay là sự tổng
kết hướng tới việc đào tạo nguồn lực cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong các thời
kỳ lịch sử.
Khi việc dạy và học phát triển thì việc quản lý dạy và học đóng vai trị quan
trọng.
Những năm qua, quán triệt chủ trương chính sách của Đảng về công tác giáo
dục ở nhà trường, vấn đề quản lý dạy học đã được đặt ra tích cực.
Chất lượng và hiệu quả giáo dục của nước ta nói chung và chất lượng dạy học
trong những năm gần đây đã có những bước khởi sắc nhưng chưa đáp ứng được với
yêu cầu của thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Điều đó đã được chỉ rõ trong Nghị quyết
Trung ương II khóa VIII (1996) của Ban chấp hành Trung ương Đảng: “GD&ĐT
nước ta còn yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu, nhất là chất lượng và hiệu quả
chưa đáp ứng kịp với những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi
mới, về kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện CNH - HĐH đất nước theo định
hướng XHCN”[39,tr.14].
Thực hiện giáo dục đổi mới của Đảng, Luật giáo dục năm 2005, Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI ghi rõ:
“Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc, khoa
học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
13
Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, tồn diện, thiết thực, hiện đại và
có hệ thống; coi trọng ý thức tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực
hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Quán triệt tinh thần ấy, Chỉ thị 15/1999/CT-BGDDT ngày 20 tháng 4 năm 1999
của Bộ GD&ĐT đã chỉ ra: “Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập ở các
trường nhằm tích cực hoạt động học tập, phát huy tính chủ động sáng tạo và năng
lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Nhà giáo giữ vai trò chủ động trong việc tổ
chức điều khiển định hướng q trình dạy học cịn người học giữ vai trị chủ động
trong q trình học tập và tham gia nghiên cứu khoa học”.
Năm 2011, Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI đã nêu quan điểm
phát triển VH-GD&ĐT, khoa học và công nghệ với yêu cầu đổi mới như sau: “Đổi
mới căn bản tồn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, đổi mới chương trình nội
dung, phương pháp dạy và học, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo; coi trọng giáo dục đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành; đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng như cầu phát triển của đất nước. Xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã
hội; Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập
suốt đời” [38, tr 41-42].
Như vậy, để đáp ứng yêu cầu và sự phát triển của xã hội thì việc nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng là một đòi hỏi bức thiết, và
14
đó chính là nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà trường, đó là điều kiện cơ bản để nhà
trường tồn tại và phát triển.
Muốn nâng cao chất lượng dạy và học thì yếu tố quan trọng mà chúng ta khơng
thể không nhắc đến là công tác quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học. Quản
lý hiệu quả chất lượng dạy học ở các nhà trường nói chung và ở trường THPT nói
riêng giữ một vai trị tiên phong trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hoạt
động giáo dục.
Ngày nay trong bối cảnh quốc tế hóa nền kinh tế tồn cầu theo hướng CNHHĐH thì u cầu trên càng trở nên bức thiết. Công tác giáo dục phải là mặt trận hàng
đầu trong việc đào tạo nguồn lực mới cho xã hội. Bởi vậy việc quản lý dạy học
mang tính truyền thống đã bộc lộ những bất cập nếu khơng muốn nói là lạc hậu.
Việc đổi mới quản lý dạy học phải là khâu then chốt được nâng cao ngang tầm
với đổi mới CNH-HĐH đất nước, trong đó việc đổi mới hoạt động dạy học gắn liền
với đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý của người lãnh đạo nhà trường.
Về thực tiễn
Những năm qua, việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở nhà
trường phổ thông mà cụ thể là các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
đã được đề ra tích cực. Nhưng trên thực tế, việc quản lý của lãnh đạo nhà trường
trong lĩnh vực này chưa làm được nhiều, trong khi đòi hỏi nguồn nhân lực qua đào
tạo ngày càng bức xúc để phù hợp với yêu cầu CNH-HĐH.
Là người được giao trách nhiệm quản lý một trường THPT ở Hoằng Hóa và
đang được đào tạo nâng cao trình độ quản lý giáo dục tại trường Đại học Vinh, chúng
tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
15
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu các giải pháp đưa ra chính xác, khoa học thì có thể nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa thời kỳ CNH-HĐH.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh thanh Hóa.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý
16
- Phương pháp khảo nghiệm, thực nghiệm
6.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
7. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động dạy học ở trường THPT huyện hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Góp phần tổng kết bước đầu thực trạng công tác quản lý nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngồi phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục nghiên cứu, luận
văn gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở ý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THPT
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THPT huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
17
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HOẰNG HÓA,
TỈNH THANH HÓA.
1.5. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
* Vị trí trường THPT
Điều 2, Chương I Điều lệ trường THPT quy định: "Trường trung học là cơ sở
giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc
dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thơng. Trường trung học có tư cách pháp nhân và
có con dấu riêng".
Trung học phổ thơng là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là giai đoạn
quan trọng mà học sinh cần phải tích luỹ đầy đủ những kiến thức phổ thơng cơ bản,
tồn diện để chuẩn bị học lên (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp) hoặc đi
vào cuộc sống xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Ở độ tuổi từ 15 – 18, học sinh THPT có đủ
các điều kiện về tâm - sinh lý, trí tuệ và thể chất để phát triển nhân cách toàn diện.
Chất lượng học tập ở bậc học này quyết định năng lực làm việc, tư duy sáng tạo, kỹ
năng sống của mỗi con người .
* Mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của trường THPT
- Mục tiêu giáo dục THPT
Mục tiêu của giáo dục THPT “nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết
thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp , có điều kiện phát huy năng lực cá nhân
18
để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học lên Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [19, tr 17].
Xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục có vai trị, ý nghĩa quan trọng trong việc
hoàn thành các mục tiêu xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu giáo
dục như là một phần của định hướng, chỉ đường cho các khuôn mẫu phát triển và làm
nền tảng cho sự vận động của tình hình hiện tại đi đến tương lai.
Để giáo dục - đào tạo phát triển mạnh mẽ nhằm: "Phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững", khi bước vào thời kỳ mới,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: "Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục tồn diện;
đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học".
Ngoài ra những mục tiêu cụ thể được xác định nhằm thực hiện phổ cập giáo dục
tiểu học trong cả nước năm 2000, phổ cập THCS năm 2010, phổ cập THPT năm
2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và vùng nông
thôn học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề. Tạo điều kiện cho
mọi người, ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, suốt đời.
- Nội dung giáo dục trung học phổ thông
Khoản 1 điều 24 Luật Giáo dục quy định : "Nội dung GDPT phải bảo đảm tính
phổ thơng, cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp và hệ thống: gắn với thực tiễn cuộc
sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi
bậc học, cấp học".
Nội dung giáo dục THPT "phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
trung học cơ sở, hồn thành nội dung giáo dục phổ thơng. Ngồi nội dung chủ yếu
nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và để phát huy năng lực,
đáp ứng nguyện vọng của học sinh".
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, đổi mới nội dung giáo dục nhằm
loại bỏ những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo
19
hướng bảo đảm kiến thức cơ bản cập nhật với tiến bộ của khoa học và công nghệ,
tăng nội dung khoa học - công nghệ ứng dụng, tăng cường giáo dục kỹ thuật tổng
hợp và năng lực thực hành ở bậc học phổ thông, tăng cường giáo dục công dân, giáo
dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lênin, đưa việc giảng dạy tư
tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi và từng bậc học, coi trọng
hơn nữa các môn khoa học xã hội - nhân văn, nhất là tiếng Việt, lịch sử dân tộc, địa
lý và văn hoá Việt Nam.
Như vậy, nội dung giáo dục THPT được đổi mới phải mang tính chất phổ
thơng, cơ bản, tồn diện và hướng nghiệp, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với
sự phát triển về tâm sinh lý học sinh.
Để thực hiện những mục tiêu và nội dung đổi mới giáo dục THPT trong giai
đoạn mới, yêu cầu xây dựng đội ngũ giáo viên chuẩn hố, có chất lượng cũng như
tăng cường việc đào tạo, sử dụng đội ngũ giáo viên càng trở nên cấp bách.
- Kế hoạch giáo dục ở bậc trung học phổ thông.
Kế hoạch giáo dục là một văn bản có tính pháp lý của Nhà nước do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong toàn quốc, mọi cán bộ quản lý, giáo viên phải
thực hiện nghiêm túc.
Kế hoạch giáo dục quy định: Thành phần các môn học, trình tự dạy các mơn ở
từng lớp, số giờ dành cho từng bộ môn học trong tuần, trong năm, cầu trúc thời gian
của năm học, khoa học giáo dục là tài liệu quan trọng nhất nhằm xác định nội dung,
mức độ học vấn phổ thông và tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo của cấp học, bậc học.
Định hướng mang tính nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giáo dục trong thời
gian tới:
+ Kế hoạch giáo dục phải phản ánh mục tiêu giáo dục toàn diện bao gồm
những yêu cầu về giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động kỹ thuật.
20
+ Kế hoạch giáo dục phải phản ánh tính hài hồ, cân đối giữa các mặt giáo
dục bảo đảm tính hệ thống, kế tiếp. Xác định hệ thống môn học với thời lượng phù
hợp, bảo đảm coi trọng nội dung giáo dục, khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn, kỹ
năng và công nghệ.
+ Kế hoạch giáo dục xây dựng phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý và sức
khoẻ của học sinh.
Để bảo đảm mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh THPT, những nội dung
kiến thức cần thiết về kỹ thuật, công nghệ, hướng nghiệp, và những kiến thức về: dân
số, môi trường, pháp luật, giao thơng, ngoại ngữ, sử dụng máy tính, âm nhạc, mỹ
thuật, hướng nghiệp... ngày càng được cập nhật hóa, tích hợp trong các môn học.
Mục tiêu, nội dung, phương pháp, kế hoạch giáo dục là những thành tố của hệ
thống giáo dục và chúng có quan hệ hữu cơ, gắn bó và tác động qua lại lẫn nhau. Đối
với mục tiêu giáo dục không những phải đổi mới nội dung, phương pháp, kế hoạch
giáo dục mà còn phải xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực, đủ tài đức để thực hiện
mục tiêu đó, nhất là trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nghiên cứu cơng tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT là một nội
dung được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Trong điều kiện một
luận văn, chúng tôi xin trình bày sơ lược một số nội dung chủ yếu sau đây:
Từ thời Cổ đại, Xôcrat (469-399 trước CN) một trong những nhà triết học và
giáo dục học phương Tây, đã đề xuất và thực hiện một PPDH mà người đời gọi là
“PP Xơcrat” [21,tr.40], đó chính là PP đàm thoại trong dạy học đang được sử dụng
rộng rãi hiện nay.
Khổng Tử (551-479 trước CN) một nhà triết học, một nhà giáo dục học
phương Đông lại rất coi trọng tính tích cực của học sinh trong dạy học. Ơng nói:
“Khơng giận mà muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực vì khơng rõ được thì
khơng bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra được ba
21
góc kia thì khơng dạy nữa”. Câu nói ấy có nghĩa là phải biết trăn trở bực dọc trước
những điều chưa được biết để có một phương pháp tư duy sáng tạo, chủ động
Tiếp nối những tư tưởng này, thế kỷ XVI, A.komensky, nhà giáo dục Cộng hòa
Séc nhấn mạnh “ Hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh
làm việc nhiều hơn”.
Đó là nói về phương pháp dạy học - Phương pháp tư duy sáng tạo. Còn bàn về
vai trò quản lý giáo dục, các nhà khoa học quốc tế như Fiedeich Wiliam Taylor (1856
– 1915) – Mỹ, Henri Fayol (1841 – 1925) – Pháp; Max Weber (1864 – 1920) – Đức
đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự
phát triển xã hội.
Thật vậy trong bất cứ lĩnh vực nào của xã hội thì quản lý ln giữ vai trị quan
trọng trong việc điều hành và phát triển. Trong lĩnh vực GD&ĐT, quản lý là nhân tố
giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng.
Các nhà giáo dục học Xô Viết như: V.A Xu khomlinxki; V.Pxtrezicondin; Japob
cũng đã có nhiều tác phẩm nổi tiếng về công tác quản lý trường học. Trong đó các tác
giả đã khẳng định hiệu trưởng là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong
công tác quản lý nhà trường; xây dựng được đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề,
có chun mơn vững vàng, ln phát huy tính sáng tạo trong lao động và tạo ra khả
năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm là yếu tố quyết định thành công trong
quản lý hoạt động dạy học của người hiệu trưởng. Vì thế các nhà nghiên cứu thống
nhất: Việc xây dựng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong các
nhiệm vụ của hiệu trưởng.
Trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thì cơng tác tổ chức dự giờ và phân tích
sư phạm tiết dạy là điều khơng thể thiếu được. V.A. Xu khomlimxki đã thấy rõ tầm
quan trọng của giải pháp này và chỉ rõ thực trạng của yếu kém trong việc phân tích sư
phạm bài dạy. Từ thực tế đó, tác giả đã đưa ra nhiều cách phân tích bài dạy cho giáo
viên. Các nhà nghiên cứu giáo dục Xơ Viết trước đây cịn nhấn mạnh rằng: “Kết quả
22
toàn bộ quản lý nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên”.
Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng mới khai
sinh, trong thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đã
viết: “Từ giờ phút này trở đi, các cháu bắt đầu được hưởng một nền giáo dục hoàn
toàn Việt Nam… làm phát triển hồn tồn năng lực sẵn có của các cháu.”
Các nhà giáo dục học, các CBQL giáo dục và các nhà sư phạm cũng ln quan
tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy học có tính khả thi và hiệu
quả cao để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục. Ngay từ những năm ở thập kỷ 70
của thế kỷ XX, các giáo sư: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Minh Đức, Hà Thế Ngữ,
Hà Sĩ Hồ… đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường
học trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
các vấn đề về quản lý giáo dục. Trong phạm vi quản lý dạy học phải kể đến cơng
trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Trần Thị Bích Liễu… Ở các cơng trình nghiên cứu này,
các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý dạy học, từ đó đưa ra
các giải pháp quản lý vận dụng trong quản lý dạy học được coi là nhiệm vụ trung tâm
của hiệu trưởng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Theo tác giả Nguyễn
Văn Lê thì trong quản lý giáo dục phải chú ý đến cơng tác bồi dưỡng giáo viên về tư
tưởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho họ. Tác giả Trần
Thị Bích Liễu nhấn mạnh đến những yêu cầu đối với công tác quản lý nhà trường
trong những điều kiện mới như: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa địi hỏi đổi
mới phương pháp quản lý và lãnh đạo của hiệu trưởng sao cho phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của các thành viên trong trường.”
Mặc dù đã có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động
dạy học của hiệu trưởng các trường ở bậc phổ thơng, nhưng vẫn chưa có nhiều tác
giả nghiên cứu mang tính hệ thống về đề tài này, nhất là trên địa bàn huyện Hoằng
23
Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Bởi vậy, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này, với nguyện vọng
góp một phần trí tuệ nhỏ bé vào việc thúc đẩy giáo dục của huyện nhà.
1.6. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.6.1. Dạy học và hoạt động dạy học
1.6.1.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể nhằm hoàn thành nhân
cách toàn vẹn của học sinh, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh
nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động
nhận thức và thực tiễn để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực
sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách người học.
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ hoạt động của cả người dạy và người học.
Hai hoạt động này ln gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học của giáo viên: Là q trình tru
yền thụ tri thức có tổ chức với điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học
sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy
có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy
định. Có thể hiểu hoạt động dạy là q trình hoạt động sư phạm của thầy, là nhiệm vụ
truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, một đối
tượng có tư duy mở và luôn luôn phát triển.
Hoạt động học của học sinh: Là quá trình tự điều khiển, học sinh tự giác, tích
cực dưới sự hướng dẫn của thầy nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học. Hoạt động học
cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm
khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn
của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức,
hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và
hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Như vậy hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau,
kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy
24
và kết quả hoạt động dạy của thầy cũng gắn liền với kết quả hoạt động học của học
sinh.
1.6.2.
Quản lý và quản lý hoạt động dạy học
1.6.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, các nhà kinh tế thiên
về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nước. các nhà
điều khiển học thiên về quan điểm hệ thống. Cho nên khi đưa các định nghĩa về quản
lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào
lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình.
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích nhất định” [6, tr 22].
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động thiết yếu
nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể,
trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung
của tổ chức” [4, tr 41]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả khác: “Quản lý là một quá trình
tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được
mục tiêu chung” [2, tr 176]
Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và giáo sư Hà Thế Ngữ thì “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng
cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [23, tr 25]
Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng “Quản lý là một cơng việc mang tính khoa học
song nó cũng mang tính nghệ thuật”. Ơng cho rằng mục đích của cơng việc quản lý
chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra. Ông viết “Quản lý là một hệ
25
thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là
những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [17, tr 126].
Một cách tiếp cận khác của nhóm các nhà khoa học quản lý người Mỹ Harold
Koontz, Cyzi O’Đomell, Heiuz Weihrich: quản lý là một hoạt động đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Từ nhiều cách hiểu về “quản lý” như đã nêu trên, ta thấy khái niệm quản lý
được hiểu từ nhiều góc độ:
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các công việc
qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự
khác nhau cùng chung một tổ chức.
Ngày nay trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và những biến động không
ngừng của nền kinh tế - xã hội, công tác quản lý được coi là một trong 5 nhân tố phát
triển kinh tế - xã hội (vốn – nguồn lực lao động – khoa học kỹ thuật – tài nguyên –
quản lý). Trong đó quản lý có vai trị mang tính quyết định trong sự thành bại của
công việc.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống quản lý
CTQL
HỆ QUẢN LÝ
MTQL
KTQL
CTQL: Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý
KTQL: Khách thể quản lý tiếp nhận các tác động quản lý và đem tài lực, trí tuệ của
mình để sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp, đáp
ứng nhu cầu của con người, thõa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
MTQL: Mục tiêu quản lý