Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tìm hiểu nhận thức và thực hiện các quy định của Pháp luật về cộng đồng LGBT ở Việt Nam hiện nay trong sinh viên Đại học Ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.26 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI
Tìm hiểu nhận thức và thực hiện các quy định của
Pháp luật về cộng đồng LGBT ở Việt Nam hiện nay trong sinh viên
Đại học Ngoại thương Hà Nội

Hà Nội, tháng 3/2017


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................... 5
I) CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................................................... 5
1. Khái quát chung về cộng đồng LGBT................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................... 5
1.2. Cộng đồng LGBT...................................................................................................... 7
2. Các quy định của Pháp luật Việt Nam hiện nay liên quan đ ến c ộng
đồng LGBT............................................................................................................................. 8
II) THỰC TRẠNG.................................................................................................................... 9
1. Thực trạng nhận thức của sinh viên Đại học Ngoại thương về
cộng đồng LGBT................................................................................................................. 9
2. Thực trạng sinh viên Đại học Ngoại thương thực hiện tìm hiểu


pháp luật về cộng đồng LGBT ở Việt Nam hiện nay..................................12
III) GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC............................................................15
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................18

1


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

PHẦN MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam hiện nay, thuật ngữ LGBT (viết tắt của các từ Lesbian,
Gay, Bisexual, Transgender, có ý nghĩa lần lượt là đồng tính n ữ, đồng tính
nam, lưỡng tính, chuyển giới) đã không còn quá xa lạ. Tuy nhiên, hình ảnh
cộng đồng LGBT và quan điểm, sự nhìn nhận của các tầng l ớp xã h ội đ ối
với cộng đồng này dường như chưa phản ánh được nh ững đi ểm t ốt đ ẹp
vốn có của nó mà lại bị bóp méo dần.
Cách đây một năm, nhiều tờ báo tại Việt Nam đã phát động phong trào
“Tôi đồng ý” để kêu gọi luật pháp chấp nh ận hôn nhân đồng tính. Tuy
nhiên, phong trào này chỉ dừng lại ở kết quả “chấp nhận đám c ưới đ ồng
tính”, điều mà hầu hết những người kêu gọi vẫn chưa vừa lòng.
Việc nhận thức và thực hiện pháp luật về cộng đồng LGBT là cần
thiết trong bối cảnh xã hội hiện nay. Mặc dù xã hội đã văn minh h ơn, song
những định kiến về đồng tính luyến ái và những kì thị còn tồn tại trong xã
hội, từ đó dễ dẫn đến những hành vi vi phạm pháp luật đ ối v ới c ộng đ ồng
LGBT. Cùng với đó, việc tiếp cận pháp luật và tr ợ giúp pháp lý hiện đang là
những vấn đề được xã hội rất quan tâm và nhà n ước càng ngày mong
muốn đặt ra những chuẩn tiếp cận đối với những vấn đề này. Về c ơ bản,

người LGBT cũng là một trong những đối tượng có quy ền tiếp cận pháp
luật, tiếp cận và sử dụng dịch vụ trợ giúp pháp lý. Đối với dịch vụ tr ợ giúp
pháp lý thì trẻ em, người nghèo, người khuyết tật, người dân t ộc thi ểu s ố
hay phụ nữ là người LGBT đều có thể là đối tượng đ ược tr ợ giúp pháp lý
miễn phí. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ trợ giúp pháp lý
của cộng đồng LBGT đang gặp những hạn chế nhất định, cũng nh ư nh ận
thức của xã hội về Pháp luật liên quan đến cộng đồng LGBT cũng ch ưa
được rõ ràng và đầy đủ.
2


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

Chính vì nhận ra sự bất cập đó, thế nên nhóm chúng em đã m ạnh dạn
chọn cho mình đề tài nghiên cứu môn học Xã hội học đại c ương liên quan
đến vấn đề này. Trong quá trình thực hiện, do còn g ặp h ạn ch ế v ề m ặt quy
mô cũng như tài chính, thế nên chúng em xin rút gọn m ẫu nghiên c ứu trong
phạm vi sinh viên trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Với ph ương pháp
nghiên cứu dùng bảng hỏi Ăng Két, cùng các kiến th ưc đã đ ược h ọc trong
bộ môn Xã hội học đại cương, chúng em xin được th ực hiện ti ểu luận:
“Tìm hiểu nhận thức và thực hiện các quy định của Pháp luật về cộng
đồng LGBT ở Việt Nam hiện nay trong sinh viên Đại học Ngo ại thương
Hà Nội”. Chúng em mong rằng bài tiểu luận này sẽ nói lên đ ược ph ần nào
thực trạng nhận thức của sinh viên Ngoại th ương về v ấn đề này, qua đó
đưa ra giải pháp hợp lý.
Trong quá trình thực hiện, do gặp nhiều hạn chế, bài tiểu luận không
khỏi tránh những sai sót, chúng em mong được s ự l ượng th ứ và góp ý c ủa
cô và các bạn!

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

3


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

PHẦN NỘI DUNG
I) CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái quát chung về cộng đồng LGBT
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Có ba thuật ngữ cơ bản mỗi người cần phải nắm được đ ể có th ể tr ả
lời câu hỏi "Cộng đồng LGBT là gì?", đó là khái ni ệm "tình d ục", "xu h ướng
tình dục" và "bản dạng giới".
Tình dục, hay còn gọi là tính dục, là năng lực gi ới tính, th ể ch ất, tâm lý,
và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc trưng của nam gi ới và n ữ gi ới.
Tình dục được thể hiện qua nhiều khía cạnh: Nhận thức và cảm xúc về c ơ
thể mình và cơ thể người khác; Tính chất tâm lý bên trong và hành vi ứng
xử bên ngoài; Cảm xúc, suy nghĩ và nhu cầu gần gũi về tình cảm v ới m ột ai
đó; Cảm giác hấp dẫn tình dục với người khác; và các tiếp xúc tình d ục, t ừ
động chạm cơ thể đến giao hợp. Tính dục là một khái niệm có n ội hàm
rộng, vừa phản ánh mối quan hệ giới tính, vừa ch ứa đ ựng nh ững y ếu t ố
hữu hình và ẩn giấu của cá nhân.
Thiên hướng tình dục, hay xu hướng tình dục hoặc khuynh h ướng tình
dục, chỉ sự bị hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc về mặt tình d ục b ởi ng ười
khác giới tính hoặc người cùng giới tính với mình hoặc cả hai m ột cách lâu
dài. Thiên hướng tình dục thường được phân loại dựa trên giới tính c ủa
những người hấp dẫn mình do đó thường được nêu lên dưới d ạng ba lo ại:

dị tính luyến ái, đồng tính luyến ái và song tính luy ến ái. Tuy nhiên m ột vài
người có thể thuộc một loại khác với ba loại trên hoặc không thu ộc m ột
loại nào cả. Những dạng thiên hướng tình dục thông th ường nh ất n ằm
trên một thang đo từ hoàn toàn dị tính luyến ái (ch ỉ bị h ấp d ẫn b ởi ng ười
khác phái) cho đến hoàn toàn đồng tính luy ến ái (chỉ bị hấp dẫn bởi ng ười
cùng phái) và bao gồm vài dạng song tính luyến ái khác (bị h ấp d ẫn b ởi c ả
hai phái).
4


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

Hầu hết các định nghĩa về thiên hướng tình dục đều bao gồm m ột
khía cạnh tâm lí là sự khao khát tình dục cá nhân hoặc s ự th ể hiện c ủa cá
nhân. Một vài định nghĩa bao gồm cả hai khía cạnh đó. Vài ng ười khác ch ỉ
đơn giản dựa trên định nghĩa hoặc sự tự nhận biết của chính mình.
Vài nhà nghiên cứu tình dục học, nhân chủng học và lịch s ử nêu ra
rằng sự phân loại thành dị tính và đồng tính luyến ái là không ph ổ quát.
Các xã hội khác nhau có thể dựa theo những tiêu chí khác quan tr ọng h ơn
giới tính để phân loại, bao gồm tuổi tác của bạn tình hoặc là vai trò ch ủ
động hay thụ động của cá nhân hoặc vị trí trong xã hội.
Sự ý thức giới tính và sự thể hiện giới tính có liên quan mật thiết đến
thiên hướng tình dục nhưng đây là những khái niệm khác nhau. S ự ý th ức
giới tính chỉ sự ý thức của chính cá nhân đó về giới tính sinh h ọc c ủa h ọ, s ự
thể hiện giới tính chỉ các điệu bộ, cử chỉ, cách cư xử của cá nhân đó còn
thiên hướng tình dục thì liên quan đến sự tưởng tượng, mong m ỏi, khao
khát. Chẳng hạn một người đàn ông có giới tính sinh học là nam và ý th ức
mình là nam (ý thức giới tính là nam) nhưng có điệu bộ, c ử ch ỉ và cách c ư

xử như phụ nữ (thể hiện giới tính là nữ) đồng thời cũng có thể có ham
thích tình dục với phụ nữ (thiên hướng tình dục là dị tính luy ến ái). M ỗi cá
nhân có thể thể hiện hoặc công khai thiên hướng tình dục của mình ra bên
ngoài hay không. Những người đồng tính luyến ái th ường che gi ấu s ự th ật
về họ.
Bản dạng giới, còn gọi là nhận thức giới tính hoặc nhân dạng giới tính,
là giới tính tự xác định của một người. Nhận thực giới tính không nh ất
thiết dựa trên giới tính sinh học hoặc giới tính được người khác cảm nh ận
và cũng không phải là thiên hướng tình dục. Nhận th ực gi ới tính có th ể là:
nam, nữ, người chuyển giới, không phải nam không phải nữ.
Khái niệm Bản dạng giới và khái niệm thiên hướng tình dục là khác
nhau. Chẳng hạn, khi một người có giới tính khi sinh ra là nam, t ự xác đ ịnh
giới tính (bản dạng giới) của mình là nữ và người này có s ự h ấp d ẫn tình
5


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

yêu, tình dục với người nam thì người đó không thuộc thiên h ướng tình
dục đồng tính luyến ái (đây là "Người chuyển giới" có xu hướng tình dục dị
tính luyến ái). Ngược lại, một người đồng tính luyến ái nam thì ng ười đó
vẫn có sự xác định và biểu hiện giới tính của mình là nam (trùng v ới gi ới
tính lúc sinh ra của họ), không phải sự xác định giới tính bên trong ng ười
đó là nữ, nhưng người này vẫn có sự hấp dẫn tình yêu, tình dục v ới ng ười
nam một cách lâu dài.
“Khái niệm nhận thực giới tính cũng khác với khái niệm th ể hiện giới
tính. Không phải tất cả những người có sự xác định gi ới khác v ới gi ới tính
lúc sinh ra thì đều thể hiện giới tính đó ra bên ngoài bởi lý do xã h ội hay

những quy tắc xung quanh.”
1.2. Cộng đồng LGBT
a. Khái niệm
LGBT là tên viết tắt của “Cộng đồng những người đồng tính luy ến ái
nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái (Bisexual) và
Hoán tính hay còn gọi là Người chuyển giới (Transgender)”
LGBT thể hiện sự đa dạng của các nền văn hóa nhân loại dựa trên
thiên hướng tình dục và bản dạng giới. Thiên h ướng tình dục c ủa con
người được chia thành 3 loại chủ yếu: dị tính luyến ái, đồng tính luy ến ái
và song tính luyến ái; còn theo bản dạng gi ới thì phân thành: ng ười chuy ển
giới và người không chuyển giới. Trong đó, LGBT là cộng đồng nh ững
người thuộc các thiên hướng tình dục và bản dạng giưới thieur số trong xã
hội.

b. Phân loại
- Loại 1: Đồng tính luyến ái: Bao gồm cả đồng tính luyến ai nữ và

đồng tính luyến ái nam, là những người có sự hấp dẫn tình yeu và tình d ục
với những người cùng giới tính một cách lâu dài và cố định. Khác v ới người
dị tính luyến ái là sự hấp dẫn tình yêu và tình dục v ới nh ững ng ười không;
cùng giới tính.
- Loại 2: Song tính luyến ái: Chỉ những người có sự hấp dẫn tình yêu,
tình dục với cả những người cùng giới và khác giới tính một cách lâu dài.
6


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4


- Loại 3: Người chuyển giới: Chỉ những người có bản dạng giới tính
(nhận định, cảm nhận giới tính) khác với biểu hiện giới tính của ng ười đó
lúc sinh ra, bao gồm người chuyển giới đã phãu thuật và người chuy ển gi ới
chưa phẫu thuật chuyển đổi giới tính.
2. Các quy định của Pháp luật Việt Nam hiện nay liên quan
đến cộng đồng LGBT
Liên quan đến cộng đồng LGBT ở Việt Nam, Pháp luật hiện nay của
nước ta đã đề cập khá nhiều các vấn đề như: Hôn nhân đồng giới, hoạt
động chuyển giới, ...
2.1. Luật Dân sự
Luật Dân sự Việt Nam đã có sự sửa đổi các điều luật liên quan đến
cộng đồng LGBT giữa bộ luật năm 2005 và bộ luật năm 2015
- Luật Dân sự 2005: Điều 36
“Quyền xác định lại giới tính:
Cá nhân có quyền được xác định lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường
hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc ch ưa đ ịnh hình
chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ v ề gi ới tính.
Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp
luật”
- Luật Dân sự 2015: Điều 36, 37
Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
1. Cá nhân có quyền xác định lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường
hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc ch ưa đ ịnh hình
chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ gi ới tính.
2. Việc xác định lại giới tính được th ực hiện theo quy đ ịnh c ủa pháp
luật.
3. Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quy ền, nghĩa v ụ
đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật v ề h ộ tịch; có quy ền

7


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định c ủa Bộ
luật này và luật khác có liên quan.

Điều 37. Chuyển đổi giới tính
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá
nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa v ụ đăng ký thay đ ổi h ộ t ịch
theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quy ền nhân thân phù h ợp v ới
giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có
liên quan.
2.2. Luật Hôn nhân và Gia đình
Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam đã có sự sửa đổi các điều luật
liên quan đến cộng đồng LGBT giữa bộ luật năm 2000 và bộ luật năm 2014
- Ở Khoản 5 Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 quy đ ịnh m ột
trong những trường hợp bị cấm kết hôn là giữ những người cùng gi ới tính
- Ở Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy đ ịnh: “Nhà
nước không thừa nhận hôn nhân giữ những người cùng giới tính”
 Ở đây ta thấy đã có sự thay đổi trong bộ luật. Hôn nhân đồng gi ới
tuy chưa được Nhà nước công nhận nhưng đã không còn bị cấm nh ư năm
2000 nữa.
II) THỰC TRẠNG
Về vấn đề nhận thức và thực hiện pháp luật của sinh viên trường Đ ại
học Ngoại thương về cộng đồng LGBT ở Việt Nam hiện nay.
1. Thực trạng nhận thức của sinh viên Đại học Ngoại thương

về cộng đồng LGBT.
Sau khi thực hiện một cuộc khảo sát nhỏ đối với khoảng gần 200 bạn
sinh viên trường Đại học Ngoại thương, nhóm 4 đã có đ ược nh ững k ết
8


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

luận nhất định về thực trạng tình hình sinh viên tìm hiểu và th ực hiện các
quy định pháp luật về cộng đồng LGBT ở Việt Nam.
Như đã biết, cộng đồng LTBT đã bắt đầu nhen nhóm ở Việt Nam từ
năm 2008 nhưng đến năm 2012 – 2013 mới th ực s ự phát tri ển l ớn m ạnh
và bùng nổ. Vì vậy, có lẽ không chỉ đối với sinh viên đ ại h ọc Ngo ại th ương
nói riêng và sinh viên nói chung mà chính cụm t ừ LGBT đã không còn là m ột
khái niệm mới mẻ với mọi người nữa. Theo kết quả khảo sát của nhóm 4
thì hiện nay có đến 93,5% số sinh viên trường ĐH Ngo ại th ương đã t ừng
nghe đến cụm từ này. Tuy nhiên, được nghe nói tới là một chuy ện nh ưng
hiểu cụm từ này lại là một chuyện khác. LGBT là viết tắt c ủa bốn từ trong
tiếng anh: Lesbian( đồng tính nữ), Gay( đồng tính nam), Bisexual( người
lưỡng tính), Transgender ( người chuyển giới). Chỉ có khoảng 60% số sinh
viên được khảo sát hiểu đầy đủ hay nói cách khác là tìm hi ểu v ề ý nghĩa
của cụm từ này.
Theo các nhà khoa học trên thế giới, người đồng tính là m ột bộ ph ận
của xã hội, tuy nhiên họ không được đối xử công bằng ở cả xã h ội tiến bộ
và lạc hậu, nhất là ở các nước Trung Đông. Ở Việt Nam, đây là một vấn đ ề
nóng bỏng và những người đồng tính chịu nhiều sự kỳ thi, xa lành c ủa m ọi
người. Tính theo “tỷ lệ an toàn” đã được nhiều nhà khoa h ọc th ừa nh ận v ới
mức 3%, Việt Nam hiện có khoảng 1,65 triệu người đồng tính và l ưỡng

tính trong độ tuổi 15-59; đa phần trong số họ đang phải ch ịu kỳ th ị, đ ịnh
kiến, kể cả bạo lực. Họ cũng phải chịu những thiệt thòi về cơ hội học tập,
công việc, hôn nhân và chăm sóc sức khỏe. Điều 16 Hiến pháp 2013 đã quy
định: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”. Điều này đồng nghĩa
với việc pháp luật không thừa nhận cũng như không cho phép có bất kỳ s ự
phân biệt đối xử nào vì lý do giới tính hay xu h ướng tính d ục c ủa cá nhân.
Tuy nhiên, trên thực tế những vấn đề của nhóm người LGBT v ẫn đang là
9


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

một khoảng trống trong chính sách, pháp luật Việt Nam. Một vài chính
sách có liên quan lại tỏ ra có nhiều bất cập. Tính đến th ời đi ểm này v ẫn
chưa có nhiều tổ chức, phong trào nhằm giáo dục, định h ướng cho ng ười
đồng tính. Tính đến thời điểm này vẫn chưa có nhiều tổ ch ức, phong trào
nhằm giáo dục, định hướng cho người đồng tính. Bằng ch ứng cho th ấy có
tới 92,8% số sinh viên ĐHNT có tâm lý kì thị nh ững người thuộc LGBT.
Cũng theo số liệu thống kê thì có tới 12% các bạn sinh viên cho r ằng LGBT
là một nhóm người bị bênh nguy hiểm hay một nhóm người có suy nghĩ và
hành động biến thái, đi ngược lại với thuần phong mỹ tục Vi ệt Nam.
Như vậy, phần lớn chúng ta vẫn có cái nhìn kì thị, xa lánh là b ởi chúng
ta chưa có cái nhìn đúng đắn, thực chất về công đồng LGBT. Cộng đ ồng
LGBT luôn mong muốn được bình đẳng như bao người khác. Ta c ần ph ải
hiểu rõ rằng cộng đồng người LGBT là một nhóm người bình th ường nh ư
bao người trong xã hội, họ có xu hướng tình dục đồng tính hoặc có s ự thích
thú ở cả hai giới. Họ không phải mầm bệnh cho xã hội hay mang tính
truyền nhiễm như nhiều tư tưởng cổ hủ, lạc hậu lầm tưởng. Thiết nghĩ,

nếu khuynh hướng tình dục dị tính được coi là hiển nhiên thì nh ững ng ười
có xu hướng tính dục đồng tính hoặc song tính cũng nên được bình th ường
hóa, không nên bị xa lánh, ghẻ lạnh. Một khảo sát của Viện nghiên cứu xã
hội, kinh tế và môi trường vào năm 2009 với sự tham gia của hơn
3.000 người đồng tính nam cho thấy có tới 64,25% phải hoàn toàn giấu kín
(trong khi chỉ có 2,49% người hoàn toàn công khai). Lý do của những người
phải giấu kín là: sợ xã hội kỳ thị (40,77%), sợ gia đình không chấp nhận
(39,40%), sợ bị trêu chọc, bắt nạt (28,50%), sợ mất việc (9,79%). Đó là
những con số cho thấy người đồng tính tại Việt Nam không quá sợ hãi
chuyện bị trêu chọc hay tấn công, nhưng họ sợ sự ghẻ lạnh của xã hội và
gia đình. Nếu bạn truy cập vào trang taoxanh.net, một diễn đàn dành
10


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

cho người đồng tính khá có tiếng tại Việt Nam, bạn sẽ th ấy có không ít
người thừa nhận rằng sau khi công khai, họ đã bị bạn bè bỏ rơi và gia đình
phản đối gay gắt.
Theo tiến sĩ Marie-Eve Blanc, một giảng viên ở Đại học Montreal,
Quesbec (Canada),người từng nghiên cứu về nguy cơ sức khỏe của nhóm
hành vi nam có quan hệ tình dục với nam ở Việt Nam, đồng tính luyến ái
chưa được quan tâm nhiều ở Việt Nam là do tư tưởng Khổng giáo. Theo
Khổng giáo, người đàn ông nên lập gia đình và sinh con đ ể nối dõi tông
đường. Người đồng tính trẻ thường bị áp lực bởi gia đình là ph ải l ập gia
đình. Cha mẹ thường cảm thấy an tâm khi con trai họ đã lập gia đình.
Nhưng sau khi lập gia đình, đồng tính luyến ái tr ở thành m ột bí m ật và là
cuộc sống riêng tư của mỗi cá nhân. Có lẽ càng bởi nh ững lẽ trên, việc kết

hôn đồng giới bị cho là đã đi ngược lại tư tưởng này và đây là m ột trong
những lí do khiến việc kết hôn đồng giới không được xã hội ta th ừa nhận.
Tuy nhiên, vẫn có một số lượng không nhỏ sinh viên ( h ơn 70%) cho
rằng nên hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới, 25% giữ ý kiến trung l ập. Khi
được hỏi về nguyên nhân của sự kì thì đối với nhóm người LGBT, ph ần l ớn
sinh viên đều cho rằng đây là quan niệm thuộc về s ự nh ận th ức, và nh ận
thức của mỗi người không dễ dàng thay đổi trong một khoảng th ời gian
ngắn. (Câu 19). Theo như số liệu khảo sát thì vẫn có hơn 7% số sinh viên
không kì thị những người mang giới tính thứ ba, cũng nh ư có t ới 87,6% s ố
sinh viên nhận thức được rằng đồng tính luyến ái không phải là bệnh. Nh ư
vậy, vẫn có bộ phận nhở những sinh viên có thái độ cởi mở hơn v ới nh ững
người đồng tính. Một số nhà tư vấn tâm lý cũng khuyên mọi người nên có
thái độ bình tĩnh, tìm cách thấu hiểu và hỗ trợ khi biết người thân hoặc
bạn bè là người đồng tính đặc biệt là cha mẹ khi biết sự th ật về con mình .
Cha mẹ cũng cần thời gian để dần dần chấp nhận việc này.
11


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

Chính vì vậy, về giải pháp ngăn chặn sự kì th ị, 58% s ố sinh viên l ựa
chọn phương pháp tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng về LGBT và các
quy định của Pháp luật Việt Nam về LGBT, 29% chọn giải pháp giáo dục
giới tính từ nhỏ cho trẻ em. Đây cũng là những cách giải quy ết đúng đ ắn,
phù hợp của sinh viên trong quá trình nhận thức và tìm hiểu về cộng đ ồng
LGBT.
2. Thực trạng sinh viên Đại học Ngoại thương thực hiện tìm
hiểu pháp luật về cộng đồng LGBT ở Việt Nam hiện nay.

Như vậy, có thể nói, việc tìm hiểu quy định của pháp luật Việt Nam về
cộng đồng LGBT chưa phải là điều phổ biến trong giới sinh viên trường
Đại học Ngoại thương. Theo số liệu khảo sát thì gần 70% số sinh viên
chưa tìm hiểu hoặc không có ý định tìm hiểu những quy định dành cho gi ới
thứ ba này. Điều này phản ánh thực trạng khá bàng quan , th ờ ơ c ủa sinh
viên Ngoại thương nói riêng về cộng đồng LGBT. Khi đ ược hỏi v ề ý đ ịnh
tìm hiểu những quy định liên quan đến nhóm người LGTB, ch ỉ có 34% sinh
viên sẵn lòng tìm hiểu, số còn lại không có hứng thú hay không biết tìm
hiểu những quy định này ở đâu. Còn đối với 33,6% số sinh viên đã t ừng
tìm hiểu những quy đinh của luật pháp về LGBT, nguồn kiến th ức của h ọ
khá là chính thống khi có đến hơn 90% tìm hiểu từ sách v ở, số ít ỏi còn l ại
tìm hiểu từ mạng trực tuyến hoặc lĩnh hội kiến thức từ nh ững hoạt động
ngoại khóa, tuyên truyền. Đây cũng là một số liệu đáng mừng, th ể hiện
mối quan tâm đặc biệt và nhận thức rõ ràng hơn của sinh viên về cộng
đồng người thuộc giới tính thứ ba.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, chỉ có Bộ luật Dân sự( sửa đổi) và
Luật Hôn nhân và Gia đình có những quy định trực tiếp liên quan đến c ộng
đồng LGBT . Chỉ có một số ít sinh viên ( 17,4%) n ắm được điều này, s ố còn
12


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

lại còn nhận thức chưa đủ về Bộ luật liên quan đến người đồng tính. Chính
vì thái độ không quan tâm đến nhóm người này nên việc tìm hi ểu nh ững
quy định có liên quan đến là một điều khá xa xỉ đối v ới sinh viên Đ ại h ọc
Ngoại thương. Ví dụ như việc kết hôn đồng giới không cấm nhưng cũng
không được thừa nhận. Nhưng vẫn có tới hơn 35% số sinh viên trong di ện

khảo sát không biết điều này. Hiểu một cách đầy đủ h ơn, pháp lu ật Vi ệt
Nam hiện hành không cấm nhưng cũng không th ừa nh ận hôn nhân đ ồng
giới. Điều này có nghĩa là người đồng tính được phép kết hôn nh ưng khi có
tranh chấp nảy sinh trong đời sống hôn nhận, họ không đ ược pháp lu ật
giải quyết, bảo vệ. Chính ví vậy, hợp pháp hóa hôn nhân là m ột đi ều c ần
thiết để những người đồng tính cũng được hưởng quyền lợi nh ư nh ững
cặp hôn nhân dị tính. Tuy vậy, những quy đ ịnh nh ư cá nhân có đ ược xác
định lại giới tính, có được thay đổi họ tên theo giới tính m ới hay có quy ền
thay đổi hộ tịch theo giới tính mới hay không thì được các bạn sinh viên
khá quan tâm , cụ thể là hơn 2/3 số sinh viên trong diện khảo sát đều bi ết
đến những quy định này.
Từ những số liệu trên, thì nhóm 4 nhận thấy nh ững hi ểu bi ết v ề
pháp luật Việt Nam về cộng đồng LGBT của sinh viên Ngoại th ương v ẫn
chưa sâu và đúng đắn. Nhóm 4 sau khi tìm hiểu có nhận th ấy lu ật pháp
Việt Nam hiện hành còn khá nhiều bất cập về việc đề c ập đầy đ ủ nh ững
vấn đề của cộng đồng LGBT, khiến nhóm người này ch ưa th ực s ự đ ược
pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên theo kết quả khảo sát lại có t ới
95% số sinh viên cho rằng pháp luật Việt Nam hiện hành v ề các v ấn đ ề
của cộng đồng LGBT đã đầy đủ. Con số này phần nào phản ánh nh ận th ức
còn thiếu sót về những bất công, thiệt thòi của nhóm người LGBT c ủa sinh
viên trường Đại học Ngoại thương.

13


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

 Như đã nêu từ đầu thì từ công việc khảo sát này, Nhóm 4 đã rút ra

được một vài kết luận về thực trạng tình hình nhận th ức và tìm hi ểu v ề
quy định của pháp luật về LGBT của sinh viên trường Đại học Ngoại
thương. Phần lớn sinh viên mới chỉ có những hiểu biết ít ỏi, h ạn h ẹp v ề
cộng đồng LGBT, hay nói cách khác là nhận thức chỉ dừng lại ở mức đ ộ
“biết”, “từng nghe qua”. ĐIều này chứng tỏ sinh viên Đại h ọc Ngoại th ương
nói riêng không thường xuyên tìm hiểu chuyên sâu về nh ững quy định c ủa
pháp luật đối với nhóm người LGBT, cũng như có thái đ ộ ít quan tâm v ề
nhóm người này. Đây cũng là thái độ chung của xã hội đ ối v ới cộng đ ồng
LGBT: kì thị; không quan tâm; không cổ vũ, khích lệ, khuy ến khích.
Nhóm 4 nhận thấy cần cấp thiết có những giải pháp đưa ra đ ể giúp
cho cộng đồng sinh viên các trường Đại học nói chung và sinh viên Đ ại h ọc
Ngoại thương nói riêng. Đại bộ phận sinh viên còn kỳ thị cũng nh ư có
những suy nghĩ sai lệch về người đồng tính. Điều này có thể tác động x ấu
đến không chỉ những người đồng tính mà còn đến xã h ội nói chung. Tuy
đồng tính luyến ái bắt đầu được đề cập trong một số tác ph ẩm ngh ệ thu ật
và một số nhân vật lên tiếng kêu gọi xã hội có thái độ tích c ực đối v ới
người đồng tính cũng như một số hoạt động dành cho giới này được tổ
chức, đồng tính luyến ái ở Việt Nam chưa thực sự được quan tâm một cách
đầy đủ và cần thiết. Cần có những giả pháp giúp cho cho các bạn sinh viên
thấy rõ hơn tầm quan trọng của việc hiểu đúng hiểu bi ết sâu, toàn di ện
các vấn đề giới tính. Sau đây là phần thuyết trình về giải pháp thay đ ổi,
phát triển nhận thức của sinh viên về vấn đề giới tính cũng nh ư nh ững
hiểu biết về cộng đồng LGBT ở xã hội Việt Nam hiện nay.
III) GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC
Như đã nêu ở trên, thực trạng về nhận thức của sinh viên Ngoại thương về
các vấn đề Pháp luật liên quan đến cộng đồng LGBT còn khá hạn chế, chính vì
14


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương


Nhóm 4

thế, để nâng cao nhận thức của sinh viên Ngoại thương nói chung và cộng đồng
nói riêng, nhóm nghiên cứu xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như sau:
- Cần tuyên tuyền để nâng cao nhận thức của người dân về những quy định
của luật pháp về cộng đồng LGBT.
- Yêu cầu thực hiện tốt quy định của pháp luật có liên quan đến cộng đồng
LGBT.
- Đối với vấn đề bạo lực gia đình đối với người LGBT cần có những quy
định xử lý vi phạm mạnh hơn, quan tâm xây dựng cơ chế phát hiện hiện tượng
bạo lực gia đình đối với người LGBT hữu hiệu hơn, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức đúng đắn về người LGBT để giảm bớt bạo lực gia đình đối với họ.
- Các cơ quan nhà nước có thể kết hợp với các nhóm, trung tâm, tổ chức xã
hội hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ quyền của người LGBT để tuyên truyền
pháp luật, đưa pháp luật đến với người LGBT và cộng đồng để mọi người nâng
cao nhận thức hơn về pháp luật.
- Cần nghiêm khắc xử phạt những hành vi xâm hại đến cộng đồng LGBT.
Từ đó có thể nâng cao trách nhiệm của người dân trong vấn đề nhận thức pháp
luật quy định về cộng đồng LGBT.

15


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

KẾT LUẬN


Hiện nay, ở nước ta, cộng đồng LGBT ngày càng được mở rộng. Đi cùng
với đó là tư tưởng suy nghĩ của con người cũng ngày càng tiến bộ hơn, những
hiểu biết và quan niệm về cộng đồng LGBT hiện nay đã cởi mở và có nhiều tiến
bộ, chúng ta không còn quá khắt khe với những người thuộc cộng đồng LGBT.
Nước ta đang ngày càng quan tâm đến cộng đồng này để đảm bảo cho họ quyền
được sống, được tự do, được mưu cầu hạnh phúc như bao công dân khác.
Về cơ bản, những người thuộc cộng đồng LGBT đều có những quyền và
nghĩa vụ của công dân như mọi người dân trên đất nước. Bên cạnh đó, vẫn còn
những hiểu biết, quan niệm sai lầm về cộng đồng LGBT của những người dị
tính cũng như của chính một số người LGBT. Điều này dẫn đến những khó khăn
trong việc công khai giới tính, xu hướng của họ. Vì vậy việc nhận thức và thực
hiện đúng những điều mà pháp luật nước Việt Nam quy định về cộng đồng
LGBT là điều cần thiết và vô cùng quan trọng để giúp họ trở nên hòa nhập hơn
với cộng đồng.
Đã là một vấn đề của xã hội thì luôn luôn tồn tại hai mặt của nó, đó là mặt
tiêu cực và mặt tích cực. Mặt tiêu cực của hiện tượng đồng tính luyến ái sẽ dẫn
đến những tệ nạn xã hội như mại dâm nam hoặc làm gia tăng căn bệnh thế kỉ
HIV/AIDS. Với những cách nhìn khách quan thì những người thuộc cộng đồng
LGBT cũng là những con người bình thường. Họ có quyền sống, quyền tự do và
cả quyền mưu cầu hạnh phúc, có quyền cống hiến cho xã hội và sống cho bản
thân mình. Những trường hợp người thuộc cộng đồng LGBT là bẩm sinh và
hoàn toàn muốn có một cuộc sống bình thường đòi hỏi một sự cảm thông, động
viên chân thành của mọi người trong cộng đồng. Để tránh những tác động tiêu
cực làm ảnh hưởng đến cả một cộng đồng thì việc nhận thức và thực hiện được
những điều pháp luật nhà nước Việt Nam quy định về cộng đồng LGBT là vô
16


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương


Nhóm 4

cùng quan trọng. Chúng ta cần phải trang bị cho mình những hiểu biết để có thể
đấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội, cũng như đấu tranh để giành lại công bằng
cho những con người đã phải chịu thiệt thòi.

17


Tiểu luận môn Xã hội học đại cương

Nhóm 4

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Xã hội học đại cương
2. Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
3. Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014
4. Luật Dân sự 2005
5. Luật Hiến pháp 2015
6. Các tài liệu báo đài liên quan thuộc các trang: Wikipedia, VnExpress, ...

18



×