1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHAN THÀNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM MINH HÙNG
Vinh, 2011
2
LờI CảM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn,
tác giả đà nhận đợc sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện
thuận lợi của các cấp lÃnh đạo, thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Hội đồng đào tạo, Hội đồng
khoa học trờng Đại học Vinh; Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng
Bình, đội ngũ cán bộ quản lý, các thầy giáo, cô giáo của các trung
tâm GDTX tỉnh Quảng Bình cùng các đồng nghiệp đà tận tình
cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi và có những ý kiến đóng
góp quý báu cho việc nghiên cứu hoàn thành đề tài. Đặc biệt, tác giả
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Minh Hùng đÃ
tận tâm bồi dỡng và hớng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn
này.
Mặc dù đà rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận đợc
những lời chỉ dẫn chân thành của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao
đổi của đồng nghiệp để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
3
Phan Thµnh
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học trường Đại
học Vinh; Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình, đội ngũ cán bộ quản lý, các thầy giáo,
cơ giáo của các trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình, cùng các đồng nghiệp đã tận tình cung
cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi và có những ý kiến đóng góp q báu cho việc nghiên
cứu hồn thành đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Phạm
Minh Hùng đã tận tâm bồi dưỡng và hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình thực hiện, song luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn chân thành của các thầy
giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 11 nm 2011
Phan Thnh
LờI CảM ƠN
4
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn,
tác giả đà nhận đợc sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện
thuận lợi của các cấp lÃnh đạo, thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Hội đồng đào tạo, Hội đồng
khoa học trờng Đại học Vinh; Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng
Bình, đội ngũ cán bộ quản lý, các thầy giáo, cô giáo của các trung
tâm GDTX tỉnh Quảng Bình, cùng các đồng nghiệp đà tận tình
cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi và có những ý kiến đóng
góp quý báu cho việc nghiên cứu hoàn thành đề tài. Đặc biệt, tác giả
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Minh Hùng đÃ
tận tâm bồi dỡng và hớng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn
này.
Mặc dù đà rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận đợc
những lời chỉ dẫn chân thành của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao
đổi của đồng nghiệp để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 11 năm 2011
Phan Thành
5
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
TT..........................................................................................................................................67
TT..........................................................................................................................................68
TT..........................................................................................................................................70
TT..........................................................................................................................................71
TT..........................................................................................................................................73
TT..........................................................................................................................................75
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
:
CNH, HĐH:
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hố, hiện đại hóa
CSVC-TBDH: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
GD - ĐT :
Giáo dục và Đào tạo
GDCQ
:
Giáo dục chính quy
GDQD
:
Giáo dục quốc dân
GDTX
:
Giáo dục thường xuyên
GDTTSKBC: Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ
HĐDH
:
Hoạt động dạy - học
HTCĐ
:
Học tập cộng đồng
KT-KĐCL:
Khảo thí - Kiểm định chất lượng
KT - XH :
Kinh tế - xã hội
KTTH-HN:
Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
NXB
Nhà xuất bản
:
PGS.TS. :
Phó giáo sư Tiến sĩ
PPDH
:
Phương pháp dạy học
PTCS
:
Phổ thông cơ sở
6
QLGD
:
Quản lý giáo dục
SL
:
Số lượng
TCCN
:
Trung cấp chuyên nghiệp
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thơng
TL
:
Tỷ lệ
XHHT
:
Xã hội học tập
XHH
:
Xã hội hóa
XMC
:
Xố mù chữ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2
Bảng 2.1
Nội dung các sơ đồ, bảng biểu
Trang
Minh hoạ tác động của quá trình dạy học
16
Minh hoạ chu trình các chức năng quản lý
19
Quy trình thực hiện các chức năng kiểm tra HĐDH
94
Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH
96
Thống kê nguồn vốn đầu tư cho phát triển giáo dục
47
Bảng số liệu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của UBND
Bảng 2.2
53
tỉnh Quảng Bình đối với các trung tâm GDTX
Bảng tổng hợp đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên các trung
Bảng 2.3
53
tâm GDTX tỉnh Quảng Bình
Bảng tổng hợp trình độ của CBQL, giáo viên, nhân viên các
Bảng 2.4
54
trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình
Bảng 2.5 Quy mơ người học, học viên, sinh viên
55
Số liệu cán bộ quản lý các trung tâm GDTX năm học
Bảng 2.6
56
2010-2011
Số liệu giáo viên các trung tâm GDTX năm học 2010Bảng 2.7
57
2011
Thống kê CSVC-TBDH của các trung tâm GDTX năm học
Bảng 2.8
61
2010-2011
Kết quả học lực và hạnh kiểm của học viên các năm học
Bảng 2.9
62
2008-2010
63
Bảng 2.10 Kết quả học lực và hạnh kiểm của học viên của năm học
7
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 3.1
Bảng 3.2
2010-2011
Kết quả thi tốt nghiệp bổ túc THPT các năm 2009 - 2011
Khảo sát về quản lý việc thực hiện chương trình, kế
hoạch dạy học
Khảo sát về quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên
Khảo sát về quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Khảo sát về việc kiểm tra, đánh giá học viên
Khảo sát về quản lý hoạt động học tập của học viên
Khảo sát về quản lý các điều kiện phục vụ dạy và học
Bảng so sánh phương pháp dạy học thụ động và phương pháp
dạy học tích cực
Kết quả điều tra về sự cần thiết và tính khả thi của những
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH
MỞ ĐẦU
63
65
66
68
69
71
73
83
98
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhân loại đang tiến vào thế kỷ XXI với những phát triển không ngừng
của khoa học và công nghệ; nền kinh tế thế giới đang có những biến đổi sâu
sắc, mạnh mẽ cả về cơ cấu, chức năng cũng như phương hướng hoạt động.
Đây là sự biến đổi có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội loài người: nền kinh
tế chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nền văn minh lồi
người chuyển từ văn minh cơng nghiệp sang văn minh trí tuệ. Trong bối cảnh
đó, giáo dục trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi Quốc gia, dân tộc đúng như tổ chức UNESCO đã chỉ rõ: “Không có
một sự tiến bộ và thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong
lĩnh vực giáo dục của Quốc gia đó” [Tuyên bố của UNESCO năm 1994].
Nhận thức rõ vai trị, vị trí của giáo dục trong tiến trình CNH, HĐH đất
nước, Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII của Đảng đã khẳng định: “Muốn
tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo
dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
bền vững” [12,19].
8
Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định khoa học công
nghệ cùng GD - ĐT là quốc sách hàng đầu, phát triển GD - ĐT là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Văn kiện Đại hội IX của
Đảng đã nêu: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo
dục; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” [13,109]. Trong đó, đổi
mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong GD - ĐT; đẩy mạnh đổi mới
nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại phù hợp
với thực tiễn Việt Nam cùng với đổi mới cơ chế QLGD là giải pháp then chốt.
Hiện nay, GDTX là xu thế phát triển tất yếu trên thế giới, có vị trí chiến
lược và vai trị quan trọng khơng thể thiếu trong hệ thống GDQD của các
Quốc gia. Ở Việt Nam, GDTX là một bộ phận của hệ thống GDQD, GDTX
đã góp phần quan trọng trong việc XMC cho người lớn, nâng cao dân trí, đào
tạo nguồn nhân lực cho xã hội, đáp ứng nhu cầu học tập cho hàng triệu người.
Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Chính phủ đã chỉ rõ một
trong những mục tiêu của GDTX là: “... huy động tiềm năng của cộng đồng
để xây dựng XHHT, tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi,
mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi
cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực“ [9,26]
Giáo dục nước ta qua 20 năm đổi mới đã thu được những thành tựu
quan trọng. Hệ thống giáo dục bước đầu đã đa dạng hoá về loại hình, phương
thức đào tạo, từng bước hồ nhập vào xu thế chung của giáo dục thế giới.
Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, song nhìn chung vẫn còn
nhiều yếu kém, bất cập. Đặc biệt, đối với GDTX, hiệu quả giáo dục còn thấp
chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực phục vụ
công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trình độ kiến
9
thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học của đa số học viên
còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô, vừa phải
đảm bảo về nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Chính vì thế, cần phải đổi
mới quản lý giáo dục, quản lý trung tâm để nâng cao chất lượng dạy và học.
Đối với hệ thống các nhà trường nói chung, trung tâm GDTX nói riêng, thì
dạy và học là hoạt động trọng tâm. Việc quản lý HĐDH là một nhiệm vụ cơ
bản hàng đầu, mặt khác là thước đo đánh giá năng lực của người cán bộ quản
lý ở các trung tâm GDTX.
Công tác quản lý trung tâm, nhất là quản lý HĐDH là một việc khó
khăn, phức tạp, có những yêu cầu nghiêm khắc với người CBQL về nhiều
mặt. Nó địi hỏi Giám đốc phải có những kỹ năng, nghiệp vụ nhất định để có
thể đưa các hoạt động của trung tâm đi đúng hướng, biến các mục tiêu giáo
dục thành hiện thực, quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục là phải
nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục. Chiến lược giáo dục Việt Nam
đến 2010 đã coi giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục là
một giải pháp đột phá, là khâu cơ bản nhất. Trong chủ đề các năm học 20082009, 2009-2010 và 2010-2011 đã đề cập đến vấn đề: “Đổi mới công tác
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục" [5,3].
Trong gần 15 năm qua, các trung tâm GDTX ở tỉnh Quảng Bình đã đạt
được nhiều thành tích trong tổ chức và hoạt động, góp phần đắc lực vào việc nâng
cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của địa phương; chất lượng
dạy và học có sự chuyển biến đáng phấn khởi. Song, vẫn chưa đáp ứng được mục
tiêu đào tạo của địa phương. Làm thế nào để duy trì và nâng cao được chất lượng
dạy và học, đó là vấn đề lớn đặt ra cho người quản lý các trung tâm GDTX.
10
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý HĐDH ở các trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng
Bình” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý HĐDH ở các trung tâm GDTX, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dạy học của các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH ở các trung tâm GDTX
tỉnh Quảng Bình.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH ở các trung tâm GDTX tỉnh
Quảng Bình, nếu xây dựng được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả
thi.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý
HĐDH ở các trung tâm GDTX.
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản
lý HĐDH ở các trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH ở các
trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
11
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng, thăm dò sự cần thiết và tính khả
thi của các giải pháp quản lý HĐDH hệ GDTX cấp THPT ở 7 trung tâm
GDTX cấp huyện của tỉnh Quảng Bình.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
7. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý HĐDH ở trung
tâm GDTX; làm rõ những đặc trưng trong quản lý ở trung tâm GDTX.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã khảo sát tương đối tồn diện cơng tác quản lý hoạt động ở
các trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình, từ đó, đề xuất các giải pháp có cơ sở
12
khoa học và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH ở các trung
tâm GDTX tỉnh Quảng Bình.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH
ở trung tâm GDTX.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý
HĐDH ở các trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH ở các
trung tâm GDTX tỉnh Quảng Bình.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GDTX
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học là hoạt động cơ bản nhất của mọi nhà trường từ xưa đến nay.
Việc nâng cao chất lượng dạy học và quản lý có hiệu quả hoạt động này là
vấn đề được các nhà nghiên cứu giáo dục luôn quan tâm.
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng
thời là nhà giáo dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến.
13
Nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả như M.I.Macmutov,
T.V.Kudriapxep, M.N.Scatkin, A.M.Macchiuskin, M.A.Danhilop,... đã làm rõ
bản chất của quá trình dạy học, các nhân tố của quá trình dạy học, các con
đường và giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học. Trong các cơng trình
nghiên cứu, các tác giả cũng đã đề cập đến vấn đề quản lý HĐDH ở nhà
trường, để quản lý tốt HĐDH trong các nhà trường cần phải xác định rõ chủ
thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý, đó là Hiệu trưởng (Giám
đốc), phó Hiệu trưởng (phó Giám đốc), các tổ trưởng chun mơn ... Cịn
khách thể quản lý, đó là các yếu tố của q trình dạy học, bao gồm: mục đích
dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, hoạt động dạy của giáo
viên, hoạt động học của học sinh và kết quả dạy học.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Thực tiễn sự nghiệp phát triển GD - ĐT của nước ta trong những năm
qua cho thấy chất lượng giáo dục nói chung, GDTX nói riêng đã có những
bước chuyển biến tích cực, nhưng vẫn cịn bộc lộ những yếu kém, chưa theo
kịp và đáp ứng được những yêu cầu phát triển của KT - XH. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến chất lượng giáo dục thấp chính là cơng tác quản lý giáo
dục cịn nhiều bất cập. Có thể khẳng định, chất lượng giáo dục của một nhà
trường (trung tâm) có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm, trình độ quản lý của
chính người Hiệu trưởng (Giám đốc).
Đề cập đến vấn đề chất lượng và hiệu quả giáo dục, Nghị quyết Trung
ương 2, khoá VIII đã nhận định: “Công tác quản lý GD - ĐT có những mặt
yếu kém, bất cập” [12,25] và “Hiện nay sự nghiệp GD - ĐT đang đứng trước
mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô GD - ĐT, vừa
phải gấp rút nâng cao chất lượng GD - ĐT, trong khi khả năng và điều kiện
đáp ứng u cầu cịn nhiều hạn chế. Đó là mâu thuẫn trong q trình phát
triển. Những thiếu sót chủ quan, nhất là những yếu kém về quản lý đã làm cho
14
những mâu thuẫn đó càng thêm gay gắt” [12,28].
Trước những bức xúc về chất lượng giáo dục, PGS.TS Trần Kiểm viết
cuốn sách Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, trong đó đã nêu lên một số
biện pháp cụ thể cho hoạt động quản lý trường học (2002). Gần đây, Học viện
quản lý giáo dục có đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ: “Các giải pháp cơ bản
đổi mới quản lý giáo dục phổ thông” (2006). Tuy nhiên, những đề tài trên chủ
yếu nghiên cứu việc quản lý nhà trường đối với GDCQ.
Tác giả Phạm Hoài Thuỷ (Vụ GDTX, Bộ GD - ĐT) đã có bài viết:
“Một số yêu cầu trong công tác quản lý trung tâm GDTX đối với quản lý dạy
học GDTX” (2001). Ngoài ra, tại Học viện Quản lý giáo dục có các luận văn
Thạc sĩ: “Phương hướng và biện pháp tổ chức HĐDH Bổ túc văn hóa ở trung
tâm GDTX huyện Nga Sơn, Thanh Hố” của tác giả Mai Duy Thái (1999);
“Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trung tâm
GDTX Thạch Thành, Thanh Hoá” của tác giả Trương Đình Cẩm (2001). Tại
trường Đại học sư phạm Huế, có luận văn Thạc sĩ: “Các biện pháp quản lý
HĐDH của Giám đốc trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” của tác
giả Trần Ngọc Anh (2006). Tại Đại học Vinh có luận văn Thạc sĩ: “Một số
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại trung tâm GDTX
quận 1 thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Vương Toàn Quốc (2010).
Các đề tài trên đã tập trung đề cập đến các biện pháp quản lý HĐDH của
Giám đốc trung tâm ở các mức độ khác nhau, trên địa bàn khác nhau, ở các
loại hình trung tâm khác nhau.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chưa có tác giả nào nghiên cứu giải pháp
quản lý HĐDH của Giám đốc trung tâm GDTX huyện, thành phố. Do đó, các
tư liệu trên rất cần thiết để chúng tôi tham khảo trong quá trình tìm kiếm cơ
sở lý luận, khảo sát thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý HĐDH của Giám đốc trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
15
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy học và hoạt động dạy học
1.2.1.1. Dạy học
Dạy học là một hoạt động truyền lại những kiến thức, kinh nghiệm, đưa
đến những thông tin khoa học cho người khác tiếp thu một cách có hệ thống,
có phương pháp nhằm mục đích tự nâng cao trình độ văn hóa, năng lực trí tuệ
và kỹ năng thực hành. Theo từ điển Giáo dục học: “Dạy học là hoạt động
diễn ra trên hai tuyến song hành giữa người dạy và người học. Vì thế, quá
trình dạy học chỉ đạt được hiệu quả cao khi có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa giáo viên và học sinh. Trong mối quan hệ này, người dạy đóng vai
trị chủ đạo (định hướng, gợi mở, cung cấp, chỉ dẫn...), cịn người học tự mình
chủ động xác định, lựa chọn kiến thức, kỹ năng được cung cấp sao cho phù
hợp với năng lực, sở trường, điều kiện riêng của mình để hồn thành tốt nhất
u cầu của chương trình quy định” [24,62].
Dạy học là một quá trình hoạt động có điều khiển ít nhất ở hai cấp độ:
quản lý và thực hiện.
Ở cấp độ quản lý, có mối quan hệ điều khiển dọc giữa cấp trên (cơ quan
quản lý) và cấp dưới (người thực hiện) dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng của
ngành. Để đảm bảo dạy học đạt yêu cầu chất lượng thì người quản lý phải tạo
điều kiện cần thiết cho người thực hiện và phải tiến hành theo dõi, kiểm tra,
đánh giá một cách thường xuyên quá trình và kết quả của việc dạy học.
Ở cấp độ thực hiện, có mối quan hệ điều khiển ngang giữa người dạy
và người học trên cơ sở hợp tác bình đẳng, cùng nhau đảm bảo chất lượng.
Trong thực tế, ở cấp độ thực hiện luôn tồn tại mối quan hệ điều khiển dọc
nhất định từ phía người dạy, do đó dạy học phải làm sao mang tính chất hợp
tác, đồng thuận và phải loại bỏ yếu tố mệnh lệnh, áp đặt, quyền uy đối với
người học thì chất lượng dạy học mới cao. Tính chất của mối quan hệ chiều
16
ngang trong quá trình dạy học thay đổi theo các đặc điểm tâm sinh lý của
người học để đảm bảo hiệu suất tiếp thu cao nhất của người học ở từng độ
tuổi khác nhau.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động có mục đích, có nội dung, có phương
pháp, có kế hoạch của người thầy tác động lên học trò nhằm giúp học trò nắm
bắt những tri thức cần thiết trong chương trình đã định để thực hiện mục tiêu
đề ra. Hoạt động dạy học có ý nghĩa vô cùng to lớn:
Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh (học viên) trong
khoảng thời gian ngắn có thể nắm được một khối lượng tri thức nhất định.
Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp học sinh phát triển một
cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực
tư duy sáng tạo.
Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
Như vậy, dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu của nhà trường.
Hoạt động này diễn ra theo một quá trình nhất định gọi là quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên
và học sinh, trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo
viên, học sinh tự giác tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
“Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của
học sinh dưới vai trò chủ đạo của giáo viên” [2,142].
Dạy học bao gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của thầy giáo và hoạt
động học của học sinh, hai hoạt động này ln gắn bó mật thiết với nhau,
cùng tồn tại và tác động lẫn nhau.
17
Hoạt động dạy: “Là sự tổ chức, điều khiển tối ưu q trình học sinh lĩnh
hội tri thức, qua đó hình thành và phát triển nhân cách của mình. Người thầy
là chủ thể của hoạt động dạy với nội dung dạy học theo chương trình quy định,
bằng hình thức nhà trường; vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện
với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển học sinh học tập, giúp học sinh nắm kiến
thức, hình thành kỹ năng, thái độ” [16,65].
Hoạt động học: “Là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái
niệm khoa học, dưới sự điều khiển sư phạm của thầy; trong đó người học là
chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.
Về bản chất, học là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác
trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân; từ đó có được tri
thức, kỹ năng, thái độ mới” [16,65].
Như vậy, hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của học viên là hai
hoạt động quyết định đến chất lượng GD - ĐT của trung tâm (xem Sơ đồ 1.1).
Tuy nhiên, những tác động của người thầy chỉ là những tác động bên ngoài, chất
lượng và hiệu quả dạy học phụ thuộc vào chính hoạt động chiếm lĩnh tri thức và
kỹ năng ở người học. Bởi lẽ, trong quá trình dạy học, người học vừa là khách
thể, vừa là chủ thể hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo. Họ phải hoạt động bằng
chính những hành động, những thao tác tư duy của chính mình.
Q trình dạy học
Hoạt động dạy
- Tổ chức
- Điều khiển
Giúp đỡ
Hợp tác
Kết quả học tập
Hoạt động học
- Tổ chức
- Tự điều khiển
18
Sơ đồ 1.1: Minh họa tác động của quá trình dạy học
Để hoạt động dạy và học đạt kết quả nhằm nâng cao chất lượng GD ĐT của trung tâm, cần thực hiện đồng bộ việc đổi mới chương trình, sách giáo
khoa, PPDH, kiểm tra, đánh giá,...theo những định hướng sau:
Quan niệm đầy đủ hơn về chương trình, bao gồm: mục tiêu, chuẩn kiến
thức, kỹ năng và thái độ, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức HĐDH, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với môn học ở
mỗi lớp và mỗi cấp học.
Sách giáo khoa không chỉ là tài liệu cung cấp kiến thức có sẵn, mà là
tài liệu giúp học viên tự học, tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự
khám phá, vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo.
Đổi mới PPDH thực hiện theo hướng phát triển năng lực tự học, đa
dạng hố các hình thức học tập, tạo điều kiện để người học được hoạt động,
được tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự rút ra kết luận, dưới sự
hướng dẫn, gợi ý của giáo viên. Về thực chất, đổi mới PPDH chính là đổi mới
quan niệm về dạy học: từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực; từ dạy học
độc thoại sang dạy học đối thoại; từ dạy học áp đặt sang dạy học giải quyết
vấn đề; từ dạy học tập trung vào cá nhân sang dạy học tập trung vào nhóm; từ
dạy học tập trung vào việc dạy sang dạy học tập trung vào việc học; từ dạy
kiến thức sang dạy cách học. Tuy nhiên, đổi mới PPDH khơng có nghĩa là sử
dụng PPDH hồn tồn mới để phủ nhận PPDH truyền thống. Đổi mới PPDH
là sự vận dụng sáng tạo các phương pháp, các biện pháp, các thủ thuật dạy
học truyền thống kết hợp với những phương pháp, phương tiện, công nghệ
mới,... sao cho phù hợp với đối tượng, nội dung chương trình nhằm giúp
người học tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện
kỹ năng và vận dụng kiến thức vào thực tế.
Kiểm tra, đánh giá được từng bước đổi mới cả về mục tiêu, nội dung
19
cũng như hình thức và quy trình nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan và
cơng bằng. Kiểm tra, đánh giá khơng chỉ tập trung vào kiểm tra trí nhớ của
người học, mà còn kiểm tra mức độ hiểu, khả năng vận dụng, kỹ năng thực
hành của người học. Hình thức kiểm tra trắc nghiệm được đẩy mạnh và kết
hợp với kiểm tra tự luận. Trong quá trình đánh giá, khơng chỉ có giáo viên
tham gia, mà cần tạo điều kiện cho người học và tập thể người học tham gia
vào quá trình đánh giá.
1.2.2. Quản lý và quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là hoạt động đặc thù của con người,
là yếu tố gắn chặt với hợp tác lao động. Theo Các Mác thì bất cứ xã hội nào
hay lao động chung trực tiếp nào cũng cần đến sự quản lý.
Có thể nói, hoạt động quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Nó điều
khiển một hệ thống động ở tầm vi mô cũng như vĩ mô. Khái niệm quản lý được
tiếp cận với nhiều cách khác nhau. Sau đây là một số quan niệm chủ yếu:
PGS.TS Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý
gồm hai q trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau. Q trình “quản” gồm
sự coi sóc, giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm
sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển” [3,31].
Theo PGS.TS Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực trong và ngoài tổ chức mà chủ yếu là nội lực, một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [15,15].
Nhấn mạnh chức năng của hoạt động quản lý, PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ
Lộc và Tiến sĩ Nguyễn Quốc Chí quan niệm: “Quản lý là sự vận dụng các
chức năng quản lý như kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để tác động
đến tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [8,2].
20
Trên phương diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Nguyễn Ngọc
Quang có cách tiếp cận: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong tổ chức để vận hành tổ
chức đạt được mục đích nhất định” [21,130].
PGS.TS Trần Hữu Cát và PGS.TS Đoàn Minh Duệ quan niệm: “Quản
lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác
động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con
người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [7,55].
Theo PGS.TS Thái Văn Thành: “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đề ra” [22,5].
Các khái niệm trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận nhưng chúng có chung những dấu hiệu sau:
Quản lý bao giờ cũng là tác động có định hướng và hướng đến các mục
tiêu đã xác định.
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, đó là chủ thể quản lý
(là cá nhân hay tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản
lý (là bộ phận chịu sự quản lý). Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao động tập
thể và kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại
có thể phân thành hệ thống các dạng lao động xác định mà theo đó chủ thể
quản lý có thể tác động đến đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động xác định
này được gọi là các chức năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong
mọi quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện một dãy chức
21
năng quản lý kế tiếp nhau một cách logic bắt đầu từ lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra, đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn
một cách tuần hoàn.
Tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy
đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch. Thông
tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức; thông tin chuyển tải mệnh
lệnh chỉ đạo và phản hồi; xem xét mức độ đạt được mục tiêu của toàn tổ chức.
Mối quan hệ giữa các chức năng trên tạo thành một chu trình quản lý.
Có thể minh họa chu trình quản lý bằng Sơ đồ 1.2.
Lập kế hoạch
Kiểm tra, đánh giá
Thông tin phục
vụ quản lý
Tổ chức thực hiện
Chỉ đạo thực hiện
Sơ đồ 1.2: Minh họa chu trình các chức năng quản lý
Quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển
của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn.
Tóm lại, quản lý là q trình tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản
lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt
mục tiêu đề ra.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là quản lý hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
học sinh, cùng với các điều kiện khác hỗ trợ cho HĐDH. Theo quan điểm của
PGS.TS Thái Văn Thành “Quản lý HĐDH là quản lý quá trình dạy của giáo
22
viên và quá trình học của học sinh. Đây là hai q trình thống nhất gắn bó hữu
cơ” [22,75]
Quản lý HĐDH cũng là quản lý quá trình dạy học, vì mục đích, nhiệm
vụ dạy học được thực hiện đồng thời, thống nhất với nhau trong quá trình dạy
của giáo viên và quá trình học của học viên.
Quản lý quá trình dạy học là quản lý quá trình cân bằng động. Các
thành tố của quá trình dạy học của hệ thống tác động qua lại lẫn nhau theo
những quy luật và nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học để
đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy, quản lý HĐDH là làm cho các thành tố của hệ thống dạy học
vận hành và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trị nhằm biến đầu vào (trình độ ban đầu của học sinh)
thành đầu ra (sản phẩm dạy học) phát triển cả về số lượng và chất lượng theo
yêu cầu phát triển KT - XH.
Quản lý HĐDH cần đảm bảo mối quan hệ giữa các thành tố: Mục tiêu,
nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức, kết quả; mối quan hệ giữa
thầy và trị của q trình dạy học. Do đó, quản lý HĐDH cần quản lý đồng bộ
các thành tố đó và phải được tiến hành đồng bộ từ quản lý CSVC-TBDH,
quản lý đội ngũ sư phạm, quản lý điều kiện và môi trường làm việc đến cơ
chế tổ chức, hoạt động, điều hành; kiểm tra, đánh giá; phối hợp các lý luận
giáo dục trong và ngoài nhà trường.
1.2.3. Hiệu quả và hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Hiệu quả
Theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “Hiệu quả” được định nghĩa là:
“Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại” [25;440]. Hiểu một cách cụ thể
hơn, hiệu quả của hoạt động quản lý là kết quả hoạt động của hệ thống quản
lý cụ thể được phản ánh trong các chỉ tiêu khác nhau của đối tượng quản lý
23
cũng như trong bản thân hoạt động quản lý, đồng thời những chỉ tiêu đó có
những đặc trưng về số lượng và chất lượng.
Như vậy, khái niệm hiệu quả phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa chi
phí và lợi ích, giữa đầu tư với kết quả thực thu trong môi trường và thời gian
nhất định, mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng của một sản phẩm hay
một giải pháp nào đó.
1.2.3.2. Hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
Hiệu quả quản lý HĐDH là kết quả của việc tổ chức và điều khiển các
HĐDH theo yêu cầu của chủ thể quản lý giáo dục về việc thực hiện mục tiêu,
nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục đã đề ra với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả và chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; càng nâng cao
hiệu quả quản lý HĐDH thì chất lượng dạy học ngày càng được nâng lên, có
nghĩa là chất lượng đào tạo trong mỗi trung tâm sẽ được nâng lên.
Như vậy, hiệu quả quản lý HĐDH là kết quả của q trình tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý để tác động
trực tiếp đến HĐDH nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Để đánh giá hiệu quả quản lý HĐDH, chúng ta có thể tiến hành đánh
giá về việc thực hiện nội dung, chương trình, kết quả của các hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý HĐDH, đó là:
Đánh giá việc thực hiện chương trình của giáo viên (trong đó có lập kế
hoạch hoạt động giảng dạy, chuẩn bị bài giảng, hồ sơ chuyên môn,...).
Đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên. Đánh giá, xếp loại chuyên
môn nghiệp vụ của giáo viên.
Đánh giá kết quả học tập của học viên.
24
Trong các tiêu chí đánh giá trên thì tiêu chí đánh giá kết quả học tập
của học viên là cơ bản nhất để xác định được việc thực hiện chương trình đào
tạo của một trung tâm tốt hay chưa tốt. Từ kết quả đó giúp lãnh đạo trung tâm
và giáo viên tìm ra các biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng đào tạo
của đơn vị mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giải pháp là phương pháp giải quyết vấn
đề” [25,338]. Như vậy, giải pháp được hiểu là phương pháp hay cách thức
giải quyế t một số vấn đề cu ̣ thể nào đó. Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu,
chúng ta hiểu giải pháp chính là cách thức giải quyết các vấn đề liên quan đến
quản lý HĐDH, tức là cách thức quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình dạy
học ở trung tâm GDTX.
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý là những cách làm cụ thể có mục
đích, có kế hoạch nhằm giảm thiểu chi phí hoạt động nhưng đạt kết quả cao
so với kế hoạch đề ra. Như vậy, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH
đồng nghĩa với việc tìm ra con đường ngắn nhất, dễ nhất để tổ chức HĐDH
mà lại có kết quả cao nhất. Đó chính là các giải pháp về quản lý mục tiêu dạy
học, nội dung, chương trình dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học và
kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học của giáo viên và học viên.
1.3. Một số vấn đề về quản lý HĐDH ở trung tâm GDTX
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH ở trung
tâm GDTX
Nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH ở các trung tâm GDTX chính là
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của ngành Giáo dục.
Cán bộ quản lý, giáo viên và học viên đều là những yếu tố quyết định
đến chất lượng đào tạo. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo, giải pháp ưu tiên
mang tính đột phá là phải quan tâm đến đội ngũ cán bộ quản lý, đến học viên.
25
Phải có sự đổi mới chất lượng đội ngũ giáo viên về chun mơn, nghiệp vụ,
trình độ tin học, ngoại ngữ, kỹ năng sư phạm; phải thường xuyên giáo dục tư
tưởng, ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng và tâm huyết nghề nghiệp trong mỗi
cán bộ, giáo viên. Cùng với việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cần
quan tâm đến nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với đối tượng của trung
tâm GDTX, đáp ứng được nhu cầu người học.
Để các trung tâm GDTX không ngừng phát triển về quy mô, đồng thời
đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục, trong công tác quản lý
cần lưu ý những nội dung cơ bản sau:
Hiểu sâu sắc các đặc điểm của trung tâm GDTX và mối quan hệ của
trung tâm với người học. Trung tâm GDTX có mục tiêu chung là tạo cơ hội
học tập, giúp cho người học có những kiến thức, kỹ năng cần thiết để họ lao
động, sản xuất, công tác tốt hơn; hoà nhập với cộng đồng, mưu cầu hạnh
phúc, đồng thời cũng tạo cơ sở để những người học có nhu cầu có thể tiếp tục
học lên bậc học cao hơn. Do đó, các hoạt động giáo dục phải mở ra ở nhiều
lĩnh vực và các trình độ khác nhau. Thấy rõ đặc điểm đó, cơng tác quản lý
phải chú trọng đến hình thức học tập này, trong đó quản lý về chất lượng, đảm
bảo chất lượng dạy và học có ý nghĩa quyết định.
Người học ở trung tâm GDTX có những đặc điểm khác biệt đối với học
sinh trường phổ thơng, vì vậy, mối quan hệ giữa trung tâm GDTX với người
học cũng khác biệt. Người học ở trung tâm GDTX khơng đồng nhất về nhiều
mặt: lứa tuổi, trình độ, vị thế xã hội, đặc điểm tâm sinh lý, môi trường hoạt
động nghề nghiệp,... Họ là đối tượng người học đặc biệt, vì họ vừa là người
đặt ra những yêu cầu để được đáp ứng, vừa là đối tượng của công tác quản lý
giáo dục.
Ở lĩnh vực GDTX, người học không phải là người chịu ơn huệ giáo dục
mà là người đi cùng đường trong sự khao khát kiến thức. Vì vậy, người học