Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

BÀI DỰ THI:“TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.09 KB, 13 trang )

BÀI DỰ THI:
“TÌM HIỂU HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM”
Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, Nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo,
đấu tranh anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu nước,
đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.
Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chi
Minh sáng lập và rèn luyện, Nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài, đầy gian khổ,
hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc, vì hạnh phúc của Nhân dân. Cách mạng tháng
Tám thành công, ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chi Minh đọc Tuyên ngôn độc
lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Bằng ý chi và sức mạnh của toàn dân tộc, được sự giúp đỡ của bạn bè trên
thế giới, Nhân dân ta đã giành chiến thắng vĩ đại trong các cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc đổi mới, đưa đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến
pháp năm 1992, Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu1: Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay nước ta có mấy bản Hiến pháp? Các
bản Hiến pháp đó được Quốc hội thông qua ngày tháng năm nào?
Trả lời:
Kể từ 1945 đến nay nước ta đã có 05 bản Hiến pháp, cụ thể là:
- Hiến pháp 1946(QH khóa I thông qua ngày 09/11/1946).
- Hiến pháp 1959 (QH khóa I thông qua ngày 31/12/1959).
- Hiến pháp 1980 (QH khoá VI thông qua ngày 18/12/1980).
- Hiến pháp 1992 (QH khoá VIII thông qua ngày 15/4/1992).
- Hiến pháp 2013 (QH khóa XIII thông qua ngày 28/11/2013).
Câu 2: Bản Hiến pháp năm 2013 có hiệu thi hành từ ngày, tháng, năm nào? So với


bản Hiến pháp năm 1992(sửa đổi bổ sung năm 2001) có bao nhiêu điều được giữ
nguyên, có bao nhiêu điều được sửa đổi, bổ sung? Điều sửa đổi bổ sung nào bạn tâm
đắc nhất? vì sao?
Trả lời:
Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 6, thông qua ngày
28/11/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.
So với Hiến pháp năm 1992(sửa đổi bổ sung năm 2001) thì Hiến pháp năm 2013
1


có 07 điều giữ nguyên; sửa đổi bổ sung 101 điều; xây dựng mới 12 điều.
Điều sửa đổi, bổ sung tâm đắc nhất đối với bản thân tôi là:
+Điều 2. khoản 3: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp”, trong đó kiểm soát quyền lực là điểm mới, là nguyên tắc của Nhà
nước pháp quyền….
+ Điều 4. bổ sung khoản 2 “ Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với
Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân về những quyết định của mình”, đây là điểm mới thể hiện trách nhiệm của
Đảng với Nhân dân.
+ Điều 6: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan
khác của Nhà nước”, trong đó dân chủ trực tiếp là điểm mới của Hiến pháp.
+ Điều 9. khoản 2 “Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chi Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt
Nam là các tổ chức chinh trị – xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và
bảo vệ quyền, lợi ich hợp pháp, chinh đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng
các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam”, đây là điểm mới bổ sung của Hiến pháp về vai trò trách nhiệm
của một số tổ chức chinh trị xã hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên,

Hội cựu chiến binh(lần đầu Hiến pháp quy định).
Câu 3: Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “ Nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lục nhà nước thuộc về Nhân
dân...”
Trả lời:
Tại kì họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII, đã thông qua Hiến pháp năm 2013, đậy là
sự kiện chinh tri –pháp lý quan trọng của đất nước. Hiến pháp thể hiện những nội dung
mới quan trọng nhằm thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội; quy định đầy đủ, rõ nét về chủ thể là Nhân dân trong Hiến pháp,
về quyền lực của Nhà nước thuộc về Nhân dân.
Thứ nhất, ngay Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013 thể hiện: “...Nhân dân Việt Nam
xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh” đã thể hiện rõ trách nhiệm của nhân dân trong việc xây dựng, thi
hành và bảo vệ Hiến pháp. Tại điều 2 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nhà nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lục nhà nước
thuộc về Nhân dân...” đã thể hiện nhất quán quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đề
cao quyền làm chủ của nhân dân trong Hiến pháp là nhà nước của dân, do dân và vì
dân, đồng thời thể hiện đất nước Việt Nam là do chinh nhân dân làm chủ, nhân dân là
chủ thể quan trọng trong xây dựng và bảo vệ đất nước. Lần đầu tiên Hiến pháp năm
2013 từ Nhân dân đây không phải đơn thuần là cách thể hiện từ ngữ mà là diễn đạt ý
nghĩa của một chủ thể quan trọng của đất nước theo tử tưởng của Bác Hồ. Người viết:
2


“ Nước ta là nước dân chủ,
Bao nhiêu lợi ich đều là vì dân,
Công việc đổi mới và xây dựng là trách nhiệm của dân,
Chinh quyền từ xã đến Chinh phủ do dân cử ra,
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên,
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.”

Chinh vì lẽ đó mà từ Nhân dân được viết hoa là thể hiện đầy đủ và sâu sắc tư tưởng của
Bác Hồ về vai trò của Nhân dân.
Câu 4: Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư tưởng đại đoàn
kết dân tộc?
Trả lời:
Những quy định của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư tưởng đại đoàn kết dân
tộc.Trên nền tảng lý luận Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chi Minh và Cương lĩnh
xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH về dân chủ và quyền làm chủ của nhân
dân trong mối quan hệ giữa nhân dân với nhà nước, Hiến pháp sửa đổi 2013 quy định
tại Điều 2: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri
thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cũng
theo tư tưởng Hồ Chi Minh, dân chủ XHCN là một hình thức chinh trị - nhà nước của
xã hội. Trong đó, con người là thành viên trong xã hội được tập hợp và phát huy thành
khối đại đoàn kết toàn dân tộc có đầy đủ tư cách công dân - tư cách làm chủ xã hội và
như thế mọi công dân có quyền làm chủ nhà nước mà mình cử ra.
Vị tri, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong chế độ chinh trị tiếp tục được
kế thừa, bổ sung, khẳng định và phát triển trong Hiến pháp 2013 tại Điều 9: Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chinh trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chinh trị,
các tổ chức chinh trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,
tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là cơ sở chinh trị của chinh quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và
lợi ich hợp pháp, chinh đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã
hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cùng với đó, Hiến pháp quy định, các tổ chức thành viên của MTTQ như Công

đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chi Minh, Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chinh trị - xã
hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ich hợp pháp,
chinh đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của
3


Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Khẳng
định MTTQ là chỗ dựa vững chắc của nhà nước, là cơ sở chinh trị của chinh quyền
nhân dân, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp để thống nhất Quyền lực nhà nước.
Bổ sung và phát triển vị tri, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong chế độ
chinh trị là điều kiện để nâng cao vị thế của Mặt trận trong phát huy truyền thống đoàn
kết toàn dân tộc, tăng cường sự nhất tri về chinh trị và tinh thần trong nhân dân, tham
gia xây dựng và củng cố chinh quyền nhân dân, giáo dục và động viên nhân dân đề cao
ý thức làm chủ tập thể, ra sức thi đua xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc,
đồng thời, cùng với nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ich chinh đáng của nhân dân, động
viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà
nước. Các nội dung sửa đổi đảm bảo sự phù hợp với nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam trong thời kỳ mới, trong đó có nội dung về giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chinh trị - xã hội và nhân dân theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội X của Đảng và Thông báo kết luận của Bộ Chinh trị về giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chinh trị xã hội và nhân
dân ngày 3-4-2009; Tiếp tục khẳng định và nâng cao vai trò, vị thế to lớn của Mặt trận
và Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chinh trị - xã hội và nhân dân trong việc tạo dựng và
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Một trong tám phương hướng cơ bản trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (năm 2011) là “Xây dựng nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa,
thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở rộng Mặt trận thống nhất”. Trong một

chế độ chinh trị “xã hội, quốc gia, dân tộc”, Đảng ta xác định dân chủ XHCN là bản
chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Dân chủ
gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật
bảo đảm”. Trong chế độ dân chủ đó, “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân
dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết dân tộc, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”. Cương lĩnh chỉ rõ: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chinh
trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chinh trị, tổ chức chinh trị - xã hội, tổ chức xã hội và
các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ
thống chinh trị, là cơ sở chinh trị của chinh quyền nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam
vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận”... Với vị thế của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam nên trên, Mặt trận cùng với Nhà nước là chủ thể đại diện của nhân dân đối với
mọi quyền lực trong nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Theo Hiến pháp, sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
(trong đó có MMTQ) trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp để
thống nhất Quyền lực nhà nước bao hàm cả giám sát và phản biện xã hội, tham gia vào
4


quản lý nhà nước nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hạn chế
quyền lực nhà nước. Phản biện xã hội là xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước; tham gia
vào việc hoạch định đường lối, chủ trương chinh sách, quyết định lớn của Đảng; phản
biện các dự án sửa đổi bổ sung Hiến pháp, luật và pháp lệnh cũng như các văn bản quy
phạm pháp luật khác. Giám sát hoạt động của Đảng, hoạt động của Nhà nước, của cán
bộ công chức trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, chinh
sách pháp luật của Nhà nước. Thực chất, giám sát là chống các bệnh quan liêu, cửa
quyền, lạm quyền, mất dân chủ và tham nhũng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, hậu quả của những hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Trong tác phẩm “Sửa
đổi lối làm việc” của Hồ Chủ tịch vào tháng 10-1947, Người dạy cán bộ, đảng viên cách
lãnh đạo và kiểm soát: “Muốn chống bệnh quan liêu; bệnh bàn giấy; muốn biết các nghị

quyết có được thi hành không; thi hành có đúng không; muốn biết ai ra sức làm; ai làm
qua chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát. Kiểm soát khéo, bao nhiêu khuyết điểm
lòi ra hết, hơn nữa kiểm tra khéo, về sau khuyết điểm nhất định bớt đi”.
Với vị tri và thành phần của Mặt trận cho thấy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chinh trị - xã hội có vai trò hết sức quan trọng trong thực hiện kiểm soát một cách
hệ thống thường xuyên và bằng pháp luật đối với quyền lực nhà nước; là cơ sở để nhân
dân giám sát và phản biện; nhằm nâng cao hiệu lực giám sát và chất lượng hiệu quả
phản biện của nhân dân, vừa nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật của nhân dân vừa
tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu 5. Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp 1992 (sửa đổi
bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân? Điểm
mới nào bạn tâm đắc nhất ? vì sao?
Trả lời:
Một trong những mục tiêu, quan điểm chỉ đạo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 là để
đảm bảo tốt hơn quyền con người, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân, chinh vì vậy
Hiến pháp năm 2013 đã có nhiều điểm mới so với Hiến pháp năm 1992 về quyền con
người, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền công dân không tách rời nghĩa vụ
của công dân.
Trước hết đó là sự thay đổi về bố cục, thứ tự sắp sếp của chương trong Hiến
pháp, ở Hiến pháp năm 1992 thì chương “Quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân” là
chương V, Hiến pháp 2013 thì chương này được bố cục lại và sếp vào vị tri chương II,
đây là một điểm mới của Hiến pháp năm 2013, thể hiện vị tri, tầm quan trọng của quyền
con người. Mặt khác về tên chương cũng có sự thay đổi, nếu như ở Hiến pháp năm 1992
tên chương là “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”, đến Hiến pháp năm 2013
chương này được đổi thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân”. Qua đó để khẳng định quyền con người được Nhà nước thừa nhận, tôn trọng và
cam kết bảo vệ theo công ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Nếu như Hiến pháp năm 1992, quyền con người được quy định tại Điều 50 “Ở
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chinh trị, dân sự,
5



kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy
định trong Hiến pháp và luật”, thì tại điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định “Ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam các quyền con người, quyền công dân về chinh trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ đảm bảo theo Hiến
pháp và pháp luật; Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Như vậy so với Hiến pháp
năm 1992 thì Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người, bổ sung quyền công
dân, các quyền này trước hết là được công nhận sau đó là được tôn trọng và bảo vệ, các
quyền đó chỉ có thể bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định, tránh tình trạng xâm
phạm quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp năm 2013 đã thay cụm từ “mọi
công dân” trong Hiến pháp năm 1992 thành cụm từ “ mọi người”, cụ thể tại Điều 16
quy định: “ Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử
trong đời sống chinh trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Đồng thời Hiến pháp năm
2013 còn bổ sung thêm quy định tại Điều 19: “ Mọi người có quyền sống. Tinh mạng
con người được pháp luật bảo hộ. không ai bị tước đoạt tinh mạng trái pháp luật”. Tại
khoản 3 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận
cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa
học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của
người được thử nghiệm” đây là điểm mới so với Hiến pháp năm 1992, việc quy định
được quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác của mọi người nhằm tạo thuận
lợi để chữa bệnh cho người thân, mục đich nhân đạo, cũng như đề cao vai trò bộ phận
cơ thể người phục vụ cho nghiên cứu và chữa bệnh trong y học hiện nay.
Về quyền tự do kinh doanh, tại Điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân
có quyền tự do kinh doanh” thì tại Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định “ Mọi người
có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”, như vậy
Hiến pháp đã mở rộng hơn đối tượng kinh doanh và ngành nghề được kinh doanh,
không chỉ công dân Việt Nam mà kể cả người nước ngoài cũng được tạo điều kiện

thuận lợi để kinh doanh làm giàu chinh đáng, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội.
Ngoài một số nội dung cơ bản nêu trên, Hiến pháp năm 2013 còn quy định về
quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân một cách rõ ràng, cụ thể, bổ
sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992, như gộp các Điều 65,66,67 của Hiến pháp
1992 và bổ sung một số nội dung thành Điều 37 Hiến pháp 2013; tách Điều 53 Hiến
pháp năm 1992 quy định về công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý
dân thành Điều 29 Hiến pháp 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu
quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”….
Về cách thức, bố cục, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo hướng
ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền và quyền con người là quyền tự
nhiên, bất cứ ai cũng có quyền đó, quyền công dân là quyền của người có quốc tịch Việt
Nam. Để tạo thuận lợi cho mọi người thực hiện quyền của mình, Hiến pháp năm 2013
quy định trách nhiệm của Nhà nước là phải ban hành các văn bản pháp luật để tạo điều
6


kiện thuận lợi nhất cho mọi người và công dân thực hiện đầy đủ các quyền của mình.
Có thể khẳng định Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền,
nghĩa vụ cơ bản của công dân là sự kế thừa tinh hoa tư tưởng của chủ tịch Hồ Chi Minh
trong Hiến pháp năm 1946, đồng thời đã thể chế hóa chủ trương, đường lối, quan điểm
của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người, coi con người là chủ thể, là động lực
quan trọng của sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nhằm hướng đến mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Câu 6: Những điểm mới quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính
phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. phân tích điểm mới về mối quan
hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực nhà nước?
Trả lời:
Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất
của Nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam. Theo đó, "Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà
nước". Một số điểm mới quan trọng về vị tri, chức năng của QH trong Hiến pháp năm
2013 đó là:
Thứ nhất, về quyền lập hiến, Hiến pháp năm 2013 quy định QH thực hiện quyền
lập hiến (Ðiều 69), so với Hiến pháp năm 1992, đã bỏ cụm từ "là cơ quan duy nhất". Tại
khoản 4 Ðiều 120 đã bổ sung quy định: "Hiến pháp được thông qua khi có it nhất hai
phần ba tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp
do QH quyết định"; quy định này nhằm thể chế hóa chủ trương của Ðảng về phát huy
dân chủ XHCN; QH với vị tri là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam được trao thẩm quyền
quyết định việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn
cụ thể của đất nước.
Thứ hai Hiến pháp năm 2013 đã có các điều chỉnh tương ứng liên quan đến
thẩm quyền của QH, như: trong việc thực hiện quyền giám sát tối cao, đã bổ sung quy
định QH thực hiện việc "xét báo cáo công tác của Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán
Nhà nước và các cơ quan khác do QH thành lập"; trong việc bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu
cơ quan khác do QH thành lập; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng
và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia; QH bỏ phiếu tin nhiệm đối với người giữ chức
vụ do QH bầu hoặc
phê chuẩn.
Ngoài ra Hiến pháp năm 2013 cũng quy định bổ sung theo hướng đầy đủ, chặt
chẽ hơn về thẩm quyền của QH không chỉ giới hạn ở việc thành lập, giải thể đơn vị
hành chinh - kinh tế đặc biệt, mà còn bổ sung cả việc nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chinh của đơn vị hành chinh - kinh tế đặc biệt; bổ sung quy định việc QH có thẩm
quyền thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật (điểm 9 Ðiều
70).
7



Bên cạnh đó, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung quy định về thẩm quyền của
QH trong việc phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao (điểm 7 Ðiều 70). Có thể nói, quy định này thể hiện vị tri, vai trò quan
trọng ngày càng tăng của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong mối
tương quan với các chức danh khác trong bộ máy nhà nước. Hiến pháp năm 2013 đã
quy định rõ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực
hiện quyền tư pháp (Ðiều 102); và Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất
của nước CHXHCNViệt Nam(Ðiều 104).
Thứ ba, quy định theo hướng rõ và hợp lý hơn về trách nhiệm, thẩm quyền của
QH trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. QH có thẩm quyền
"quyết định chinh sách cơ bản về tài chinh, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi
bỏ các loại thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ
công, nợ Chinh phủ; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách
Trung ương, phê chuẩn quyết toán
ngân sách Nhà nước".
Thứ tư, thẩm quyền của QH trong các vấn đề liên quan đến đối ngoại, chủ
quyền quốc gia cũng đã được điều chỉnh lại theo hướng rõ hơn, chặt chẽ hơn. Bên cạnh
việc tiếp tục quy định thẩm quyền của QH trong việc quyết định chinh sách cơ bản về
đối ngoại, đã có sự điều chỉnh cụ thể, hợp lý hơn thông qua việc quy định thẩm quyền
của QH trong việc phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước
quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của
CHXHCN Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái
với luật, nghị quyết của QH.
Về vị tri, chức năng của chinh phủ, đã được quy định trong Điều 109 Hiến pháp
năm 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001), theo đó: “Chinh phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chinh Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”. Như vậy Hiến pháp năm 1992 mới chỉ đề cập đến Chinh phủ với tư cách là

cơ quan chấp hành, cơ quan hành chinh Nhà nước còn Chinh phủ với tư cách là cơ quan
thực hiện quyền hành pháp chưa được làm rõ. Hiến pháp năm 2013 kế thừa đồng thời
bổ sung để thể hiện một cách toàn diện tinh chất, vị tri, chức năng của Chinh phủ. Điều
109 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chinh phủ là cơ quan hành chinh nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội”.
Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chinh thức khẳng
định Chinh phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng
giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chinh
phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam.
Bằng việc quy định "TAND là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam,
thực hiện quyền tư pháp" (khoản 1 Điều 102), Hiến pháp năm 2013 xác định rõ ràng, cụ
8


thể vị tri, vai trò của TAND trong bộ máy cơ quan nhà nước. Theo đó TAND là cơ quan
duy nhất thực hiện quyền tư pháp, thực hiện chức năng xét xử; TAND là cơ quan duy
nhất có quyền ra phán quyết về các vi phạm pháp luật, các tranh chấp theo quy định của
pháp luật và về các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền, lợi ich hợp pháp của tổ chức, cá
nhân. Xử lý các vi phạm pháp luật bằng chế tài nhà nước, giải quyết các tranh chấp
bằng quyền lực nhà nước đều thuộc thẩm quyền của Tòa án. Vì vậy, quy định của Hiến
pháp 2013 là cơ sở hiến định cho việc mở rộng thẩm quyền của Tòa án trong xét xử các
loại án, thể hiện xu thế tất yếu của nhà nước pháp quyền.
Hiến pháp 2013 khẳng định vị tri trung tâm của Tòa án trong hệ thống tư pháp,
vị tri trọng tâm của hoạt động xét xử trong các hoạt động tư pháp.
Cũng lần đầu thay cho thể hiện một cách chung chung, Hiến pháp 2013 quy định
rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ của TAND, đó là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ich của nhà nước, quyền và lợi ich
hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nhiệm vụ này được xác định xuất phát từ vị tri, vai trò

và chức năng của TAND đã được xác định. Là cơ quan có chức năng ra phán quyết về
các vi phạm pháp luật, các tranh chấp pháp lý, TAND có vai trò rất quan trọng trong bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ich nhà nước, quyền và lợi ich hợp
pháp của tổ chức, cá nhân. Khi quyền, lợi ich của mình bị xâm phạm hoặc bị tranh chấp,
người dân tìm đến Tòa án như là tìm đến công lý. Vì vậy, có thể nói, theo Hiến pháp
2013, Tòa án là biểu tượng của công lý và có nhiệm vụ bảo vệ công lý.
Theo Hiến pháp 2013, vị thế của TAND được nâng lên rõ rệt. Ngoài việc xác
định là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp; quy định nhiệm vụ bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ich của Nhà
nước, quyền và lợi ich hợp pháp của tổ chức, cá nhân thể hiện vị tri trung tâm trong hệ
thống tư pháp..., Hiến pháp 2013 có những quy định mới thể hiện vị thế quan trọng của
Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước ta. Bên cạnh quy định Chánh án TAND tối cao
do QH bầu, Hiến pháp quy định Thẩm phán TAND tối cao do QH phê chuẩn tương
xứng với các cán bộ cao cấp khác của cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp. Nguyên tắc
độc lập xét xử của Tòa án được nhấn mạnh và ở tầm hiến định nghiêm cấm mọi tổ chức,
cá nhân can thiệp vào hoạt động xét xử của Tòa án; quy định mở về hệ thống Tòa án mở
đường cho việc tổ chức Tòa án theo cấp xét xử, không theo đơn vị hành chinh... là
những quy định mới, không chỉ khẳng định vị thế của TAND trong Nhà nước pháp
quyền mà còn là các cơ sở hiến định quan trọng để TAND thực hiện có hiệu quả chức
năng, nhiệm
vụ của mình.
TAND là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp, xử lý các vi phạm pháp luật,
giải quyết các tranh chấp pháp lý. Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đó, TAND
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc mang tinh đặc thù. Và một điều đặc
biệt, khác với QH, Chinh phủ và chinh quyền địa phương, các nguyên tắc cơ bản trong
tổ chức, hoạt động của TAND được hiến định cụ thể tại Điều 103 Hiến pháp. Các
nguyên tắc như xét xử có hội thẩm tham gia, nguyên tắc thẩm phán và Hội thẩm xét xử
9



độc lập, nguyên tắc xét xử công khai, xét xử tập thể, nguyên tắc bảo đảm quyền bào
chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ich hợp pháp của đương sự được tiếp tục ghi
nhận và phát triển ở mức cao hơn, chinh xác hơn. Quan trọng nhất, việc Hiến pháp quy
định nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán,
Hội thẩm là một bảo đảm hiến định quan trọng cho việc thực hiện nguyên tắc độc lập
xét xử.
Đồng thời, Hiến pháp 2013 bổ sung một số nguyên tắc mới thể hiện tinh thần
đổi mới trong Cải cách tư pháp ở nước ta, phù hợp với các công ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử là một bảo đảm quan trọng giúp cho
việc xét xử toàn diện, khách quan, bảo đảm quyền con người, quyền tố tụng của những
người tham gia tố tụng, hạn chế thấp nhất các trường hợp oan sai trong hoạt động tố
tụng tư pháp nói chung, trong xét xử của Tòa án nói riêng. Nguyên tắc thực hiện chế
độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được quy định trong Hiến pháp 2013 là việc nâng lên tầm
hiến định nguyên tắc đã được quy định trong Luật Tổ chức TAND và các luật tố tụng tư
pháp trước đây nhằm bảo đảm cho việc xét xử đúng đắn, khách quan, bảo vệ quyền con
người, bảo vệ công lý.
Việc Hiến pháp 2013 quy định giao cho TAND tối cao thẩm quyền bảo đảm áp
dụng thống nhất pháp luật (Điều 104) cũng là bảo đảm quan trọng trong hoạt động của
Tòa án, phù hợp chức năng áp dụng pháp luật của cơ quan tư pháp. Điều này có nghĩa là
ngoài tổng kết thực tiễn xét xử, hướng dẫn áp dụng pháp luật, TAND tối cao còn có thể
bằng các hình thức khác nhau bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử như
thực hiện giám đốc xét xử, ban hành án lệ...
Câu7. Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm 2013 gồm những
cơ quan nào? Bạn hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa
phương đối với Nhân dân.
Trảlời:
Chương chinh quyền địa phương của Hiến pháp năm 2013, được xây dựng trên
cơ sở sửa đổi chương Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân của Hiến pháp năm 1992.
Theo quy định tại Điều 110 của Hiến pháp 2013, thì các đơn vị hành chinh của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định

như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc
trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chinh tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường
và xã; quận chia thành phường.
Đơn vị hành chinh – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
Theo quy định tại Điều 110 của Hiến pháp 2013,chinh quyền địa phương được tổ
chức ở các đơn vị hành chinh của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam.
Cấp chinh quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chinh – kinh
10


tế đặc biệt do luật định.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chinh quyền địa phương được quy định tại Điều 112
của Hiến pháp
2013:
+ Chinh quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của chinh quyền địa phương được xác định trên cơ sở
phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của
mỗi cấp chinh quyền địa phương.
+ Trong trường hợp cần thiết, chinh quyền địa phương được giao thực hiện một
số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ đó.
+ Trong đó Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chi, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân.
+ Ủy ban nhân dân ở cấp chinh quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng

cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chinh nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chinh nhà nước
cấp trên; Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước cấp trên giao.
Câu 8. Hiến pháp 2013 quy định như thế nào về trách nhiệm của đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân với cử tri và Nhân dân?
Trả lời:
Điều 79 Hiến pháp 2013 quy định trách nhiệm của đại biểu Quốc hội:
+ Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chi, nguyện vọng của Nhân dân ở
đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước;
+ Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu
thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan,
tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại
biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;
+ Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và
pháp luật.
Điều 115 của Hiến pháp 2013 quy định trách nhiệm của đại biểu HĐND :
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chi, nguyện vọng của Nhân
dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ
tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời
những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến
pháp và pháp luật, chinh sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động
11


viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các

thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân. Người bị chất vấn
phải trả lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị
với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại
biểu.
Câu 9. "Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”(trích lời nói đầu của Hiến
pháp 2013)Theo bạn, Nhà nước và mỗi người dân có trách nhiệm làm gì và làm như
thế nào để thi hành và bảo vệ Hiến pháp?
Trả lời:
Trách nhiệm của nhà nước:
Theo điều 3 Hiến pháp 2013: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công
dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đủ điều kiện phát triển toàn diện”.
Theo điều 28 của Hiến pháp “Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản
lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến
nghị của công dân”.
Điều 52 Hiến pháp “Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết
nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp,
phân quyền trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tinh thống
nhất của nền kinh tế quốc dân”.
Điều 57 “ Nhà nước khuyến khich, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc
làm cho người lao động. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ich hợp pháp của người lao động,
người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và
ổn định”.
Điều 63 “ Nhà nước có chinh sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu
quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học;
chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khi hậu”.

Điều 64 “ Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an
ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp
của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên
thế giới”.
Điều 68 “ Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách
mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây dựng công
nghiệp quốc phòng, an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp
quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực hiện chinh sách
hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công
12


nhân, viên chức phù hợp với tinh chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả
năng bảo vệ Tổ quốc”.
Trách nhiệm của mỗi người dân:
Điều 15 “ Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã
hội”.
Điều 44 “Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc”.
Điều 28 Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham fia thảo
luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước
Điều 46 của Hiến pháp “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp
luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy
tắc sinh hoạt công cộng”.
Điều 47 “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định”…..

13




×