Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÁO CÁOQuá trình thực hiện và kết quả Phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.5 KB, 11 trang )

UBND TT HƯƠNG SƠN
BAN CHỈ ĐẠO PCGD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 46 /BC-BCĐPC

Hương Sơn, ngày 15 tháng 9 năm 2014

BÁO CÁO
Quá trình thực hiện và kết quả Phổ cập Giáo dục Tiểu học
đúng độ tuổi mức độ 2, năm 2014
Căn cứ Thông tư số 36/2012/TT-BGD&ĐT ngày 04 tháng 12 năm 2009
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập
GDTH và Phổ cập GDTHĐĐT;
Thực hiện thực hiện Kế hoạch số 150/KH-BCĐPCGD ngày 09 tháng 01
năm 2014 của Ban chỉ đạo PCGD huyện Phú Bình;
Căn cứ kết quả thực hiện công tác Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 của thị trấn Hương Sơn - huyện Phú
Bình. Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục Thị trấn Hương Sơn báo cáo kết quả thực
hiện PCGDTH và PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2 năm 2014 như sau:
Phần thứ nhất

ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ ĐỊA LÝ, DÂN CƯ VÀ KINH TẾ VĂN
HOÁ XÃ HỘI
1. Đặc điểm chung về địa lí, dân cư Thị trấn Hương Sơn
Thị trấn Hương Sơn nằm ở khu trung tâm huyện, phía bắc giáp xã Tân Thành,
phía đông giáp xã Tân Hòa, phía nam giáp xã Kha Sơn, phía tây giáp xã Xuân


Phương, diện tích tự nhiên là 1033,3 ha. Toàn thị trấn có 19 Tổ dân phố với 2 324 hộ
gia đình 9 327 nhân khẩu, có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống như: Kinh, Tày,
Nùng, Sán dìu....
Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới sự phát
triển kinh tế - xã hội của nước ta nói chung, của thị trấn Hương Sơn nói riêng.
Tuy nhiên với sự chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND, UBND huyện Phú Bình, sự phối
hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể ; sự lãnh đạo hiệu quả của Đảng ủy, sự
quyết tâm, đồng thuận thống nhất của nhân dân các dân tộc trên địa bàn. Thị trấn
Hương Sơn đã tổ chức thực hiện cơ bản hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện luôn có mức
1


tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước, bình quân hàng năm đạt 10,04%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 là 29,5 triệu đồng/người/năm, năm
2014 ước đạt 31 triệu đồng/người/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đã được nâng
lên từng bước.
2. Tình hình chung về phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo
Sự nghiệp giáo dục thị trấn Hương Sơn luôn được các cấp ủy Đảng, chính
quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, nhân dân trong thị trấn luôn quan tâm,
chăm lo cho con em chính vì vậy mà chất lượng.tămg cao rõ rệt. Hệ thống
trường lớp từng bước được kiên cố hóa. Đội ngũ thầy cô giáo từng bước ổn định
về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Số lượng giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn ngày càng cao. Năm học 2014-2015 tổng số cán bộ giáo viên công nhân
viên nhà trường là 44 đồng chí trong đó đạt chuẩn là 100% trên chuẩn 92%, về
học sinh với tổng số là 833 em biên chế 26 lớp.
II . MHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi.
Được sự quản tâm của Huyện Ủy, HĐND, UBND huyện và các ban,

ngành, đoàn thể đặc biệt là sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của Phòng GD&ĐT.
Sự lãnh đạo của Đảng uỷ và điều hành của UBND thị trấn đối với công tác
Giáo dục – Đào tạo đã được tăng cường và có hiệu quả. Các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, MTTQ các đoàn thể và nhân dân các dân tộc trong thị trấn nhận thức rõ
về vai trò của Giáo dục – Đào tạo đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Sự nghiệp Giáo dục – đào tạo trong thị trấn đã nỗ lực đổi mới công tác
quản lý, phát huy dân chủ, sáng tạo, động viên giáo viên và học sinh thi đua dạy
tốt, học tốt. Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên có trách nhiệm yêu nghề gắn
bó với nghề. Sự giảng dạy nhiệt tình, với tinh thần trách nhiệm cao của các thầy
cô giáo do đó chất lượng giáo dục của thị trấn luôn đứng ở tốp đầu trong ngành
Giáo dục.
Truyền thống hiếu học của nhân dân các dân tộc trong thị trấn được phát
huy, nhân dân đóng góp nhiều công sức, tiền của xây dựng CSVC, chăm lo phát
triển sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo.
2. Khó khăn
Mặc dù trong những năm gần đây, điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn đã
có bước phát triển khá, song Thị trấn Hương Sơn vẫn còn có 144 hộ nghèo 239
hộ cận nghèo điều đó dẫn đến việc quan tâm tới tình hình học tập của con em
còn hạn chế.
2


Nhiều gia đình bố mẹ đi làm ăn xa gửi con cho ông bà chăm sóc nên phần
nào ảnh hưởng đếnn chất lượng học tập của học sinh.
Dân cư sống không tập trung nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
điều tra phổ cập.
Phần thứ hai
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
VÀ KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI
NĂM 2014

I. Công tác chỉ đạo
Tiếp tục thực hiện Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009
của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào nội dung, chương trình hành động thực hiện
nghị quyết của đại hội Đảng bộ thị trấn, Chi bộ cấp cơ sở. Tăng cường sự
lãnh đạo của cấp ủy Đảng và công tác quản lý trong việc xây dựng kế hoạch
nhằm phấn đấu củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn
PCGDTHĐĐT.
Hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT trong giai
đoạn 2011 - 2015 đã được ban hành:
II Biện pháp chỉ đạo
1. Công tác tuyên truyền.
Công tác tuyên truyền được quan tâm thực hiện nhằm nâng cao nhận thức
cho các cấp các ngành, đoàn thể và các bậc phụ huynh nhận thức đầy đủ quyền
lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện Luật PCGDTH.
Nhận thức rõ PCGDTHĐĐT là công việc được tiến hành hàng năm. Thực
hiện PCGDTHĐĐT là để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, duy
trì vững chắc kết quả PCGDTH-CMC của địa phương.
Thực hiện các công việc chuẩn bị cho “Ngày toàn dân đưa trẻ đến
trường” triển khai từ ngày 1/1 đến ngày 5/9, ngày khai giảng năm học mới.
Tổ chức tốt lễ khai giảng năm học mới “Ngày toàn dân đưa trẻ đến
trường“ thể hiện được tinh thần ngày hội của toàn dân chăm lo phát triển sự
nghiệp giáo dục.
- Đảng ủy, HĐND TT Hương Sơn coi phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ
tuổi là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của địa phương, tại các hội nghị của
Đảng, Hội đồng nhân dân, Hội Phụ Nữ.... ban chỉ đạo PCGD của thị trấn đã
triển khai một số nội dung về công tác PCGD.
2. Hoạt động của Ban chỉ đạo PCGD.
Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục thị trấn được thành lập và kiện toàn kịp
thời khi có sự thay đổi. Đồng chí Chủ UBND thị trấn làm Trưởng ban, đồng
chí Hiệu trưởng nhà trường là Phó trưởng ban thường trực. BCĐ thị trấn đã

xây dựng kế hoạch hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên và chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục, định kỳ sơ kết, rút
kinh nghiệm cụ thể cho các nội dung công việc trong quá trình thực hiện theo
chức năng nhiệm vụ, từng thành viên(các đoàn thể, hội) đã xây dựng kế hoạch,
đề ra các biện pháp giải pháp tổ chức thực hiện. Hướng dẫn Ban chỉ đạo làm
3


công tác điều tra cơ bản, tập huấn cán bộ giáo viên thống kê, lập kế hoạch thực
hiện phổ cập giáo dục đúng độ tuổi.
2.1 Trong những năm qua các tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh, Hội Khuyến học.. vận động các thành viên trong tổ chức và các bậc phụ
huynh gương mẫu thực hiện Luật PCGD tiểu học đóng góp nhiều công sức,
kinh phí động viên, hỗ trợ, tạo điều kiện cho trẻ em đi học và phối hợp chặt chẽ
với nhà trường, góp phần cùng với nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. Do
vậy đã góp phần tích cực vào việc củng cố nâng cao kết quả PCGDTHĐĐT của
thị trấn.
2.2. Các tổ chức đoàn thể của địa phương đã phối hợp với nhà trường
tham mưu cho UBND thị trấn thực hiện các nhiệm vụ PCGDTHĐĐT. bố
trí nguồn vốn để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho nhà trường
theo hướng ưu tiên một cách hợp lý, đúng quy định; xây dựng kế hoạch
phát triển sự nghiệp giáo dục hàng năm.
Tham mưu với ban văn hóa địa phương : tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về công tác PCGD
nói chung và PCGDTHĐĐT nói riêng trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Thông tin kịp thời tình hình, kết quả thực hiện của địa phương và
những việc làm thiết thực của xã hội và của mỗi công dân cho công tác
PCGD.
Ban chỉ đạo đã chỉ đạo 19 Tổ dân phố trong thị trấn xây dựng chương

trình hành động, huy động các tổ chức, ban ngành, đoàn thể trong thị trấn
cùng với nha trường làm tốt công tác huy động, duy trì sĩ số, tranh thủ mọi
nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa tập trung xây dựng cơ sở vật chất các nhà
trường theo hướng chuẩn hóa, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
3. Hoạt động của nhà trường.
Phổ cập GDTHĐĐT được BGH nhà trường xác định là một nhiệm vụ
trọng tâm của từng năm học, được cụ thể hóa trong kế hoạch năm học. Nhà
trường đã chủ động tham mưu cho UBND thị trấn chỉ đạo thực hiện kế hoạch
phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, hướng dẫn các đồng chí giáo viên về chuyên
môn nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, theo dõi, đánh giá tiến độ
thực hiện các mục tiêu của công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kịp
thời kiểm điểm rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện.
Tham mưu với UBND thị trấn, các Tổ dân phố quy hoạch mạng lưới
trường lớp phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường, từng bước
xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia nhằm đảm bảo tiêu chuẩn theo
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi quy định.
3.1. Đội ngũ CBQL, giáo viên Nhà trường:
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục
4


Xây dựng đội ngũ Nhà giáo thực hiện tốt các cuộc vận động: “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo
là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Dân chủ, kỉ cương, tình
thương, trách nhiệm”. Tập trung thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho CBQL và giáo viên về Đổi mới công tác quản lí chỉ đạo cấp
học; Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học và kiểm tra đánh giá
học sinh; Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh chương trình; Sử dụng phần mềm
quản lý, phần mềm dạy học, phần mềm quản lý phổ cập ; Kỹ năng sử dụng

phương tiện công nghệ thông tin; Phương pháp dạy học; Các kỹ thuật dạy
học tích cực; Đổi mới sinh hoạt chuyên môn; Chuẩn nghề nghiệp GVTH,
Chuẩn hiệu trưởng; Thi giáo viên dạy giỏi, tổng phụ trách giỏi; Nghiệp vụ
thực hiện công tác PCGDTHĐĐT
Tổ chức tập huấn nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
PCGDTHĐĐT, thấy rõ mục tiêu và vai trò của PCGDTHĐĐT là tổng hợp
kết quả các hoạt động của nhà trường, là một nhiệm vụ thường trực, được tiến
hành hàng năm, trường tiểu học chịu trách nhiệm thực hiện.
Ban giám hiệu ra QĐ phân công giáo viên phụ trách các Tổ dân phố để
nắm chắc số trẻ từ 0- 5 tuổi và từ 6- 14 tuổi ở từng hộ, cập nhật vào sổ theo
dõi học vấn gia đình nhằm mục đích kiểm kê chính xác số lượng trẻ trong độ
tuổi PCGDTH đặc biệt là số trẻ bỏ học, số trẻ chưa ra lớp, số trẻ 6 tuổi
chuẩn bị vào lớp 1 phục vụ cho việc huy động trẻ đi học.
Chuẩn bị cho “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” và tổ chức ngày
khai giảng năm học mới đảm bảo yêu cầu cả phần lễ và hội.
Thực hiện việc điều tra cập nhật các số liệu vào bộ hồ sơ phổ cập, phần
mềm thống kê kết quả; duy trì việc lập sổ theo dõi học vấn gia đình đến từng
hộ.
Lập các biểu mẫu thống kê, báo cáo theo yêu cầu.
Tham mưu cho Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai, tổ chức
kiểm tra đánh giá kết quả công tác PCGDTHĐĐT của thị trấn.
3.2. Tập trung nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục:
Thực hiện Chương trình theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT,
ngày 5/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều chỉnh nội dung chương trình theo công văn 5842/BGD ĐT ngày
01/9/2011 và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh
hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện dạy học
của nhà trường theo văn bản 896/BGD&ĐT - GDTH NGÀY 13/02/2006.
. Đẩy mạnh các biện pháp quản lý, tổ chức sinh hoạt chuyên môn,
duy trì nền nếp dạy và học ở nhà trường.

Tổ chức các chuyên đề, thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, tổ chức thao
giảng, dự giờ thăm lớp, nghiên cứu bài soạn. Tổ chức bồi dưỡng thường
xuyên theo chu kì, tạo điều kiện để các đồng chí giáo viên nâng cao trình độ
chuyên môn và nâng chuẩn. Tăng cường công kiểm tra nội bộ trong trường
học.
3.3. Tổ chức dạy học Tiếng Anh, Tin học
5


Chương trình Tiếng Anh tự chọn số học sinh lớp 3,4,5 tổng số là 429
em , đạt tỉ lệ 100%.
Tổ chức dạy học Tin học cho học sinh lớp 4,5 là 294 em, chiếm tỉ lệ
100%,
3.4. Tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày.
Kế hoạch dạy học được xây dựng đảm bảo các yêu cầu về nội dung,
về tổ chức bán trú, về động viên phụ huynh đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực,
tài lực theo đúng hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Số học sinh học 9
đến 10 buổi/ tuần là 429 em, chiếm tỉ lệ 52,1 %. Số học sinh bán trú: 352em,
chiếm tỉ lệ 42,3%.
3.5. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, xây dựng thư viện chuẩn và
thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Thực hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT gắn liền với nhiệm vụ xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia, xây dựng Trường học thân thiện - học
sinh tích cực.
3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ
PCGDTH.
Nhà trường thường xuyên quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện nhiệm vụ PCGDTH.
3.7 Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn
Đối với học sinh khuyết tật: Giáo dục trẻ khuyết tật được quan tâm

thực hiện, trẻ khuyết tật được nhà trường cập nhật đầy đủ trong hồ sơ theo
dõi, được sơ bộ phân loại tật và tạo điều kiện thực hiện giáo dục hoà nhập.
Số trẻ khuyết tật học hòa nhập là 10 em
4. Công tác xã hội hóa giáo dục
Công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh nhằm huy động các
nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất trường học, chăm lo các điều kiện cần
thiết cho việc học tập của trẻ và phối hợp chặt chẽ với nhà trường làm tốt
công tác giáo dục học sinh, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức
dạy học các môn học tự chọn, tổ chức học 2 buổi/ ngày, tổ chức cho học sinh
bán trú. Tổng kinh phí huy động từ nguồn Xã hội hóa, giai đoạn 2010-2014
là 634 triệu đồng.
5. Kinh phí thực hiện PCGDTHĐĐT
Kinh phí đầu tư cho công tác PCGDTHĐĐT từ năm 2010 đến
năm 2014:
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất:
Trong đó: + Chương trình mục tiêu
+ Ngân sách
+ Xã hội hóa:
- Tập huấn, hồ sơ, sổ theo dõi, mẫu biểu, phiếu điều tra, :
Tổng cộng: 3 271,238 triệu đồng
6. Công tác kiểm tra của ban chỉ đạo PCGD
Công tác kiểm tra, đánh giá công nhận kết quả công tác PCGDTH và
PCGDTH đúng độ tuổi được tiến hành nghiêm túc theo đúng quy trình và yêu
cầu của Thông tư số 36/2009/TT- BGD&ĐT. Căn cứ số liệu thống kê, Ban chỉ
6


đạo xây dựng mục tiêu phấn đấu công nhận PCGDTH và PCGDTHĐĐ tuổi mức
độ 2 vào năm 2014.
III. Kết quả thực hiện PCGDTHĐĐT

1. Mạng lưới trường, lớp và học sinh
Nhà trường tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, tổ chức rà
soát dân số trong độ tuổi phải phổ cập, từ đó có nhiều biện pháp huy động
học sinh đến lớp, đặc biệt quan tâm huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Cán bộ
quản lý, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi việc duy trì sĩ số học
sinh, theo dõi những học sinh có nguy cơ bỏ học, tìm hiểu nguyên nhân để
có biện pháp vận động thích hợp, kịp thời để các em đến trường. Trong
những năm qua tỷ lệ huy động học sinh ra lớp đều đạt 100%, công tác duy
trì sĩ số học sinh được đảm bảo, hạn chế học sinh lưu ban và không có học
sinh bỏ học.
2. Kết quả thực hiện
a) Học sinh:
* Tổng số trẻ 6 tuổi (sinh năm 2008): 156 em ; Nam 83 em; nữ 73
em; Dân tộc 12 em, không có trẻ khuyết tật
- Số trẻ PPC: 156 em
- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 156/156 em, đạt tỉ lệ: 100%
* Tổng số trẻ 11 tuổi (sinh năm 2003): 126 em .; Nam 69 em; nữ 57
em; Dân tộc 6 em Trẻ khuyết tật 2 em
- Số trẻ PPC: 124 em
- Số trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học: 118/124 em, đạt
tỉ lệ: 95,2%
- Số trẻ 11 tuổi đang học các lớp tiểu học: 6em ( Trong đó 1 em học lớp
4 và 5 em học lớp 5) tỉ lệ: 100%
- Số học sinh học 9-10 buổi/ tuần: 429 em, đạt tỷ lệ 52,1%
b) Đội ngũ giáo viên
- Tổng số giáo viên: 38 người (biên chế: 35; hợp đồng có bảo hiểm: 3)
tỉ lệ: 1,46 giáo viên/ lớp.
- Số giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo: 38/ 38 người, tỉ lệ: 100%
- Số giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo: 35/38 người, tỉ lệ: 92%
- Số giáo viên chuyên trách: 6 người. Trong đó: Âm nhạc: 1; Mỹ

thuật: 1; Thể dục: 1; Tin học : 1; Tiếng Anh: 1; TPT: 1
c) Cơ sở vật chất:
- Số phòng học: 26/26lớp, đạt tỉ lệ: 1 phòng/lớp. Trong đó: trên cấp 4
22 phòng; cấp 4 là 4 phòng; dưới cấp 4: 0 phòng. Phòng học đảm bảo an
toàn; có bảng, đủ bàn ghế đúng quy cách cho học sinh, giáo viên; đủ ánh
sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông; có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy
học; có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập.
- Trường học có văn phòng; thư viện; phòng giáo viên; phòng hiệu
trưởng; phòng phó hiệu trưởng; phòng thiết bị giáo dục; phòng giáo dục
nghệ thuật; phòng truyền thống và hoạt động Đội; phòng y tế học đường;

7


phòng thường trực, bảo vệ. Các phòng có phương tiện, thiết bị cần thiết để
phục vụ hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.
- Có sân chơi, sân tập có diện tích đạt 30% trở lên so với tổng diện tích
mặt bằng của trường.
- Trường học có cổng, tường, hàng rào cây xanh bao quanh; có nguồn
nước sạch, có hệ thống thoát nước; có khu để xe; có khu vệ sinh sạch sẽ,
thuận tiện cho học sinh, và giáo viên. Môi trường đảm bảo xanh, sạch, đẹp,
an toàn và thân thiện; không có hàng quán, nhà ở trong khu vực trường
- Trường đạt chuẩn quốc gia từ năm 2002
Kết quả đạt được tại thời điểm tháng 9/ 2014:
Căn cứ tiêu chuẩn quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu
học và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ban hành theo Thông tư số
36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Thị trấn Hương Sơn đạt tiêu chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2,
năm 2014.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm
- Công tác PCGD nói chung và PCGDTHĐĐT nói riêng luôn được
Đảng ủy, HĐND và UBND Thị trấn quan tâm.
Trong quá trình thực hiện, các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương đã
phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục và Đào tạo; đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên các trường tiểu học đã có sự nỗ lực, cố gắng, nhiệt tình, trách
nhiệm; các bậc phụ huynh đã có sự đồng thuận, phối hợp, tạo điều kiện hỗ
trợ nhà trường hoàn thành nhiệm vụ PCGDTHĐĐT năm 2014.
- Ban chỉ đạo PCGD cấp xã được kiện toàn và hoạt động có hiệu quả
trong công tác huy động trẻ ra lớp; duy trì sĩ số học sinh; thực hiện giáo dục
hoà nhập trẻ khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh khó khăn; chăm lo xây dựng đội
ngũ giáo viên; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học; nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện học sinh.
- Hệ thống hồ sơ PCGDTHĐĐT được lưu giữ đầy đủ, cập nhật thường
xuyên, số liệu chính xác.
- Kế hoạch chỉ đạo thực hiện PCGDTHĐĐT của địa phương đã đề ra
các biện pháp cụ thể để đảm bảo thực hiện các điều kiện theo quy định tại
Thông tư 36/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Nhiệm vụ năm học được cán bộ quản lý nhà trường tổ chức thực hiện
nghiêm túc theo hướng dẫn của ngành GD&ĐT và PCGDTHĐĐT được xác
định là một nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Duy trì tốt nền nếp dạy học.
Các hoạt động giáo dục được quan tâm, tổ chức thực hiện có hiệu quả. Chất
lượng, hiệu quả giáo dục học sinh tiếp tục chuyển biến tích cực.
2. Hạn chế
- Cơ sở vật chất của trường học tuy đáp ứng được theo quy định nhưng
số phòng học nhà cấp 4 là 4 phòng được xây dựng từ lâu, nay đã xuống cấp.
- Ban chỉ đạo PCGD của địa phương hoạt động chưa đều, kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của một số thành viên còn hạn chế. Nghiệp

8



vụ phổ cập của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên làm công
tác PCGDTHĐĐT chưa thực sự thành thạo.
3. Bài học kinh nghiệm
1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về đường lối, chính sách phát
triển sự nghiệp sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước.
2. Làm tốt công tác tham mưu cho các cấp lãnh đạo Đảng, chính
quyền địa phương.
3. Thường xuyên củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
chỉ đạo PCGD từ việc phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện.
4. Trường Tiểu học làm tốt công tác điều tra cập nhật thông tin trẻ
hàng năm. Làm tốt công tác dạy và học.
5. Chủ động thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục trong
thực hiện nhiệm vụ PCGDTH, gắn việc thực hiện nhiệm vụ PCGDTH với
nhiệm vụ xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường học thân thiện,
học sinh tích cực và công tác kiểm định chất lượng trường tiểu học.
Phần thứ ba
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC
PCGDTHĐĐT NĂM 2015 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO.
1. Mục tiêu chung
1.1. PCGDTHĐĐT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, đáp
ứng yêu cầu về nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục
vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, tiếp tục củng cố, duy trì và
nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn PCGDTHĐĐT của đơn vị theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Học sinh:

- Huy động 100% trẻ trong độ tuổi PCGD tiểu học đi học.
- Trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 100%
- Phấn đấu 70 % học sinh được học 9 - 10 buổi/ tuần.
- Trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt 98 %.
- Duy trì sĩ số 100%
2.2. Cơ sở vật chất
- Xây dựng CSVC cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị đồ dùng dạy
học đáp ứng yêu cầu
2.3. Đội ngũ:
Xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học đủ số lượng, đáp ứng chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu.
3. Kế hoạch thực hiện
- Tháng 1/2015: Chuẩn bị “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”; xây dựng
kế hoạch điều tra, kiểm kê số lượng trẻ trong độ tuổi PCGDTH, số trẻ 5 tuổi
sinh năm 2009 trên địa bàn thị trấn .
9


- Tháng 3, 4/2015: Xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục năm học
2015 - 2016.
- Tháng 5, 6, 7, 8/ 2015: xây dựng kế hoạch huy động trẻ đến trường;
Thực hiện công tác điều tra ; Cập nhật dữ liệu, số liệu vào bộ hồ sơ phổ cập;
Chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho năm học 2015-2016 ; Nhận trẻ 6 tuổi vào
lớp 1 và huy động trẻ trong độ tuổi đến trường; Tựu trường.
- Tháng 9/ 2015: Tổ chức khai giảng Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường ;
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2015- 2016; Nhập số liệu điều tra; Lập biểu thống
kê, báo cáo kết quả PCGDTH năm 2015; Tổ chức tự kiểm tra kết quả thực hiện
của đơn vị cấp xã; Lập hồ sơ đề nghị Ban chỉ đạo PCGD cấp huyện kiểm tra
công nhận.
- Tháng 10/2015: Ban chỉ đạo cấp huyện kiểm tra công nhận các đơn vị

cấp xã.
- Tháng 11, 12 /2015: Chuẩn bị điều kiện, điều tra trẻ sinh 2015 bổ sung
vào phiếu hộ gia đình, sổ theo dõi.
4. Giải pháp thực hiện
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc xây
dựng kế hoạch duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn PCGDTHDĐT đặc
biệt là tiêu chuẩn về cơ sở vật chất đáp ứng theo Điều lệ trường tiểu học ban
hành theo thông tư 41/2010/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2010
2. Ban chỉ đạo PCGD của thị trấn tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác
PCGDTHĐĐT mức độ 2
3. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân
dân về công tác Phổ cập giáo dục và Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi
4. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả nhiệm
vụ năm học 2014-2015
5. Gắn việc thực hiện nhiệm vụ PCGDTH với xây dựng trường tiểu
học đạt chuẩn Quốc gia, xây dựng Trường học thân thiện - học sinh tích cực
và công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện công tác Phổ cập giáo dục tiểu học
và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi trên địa bàn Thị trấn Hương Sơn
huyện Phú Bình năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ kế hoạch thực hiện công
tác Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi trong
những năm tiếp theo./.
Nơi nhận:
BAN CHỈ ĐẠO PCGD
- BCĐPCGD huyện (Để báo cáo);
TRƯỞNG BAN
- Phòng GD&ĐT (Để báo cáo);
- Chủ tịch, PCT UBND TT ( Để chỉ đạo);
- Thành viên Ban chỉ đạo (Để thực hiện);
- Lưu: VT, trường Tiểu học.


10


GDTH và PCGDTH đúng độ tuổi là một nhiệm việm vụ quan trọng của
ngành Giáo dục và Đào tạo. Trong những năm qua được sự chỉ đạo của UBND
tỉnh Thái Nguyên, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thá Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện Phú Bình, sự vào cuộc của các cấp chính quyền các đoàn thể xã hội, Sự
chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo, sự nỗ lực đóng góp công sức của các
thầy giáo cô giáo - Công tác PCGDTH đúng độ tuổi đã đạt được những kết quả
tốt đẹp. Với vai trò là cơ quan thường trực Phòng GD&ĐT tích cực, chủ động
tham mưu với UBND huyện, BCĐPC huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện, vận
động các ban ngành, đoàn thể các cấp, toàn thể nhân dân tham gia đóng góp
nhiều công sức, nguồn lực cho công tác PCGD. Năm 2014, trong toàn huyện đã
có 21/21 xã, thị trấn đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2; Phấn đấu
huyện đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2. Làm tốt công tác này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác PCGD của các cấp học trên từ đó sẽ góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội, góp phần thiết thực để đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./.

11



×