SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC CHỈ
ĐẠO, THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC
TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI MỨC ĐỘ 2
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ
I. Tên đề tài: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO, THỰC
HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI MỨC ĐỘ 2
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ.
II. Đặt vấn đề:
Hoà trong xu thế đổi mới của toàn nhân loại, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
Việt Nam đang tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước. Đưa nước ta từng bước tiến kịp các nước phát triển trong khu vực, hội
nhập quốc tế, nắm bắt nhanh những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Trong sự phát triển của đất nước, giáo dục đóng vai trò quan trọng, do đó trong
chiến lược xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã xác định
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu ”, “là động lực của sự phát triển kinh
tế - xã hội”.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là cơ
sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học cao hơn. Nhà
trường tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong việc
hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi hình thành quá trình phát triển đúng đắn,
lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng học tập, rèn luyện của học
sinh. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường tiểu học là đem đến cho trẻ em hạnh phúc
được học tập, là làm cho trẻ em được hưởng thụ một nền giáo dục tốt đẹp. Chỉ
trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính toàn diện của nhân cách
thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở, phát triển một cách cơ bản và
bền vững.
Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trước yêu cầu
phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong những năm đến, việc duy trì chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTHĐĐT) mức độ 1 và phấn
đấu thực hiện PCGDTHĐĐT mức độ 2 là yêu cầu cấp thiết vì nâng cao chất
lượng PCGDTHĐĐT chính là nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong nhiều năm qua, PCGDTHĐĐT trên địa bàn thành phố Tam Kỳ đã
được Tỉnh kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Là thành phố tỉnh lị,
Tam Kỳ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Tỉnh, việc phấn đấu đạt
PCGDTHĐĐT mức độ 2 là tất yếu.
Phòng GD&ĐT là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo (BCĐ) PCGD
phải thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ: chỉ đạo các trường học thực hiện công tác
Phổ cập và thực hiện tốt công tác tham mưu. Từ năm 2005 đến nay, bản thân tôi
được phân công phụ trách chuyên môn tiểu học và phụ trách công tác
PCGDTHĐĐT. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo,
thực hiện Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 trên địa bàn thành
phố Tam Kỳ”.
Đề tài tập trung nghiên cứu và triển khai thực hiện tại Phòng GD&ĐT
thành phố Tam Kỳ tập trung vào việc chỉ đạo các trường trên địa bàn thực hiện
nhiệm vụ PCGDTHĐĐT và thực hiện nhiệm vụ tham mưu UBND thành phố các
nội dung nhằm đạt chuẩn quốc gia về PCGDTHĐĐT mức độ 2 theo thông tư số
36/2009/TT-BGD ĐT ngày 04/12/2009 ( TT 36) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo trong phạm vi bản thân phụ trách.
III. Cơ sở lý luận:
Củng cố kết quả PCGDTH, đẩy mạnh PCGDTH ĐĐT, từng bước nâng
cao chất lượng giáo dục tiểu học là mục đich yêu cầu vừa là mục tiêu của cấp
học. Trong các năm qua thực hiện luật PCGDTH và luật chăm sóc bảo vệ trẻ em,
địa phương đã có nhiều chuyển biến khá tích cực. Các cơ quan ban ngành luôn
dành cho trẻ em sự quan tâm đúng mức. Mọi trẻ em được tạo điều kiện đến
trường đi học, trẻ em nghèo, gia đình khó khăn được quan tâm giúp đỡ. Góp
phần nâng cao dân trí, tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
Chính từ việc nhận thức đó mà Thành ủy, UBND thành phố luôn coi trọng
công tác giáo dục. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường,
ngoài đầu tư CSVC đảm bảo theo qui định, xây dựng đội ngũ giáo viên để có
được đội ngũ nhà giáo giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tận tâm tận tụy với nghề.
Nguyên lý giáo dục là học phải đi đôi với hành. Trong việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy và học hiện nay, vấn đề đầu tư phương tiện thiết bị dạy học rất
quan trọng, với nhiều nguồn lực đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
góp phần thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Đảng và nhà nước ta xem đầu tư cho giáo dục đào tạo là quốc sách hàng
đầu. Chủ trương xã hội hoá giáo dục của Chính phủ được quán triệt và được mọi
tầng lớp nhân dân đồng thuận, đem lại hiệu quả cao. Lãnh đạo địa phương có
chủ trương và các giải pháp thiết thực thực hiện công tác PCGDTHĐĐT trên cơ
sở các văn bản chỉ đạo sau:
- Luật Phổ cập giáo dục tiểu học được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/8/1991;
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục
ngày 25/11/2009;
- Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT ban
hành Điều lệ Trường Tiểu học; Thông tư 50/2012/TT-BGD ĐT ngày 18/12/2012
sửa đổi, bổ sung điều 40; bổ sung điều 40A của Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT
ngày 30 tháng 12 năm 2010 Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ Trường Tiểu học.
- Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009, của Bộ GD&ĐT về
ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
- Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 về Ban
hành Quy định đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học;
- Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Phương hướng, nhiệm vụ Phổ cập giáo dục của tỉnh Quảng Nam từ năm
2011 và những năm tới.
- Kế hoạch Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 của thành
phố Tam Kỳ giai đoạn 2011 - 2015.
IV. Cơ sở thực tiễn:
Mạng lưới trường lớp tại thời điểm cuối năm học 2011-2012, trên địa bàn
thành phố có 13 trường tiểu học với 281 lớp và 8523 học sinh, trong đó có 39
học sinh khuyết tật được đánh giá theo Kế hoạch giáo dục cá nhân. Đến cuối
năm học, có 13 trường tổ chức dạy 9 – 10 buổi/tuần với 201 lớp với 6688 học
sinh, trong đó có 09 trường tổ chức bán trú với 130 lớp, 13 trường dạy Tiếng
Anh và Tin học. Số liệu cụ thể như sau:
Khối lớp
Số
lớp
TSố
HS
Học 2
buổi/ngày
Số HS
học
Tiếng
Anh
Số HS
học
Tin
học
Số HS khuyết tật
xếp loại theo Kế
hoạch cá nhân
Số
lớp
Số HS
Lớp 1 60
1759
41
1342
659
10
Lớp 2 57
1687
38
1251
641
6
Lớp 3 60
1821
48
1528
1810
1643
12
Lớp 4 54
1629
40
1295
1625
1625
4
Lớp 5 50
1627
38
1272
1620
1620
7
T. cộng: 281
8523
205
6688
6355
4888
39
Tổng số cán bộ, giáo viên 418 người, trong đó đạt chuẩn THSP 40 người,
tỉ lệ 9,6 %, trên chuẩn 378 người, tỉ lệ 90,4 %.
Được sự quan tâm của lãnh đạo và các cơ quan, ban ngành trong Tỉnh,
nhất là Ban Giám đốc và Trưởng các Phòng, ban chuyên môn của Sở GD&ĐT
Quảng Nam; của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ thành phố đến các địa
phương, đặc biệt lãnh đạo thành phố hết sức quan tâm đến sự phát triển về giáo
dục và đạo tạo. Các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan liên quan đã có sự phối hợp
hiệu quả trong công tác PCGDTHĐĐT. Là đơn vị thường trực của Ban chỉ đạo
Phổ cập, Phòng GD&ĐT Tam Kỳ đã thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đồng thời
làm tốt công tác tham mưu với chính quyền trong công tác này. Đội ngũ cán bộ,
giáo viên nhiệt tình, có kinh nghiệm trong quản lí và dạy học. Trong năm học
2012-2013, có nhiều giáo viên trẻ đạt trình độ đào tạo trên chuẩn, năng nổ, sáng
tạo trong công tác. Được sự đồng tình ủng hộ của đông đảo quần chúng nhân
dân, công tác xã hội hóa được đẩy mạnh, tích cực góp phần thuận lợi cho phát
triển giáo dục. Qui mô phát triển các loại hình giáo dục đào tạo ổn định, tạo điều
kiện cho trẻ em trong độ tuổi PCGD tham gia hoàn thành chương trình
PCGDTHĐĐT. Các trường được lãnh đạo thành phố quan tâm đầu tư về xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và thực hiện chủ trương xã hội hoá
giáo dục, nhiều trường được tầng hoá và đạt chuẩn quốc gia.
Kết quả PCGDTHĐĐT trong nhiều năm qua được công nhận đạt chuẩn
quốc gia mức độ 1.
Tuy nhiên, việc duy trì chất lượng PCGDTHĐĐT mức độ 1 và phấn đầu
PCGDTHĐĐT mức độ 2 còn gặp nhiều khó khăn, việc phối hợp thực hiện
nhiệm vụ PCGDTHĐĐT giữa ban ngành, đoàn thể trên địa bàn chưa thực sự
chặt chẽ, dân cư trên địa bàn thường xuyên biến động, đời sống một bộ phận
nhân dân còn nhiều khó khăn nên một số phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập
của con em. Chất lượng giáo dục có tăng nhưng chưa ổn định và thiếu đồng bộ.
Cơ sở vật chất trường học được quan tâm đầu tư xây dựng nhưng chưa bắt kịp
với tốc độ tăng dân số cơ học cục bộ ở một số phường trọng điểm. Chất lượng
đội ngũ chưa đồng đều. Một vài cán bộ phụ trách PCGD trong các trường học
mới nhận nhiệm vụ, còn thiếu kinh nghiệm trong việc tham mưu và thực hiện
nhiệm vụ. Khâu cuối cùng của công tác PCGDTHĐĐT là thống kê số liệu của
năm này và làm dự báo cho năm kế tiếp thì đôi nơi vẫn chưa thực hiện tốt. Mỗi
đơn vị xã, phường thiết lập hồ sơ minh chứng số liệu PCGDTHĐĐT một cách
khác nhau. Một số đơn vị lại phân công người phụ trách mới nên rất khó khăn,
lúng túng trong công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu. Hồ sơ thiết lập nhiều nhưng
chưa thể hiện đầy đủ số liệu cần minh chứng, tính thẩm mỹ chưa cao, chưa đúng
thể thức văn bản, thực hiện không đúng quy trình,
V. Nội dung nghiên cứu:
Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác tham mưu
Thực hiện chỉ đạo của Sở GD&ĐT Quảng Nam, năm 2011, bản thân tôi
đã xây dựng dự thảo kế hoạch PCGDTHĐĐT mức độ 2 của thành phố Tam Kỳ
giai đoạn 2011-2015 để Lãnh đạo trình UBND Thành phố ban hành.
Với mục tiêu chung là phát triển mạng lưới trường lớp theo quy định tại
Điều lệ trường tiểu học trên cơ sở vì nhu cầu và lợi ích cho con em địa phương;
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học theo hướng hiện đại hóa;
nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán
bộ quản lí, giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự đồng
đều về chất lượng giữa các địa phương. Đẩy mạnh xã hội hoá, tăng cường đầu tư
của Nhà nước, thực hiện tốt liên kết, hợp tác quốc tế, nhất là trong lĩnh vực huy
động vốn đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Phấn đấu đạt chuẩn
quốc gia Phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi và đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức
độ 2 năm 2012; giữ vững và nâng cao chất lượng đến năm 2015. Kế hoạch đã
nêu rõ lộ trình thực hiện; trách nhiệm của từng ban ngành, đoàn thể của địa
phương, cùng với sự tham mưu tích cực của Phòng GD&ĐT kế hoạch đã được
triển khai hiệu quả, công tác phối, kết hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ
PCGDTHĐĐT rõ ràng và hiệu quả hơn.
Ngoài ra, bản thân cũng đã trực tiếp tham mưu các kế hoạch chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ, quyết định công nhận, báo cáo kết quả hằng năm.
Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng đội ngũ
Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ thông qua
hội họp, sinh họat, học tập chính trị do trường, địa phương và ngành tổ chức. Các
trường đã phối hợp với các đoàn thể tuyên truyền, giáo dục xây dựng tinh thần
đoàn kết, ý thức tổ chức kỉ luật trong cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
Thông qua các cuộc họp với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường
Tiểu học, chỉ đạo các trường triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các
Nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ, tiến hành lựa chọn những cán bộ có đủ
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn đưa vào dự
nguồn hoặc tham mưu bổ nhiệm và bổ nhiệm lại đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường, tạo nên sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng đội ngũ. Đồng thời cùng
tham gia ý kiến trọng việc xét tuyển biên chế và hợp đồng đội ngũ giáo viên trẻ,
năng động, đáp ứng được yêu cầu đổi mới, đảm bảo đạt tỉ lệ giáo viên/lớp theo
qui định của cấp học. Phối hợp với bộ phận Tổ chức cán bộ, tạo điều kiện cho
cán bộ quản lí, giáo viên tham gia các lớp nâng chuẩn, bồi dưỡng chính trị,
chuyên môn, quản lí nhà nước, quản lí giáo dục,
Thường xuyên tổ chức các hoạt động nâng cao tay nghề giáo viên như:
Hội thảo, Hội giảng, sinh hoạt chuyên đề, giao lưu chuyên môn, thi giáo viên dạy
giỏi, viết chữ đẹp, làm đồ dùng dạy học…; tổ chức các chuyên đề gắn với các
môn học, chuyên đề nâng cao chất lượng quản lí và hoạt động của tổ chuyên
môn, …; đồng thời tập trung đầu tư đổi mới phương pháp giảng dạy, tự làm và
sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học, phát huy vai trò chủ động, tích cực học tập
của học sinh. Đặc biệt, tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học đáp ứng được
nhu cầu đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay. Nhờ sự đầu tư thường xuyên,
đúng mức nên các Hội thi cấp Thành phố đã đạt kết quả tốt, tạo khí thế thi đua
học tập ở các trường. Năm học 2012 – 2013, giáo viên của thành phố Tam Kỳ đã
đạt 01 giải Nhất, 01 giải Nhì trong Hội thi Viết chữ đẹp cấp Tỉnh; 01 giải Ba
trong Hội thi GDATGT cấp Tỉnh.
Chỉ đạo các trường tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc
phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo". Ngoài ra, còn tổ chức các
hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT, giao lưu kết nghĩa,… nhân kỉ niệm các ngày
lễ lớn. Thông qua các hoạt động đó tuyên truyền ý thức pháp luật, tìm hiểu về
các truyền thống quý báu của dân tộc, của Ngành, tạo sân chơi lành mạnh, sáng
tạo, nâng cao đời sống tinh thần cho đội ngũ. Chỉ đạo các trường thực hiện tốt
việc đánh giá Hiệu trưởng theo Chuẩn Hiệu trưởng và đánh giá giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ. Ngay
từ đầu năm học, chỉ đạo các trường đã xây dựng kế hoạch thanh tra nội bộ nhằm
kiểm tra việc thực hiện chương trình, mục tiêu giáo dục, dạy học đảm bảo chuẩn
kiến thức kĩ năng, đánh giá xếp loại kết quả học tập của học sinh, việc sử dụng
các thiết bị dạy học, … Phòng GD&ĐT cũng đã tiến hành thanh tra chuyên đề
gắn với kiểm tra đột xuất, thanh tra toàn diện trường tiểu học trên địa bàn.
Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ Chuyên môn
Tổ Chuyên môn là cánh tay nối dài của Hiệu trưởng, là nơi bồi dưỡng và
quản lí đội ngũ chặt chẽ nhất. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lí giáo
dục trong nhà trường, đảm bảo sự thống nhất trong việc quản lí, hoạt động và
thiết lập hồ sơ chuyên môn, tôi đã tổ chức chuyên đề “Nâng cao chất lượng
quản lí và hoạt động của Tổ chuyên môn trong trường tiểu học”. Dựa vào nội
dung chuyên đề và kết quả thảo luận của các đơn vị, tôi đã tham mưu phát hành
công văn hướng dẫn các trường thực hiện như sau:
1. Kế hoạch năm học:
Trình bày theo hình thức văn bản, gồm các nội dung sau:
- Mở đầu, nêu các căn cứ và nhiệm vụ trọng tâm của năm học,
- Đặc điểm tình hình tổ, thuận lợi, khó khăn, khái quát tình hình năm học
vừa qua,
- Nhiệm vụ được giao cho tổ về công tác chuyên môn và các nhiệm vụ
khác.
- Kế hoạch tổ chức thực hiện: Nêu nội dung và biện pháp cụ thể cho từng
hoạt động lớn (Làm gì? Làm cho ai? Ai làm?Làm khi nào? Ở đâu? Làm cách
nào? Dự kiến kết quả về số lượng và chất lượng cần đạt được). Các công trình
chuyên môn, SKKN cũng nêu ở phần này. Thứ tự trình bày các lĩnh vực công tác
trong bản kế hoạch theo mẫu chung của trường (công tác PCGD, nâng cao chất
lượng giáo dục và dạy học, HĐNGLL, bồi dưỡng CM-NV, công tác kiểm tra nội
bộ, công tác khác).
- Các mục tiêu phấn đấu cụ thể (tiêu chí, chỉ số), danh hiệu thi đua cá nhân
và tập thể.
2. Sổ biên bản họp tổ, nhóm chuyên môn:
Dùng sổ bìa cứng để có thể sử dụng nhiều năm. Chọn người ghi biên bản
cho chu đáo, ghi đầy đủ, trung thực, không chỉ ghi liệt kê các đề mục cuộc họp.
Nên ghi cả tên người tham gia phát biểu ý kiến và nội dung phát biểu. Nội dung
họp tổ/nhóm CM chủ yếu bàn về công tác giảng dạy và giáo dục, thực hiện các
chủ trương lớn có liên quan của ngành và địa phương, không nên sa vào các vấn
đề không trọng tâm.
Nội dung trình bày toàn sổ biên bản tổ chuyển môn gồm các phần sau:
- Danh sách giáo viên: Số thứ tự, họ và tên, năm sinh, năm vào ngành,
nguồn đào tạo, dạy lớp, công tác kiêm nhiệm.
- Những điều chỉnh về phân công: Số thứ tự, họ và tên, ngày tháng, công
tác được điều chỉnh.
- Tóm tắt thành tích của tổ trong năm học trước.
- Các chỉ tiêu chính của trường trong năm học này.
- Các chỉ tiêu của tổ trong năm học.
- Đăng ký danh hiệu thi đua: Số thứ tự, họ và tên, danh hiệu đạt được năm
trước, danh hiệu đăng ký này, ghi chú (có chữ ký của Tổ trưởng chuyên môn và
Tổ trưởng công đoàn)
- Biên bản từng phiên họp, ghi rõ lần họp thứ mấy.
3. Kế hoạch tháng, tuần:
Làm theo mẫu hoặc trong sổ kế hoạch công tác do công ty cổ phần sách-
thiết bị trường học Quảng Nam phát hành.
4. Chuyên đề:
Hồ sơ chuyên đề, chuyên đề dạy học tự chọn, dành cho địa phương, 2
buổi/ngày, … Gồm kế hoạch tổ chức chuyên đề, biên bản phân công (có thể nằm
trong bản kế hoạch), nội dung chuyên đề và giáo án tiết dạy minh họa, biên bản
thực hiện từng phần việc (như trình bày chuyên đề, dạy thể nghiệm, v.v ), biên
bản thẩm định của tổ chuyên môn và có sự phê duyệt của Hiệu trưởng.
Mỗi chuyên đề cấp trường, phải nộp nội dung chuyên đề có sự phê duyệt
của Hiệu trưởng về Bộ phận chuyên môn Tiểu học Phòng GD&ĐT sau khi triển
khai 10 ngày. Một chuyên đề có thể thực hiện nhiều năm mới hoàn chỉnh, do đó
năm sau phải được bổ sung về nội dung, biện pháp và phải có hiệu quả cụ thể
hơn.
5. Lưu sáng kiến kinh nghiệm: SKKN của tập thể và các cá nhân trong tổ phải
được lưu trữ ở tổ để tiếp tục áp dụng cho những năm sau.
6. Hồ sơ kiểm tra nội bộ: Lưu đầy đủ biên bản, ý kiến và chữ ký của các bên
liên quan. Nội dung kiểm tra chủ yếu về thực hiện công tác giảng dạy và giáo
dục, không sa vào các vấn đề khác. Nên lập sổ kiểm tra đánh giá chuyên môn
giáo viên dùng cho nhiều năm (theo mẫu).
7. Hồ sơ thi đua - khen thưởng: Thực hiện theo hướng dẫn chung của Phòng và
trường.
8. Kế hoạch thực hiện các công tác lớn, ngoại khoá (Hội thi về chuyên môn,
Giao lưu HS giỏi, phụ đạo HS yếu, giáo dục trẻ khuyết tật, …):
- Mỗi công tác lập một kế hoạch riêng, gồm các phần chính sau:
+ Mục đích, yêu cầu: Thực hiện công tác này để làm gì, kết quả đạt được
phải như thế nào?
+ Kế hoạch chi tiết: Nội dung công việc, thời gian, địa điểm, thành phần
tham gia, hình thức tổ chức, lộ trình, điều kiện thiết yếu và hỗ trợ…
+ Tổ chức thực hiện: Phân công cụ thể về trách nhiệm thực hiện từng công
việc. Chương trình cụ thể cho từng nội dung.
+ Kinh phí tổ chức, khen thưởng.
- Khi thực hiện một công việc phải kèm theo biên bản ghi lại để minh chứng.
Khi hoàn thành kế hoạch phải có tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm cụ thể.
* Một số quy định khác:
1. Quy trình họp đánh giá tiết dạy:
- Người dạy trình bày mục đích yêu cầu tiết dạy, nội dung, hình thức tổ
chức và các phương pháp dạy học chính được thực hiện, tự đánh giá ưu khuyết
điểm của tiết dạy.
- Thảo luận góp ý, đánh giá tiết dạy. Nên để những GV mới vào nghề, còn
trẻ phát biểu trước; những GV lớn tuổi, có kinh nghiệm hơn phát biểu sau. Tránh
trường hợp trong tổ chỉ một người phát biểu rồi tất cả thống nhất theo, không
thảo luận.
- Cuối cùng tổ trưởng/ nhóm trưởng CM phát biểu kết luận.
Biên bản họp phải ghi cụ thể người tham gia phát biểu và nội dung phát biểu.
2. Quy định về bài soạn kế hoạch dạy học của giáo viên:
- Việc thiết kế bài học của giáo viên thực hiện theo điểm d điều 7 Quy
định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Hiệu trưởng căn cứ vào năng lực của GV và thực tế của nhà trường để
quyết định GV thuộc diện được sử dụng giáo án cũ có bổ sung, GV thuộc diện
phải soạn giáo án mới và cách thức thể hiện giáo án của tất cả GV trong trường.
- Sử dụng bài soạn cũ cần bổ sung cho phù hợp thực tế và nâng cao chất
lượng bài dạy. Bổ sung cập nhật về nội dung đổi mới, lồng ghép các chuyên đề
dạy học; về đổi mới PPDH; đổi mới hình thức tổ chức dạy học v.v Không nhất
thiết tất cả bài dạy phải soạn bổ sung một cách máy móc, và cũng không nên
soạn bài hoặc bổ sung bài dạy để đối phó với thanh kiểm tra mà chính là để dạy
cho tốt hơn.
- Khi được kiểm tra, yêu cầu GV phải trình cả bài soạn trước đó và phần
bổ sung hiện nay đồng thời trình bày được nội dung cơ bản của giáo án đã soạn.
Ngoài những loại hồ sơ sổ sách quy định trong hướng dẫn, tùy điều kiện và
quy định của từng trường, những hồ sơ khác có liên quan đến hoạt động chuyên
môn của nhà trường cũng cần phải lưu lại trong hồ sơ của Tổ chuyên môn.
Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục
Chỉ đạo tất cả các trường học trực thuộc thực hiện nội dung chương trình
đúng chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT Quảng Nam. Quan tâm công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu và học sinh khuyết tật, ưu tiên các
điều kiện học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Đầu tư kinh phí xây dựng
CSVC trang thiết bị phục vụ đảm bảo cho việc học tập và sinh hoạt của học sinh
ngày càng tốt hơn, an toàn và hiện đại hơn. Dạy các môn tự chọn, môn năng
khiếu, chương trình giáo dục Pháp luật, giáo dục An toàn giao thông… lồng
ghép vào nội dung các môn học ngay từ đầu năm học. Tham mưu, triển khai thực
hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học của
ngành GD&ĐT thành phố Tam Kỳ” giai đoạn 2008-2015 UBND thành phố
nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Duy trì các phong trào mũi nhọn, giữ vững
chất lượng đại trà, đảm bảo tỉ lệ học sinh lên lớp cũng như hoàn thành chương
trình các cấp học hàng năm có chất lượng thực chất. Phòng GD&ĐT tổ chức các
hội thi, các buổi sinh hoạt chuyên đề nhằm đổi mới hình thức tuyên truyền, giáo
dục và nâng cao chất lượng dạy học. Ngoài ra, để cho đội ngũ giáo viên các môn
chuyên, môn chọn có điều kiện trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, thành lập Hội đồng bộ môn các các cấp học, bậc học. Hội đồng bộ
môn đã tổ chức sinh hoạt đều đặn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ. Lựa
chọn và chỉ đạo các trường thực hiện thí điểm mô hình trường học mới Việt Nam
(VNEN), phương pháp “Bàn tay nặn bột” bước đầu đạt hiệu quả.
Khuyến khích các trường từng bước nâng số lượng và chất lượng trẻ học 2
buổi/ngày. Hướng dẫn các trường lập kế hoạch tổ chức dạy học 7 đến 10
buổi/tuần. Tiến hành duyệt kế hoạch 2 buổi/ngày ngay từ đầu năm học. Đến nay,
13/13 trường tiểu học tổ chức dạy 2buổi/ngày với tổng số học sinh trên địa bàn
được học 2buổi/ngày là 85,1%.
Chỉ đạo các trường căn cứ vào điều kiện thực tiễn của đơn vị để tổ chức
các hoạt động giáo dục truyền thống, lịch sử và giáo dục đạo đức, pháp luật
trong nhà trường dưới các hình thức như: Ngoại khoá chủ đề, sinh hoạt giao lưu,
toạ đàm, nói chuyện truyền thống, phát thanh măng non, điểm báo hàng tuần
với các nội dung thiết thực như: Truyền thống quê hương đất nước, Chủ quyền
biển đảo quốc gia, gương anh hùng liệt sĩ, phổ biến kinh nghiệm học tập, giới
thiệu Công ước về Quyền trẻ em, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, kiến
thức về Sức khoẻ sinh sản vị thành niên, phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập
học đường Ngoài ra, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, các trường
đã tổ chức các hoạt động ngoại khoá và đặc biệt hưởng ứng sôi nổi phong trào
thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phát huy vai trò
của tổ chức Công đoàn, tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh, Chi đoàn TNCS Hồ
Chí Minh trong giáo viên, Hội khuyến học, Hội Chữ thập đỏ nhà trường trong
công tác khuyến học, khuyến tài, tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành,
các tổ chức kinh tế, các nhà hảo tâm tạo nguồn kinh phí cấp học bổng cho học
sinh nghèo hiếu học, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, góp phần nâng cao tỉ lệ
duy trì số lượng, đặc biệt, thành phố đã duy trì và mở rộng đối tượng trao giải
thưởng Phan Châu Trinh hằng năm cho HS-SV có thành tích xuất sắc trong học
tập, rèn luyện.
Biện pháp 5: Hướng dẫn cụ thể việc thiết lập hồ sơ xử lí số liệu
PCGDTHĐĐT
Do một số cán bộ phụ trách PCGD mới nhận nhiệm vụ nên chưa có kinh
nghiệm trong việc thiết lập hồ sơ. Một số khác kiêm nhiệm nhiều việc nên qua
một năm không còn nhớ cụ thể các loại hồ sơ dẫn đến thiết lập thiếu, không
thống nhất mẫu, khó thống kê chung nên bản thân tối đã tham mưu Trưởng
phòng phát hành công văn hướng dẫn quy trình kiểm tra và thiết lập hồ sơ
PCGDTHĐĐT cụ thể như sau:
A. Thiết lập hồ sơ:
1. Hồ sơ lưu tại đơn vị:
1.1. Sổ điều tra trình độ văn hoá hộ nhân dân:
- Có điều tra và bổ sung hằng năm
- Ghi đầy đủ theo yêu cầu
- Sau mỗi quyển sổ phải thống kê và kí đóng dấu
1.2. Sổ theo dõi PCGDTH:
- Ghi danh sách trẻ từ 14 tuổi đến 06 tuổi trong địa bàn (danh sách trẻ 14
tuổi trước sau đó đến 13 tuổi, 12 tuổi, và cuối cùng là 06 tuổi; nếu là trẻ tạm
trú trên 6 tháng thì ghi "Tạm trú" ở phần ghi chú, để trống từ 3 đến 5 trang giữa
mỗi độ tuổi để cập nhật hằng năm)
- Ghi diễn biến trình độ văn hoá từng năm
- Trẻ cắt khẩu đi nơi khác hoặc trẻ chết thì gạch 1 dòng bằng mực đỏ và
ghi rõ lí do
- Không gạch bỏ trẻ tạm vắng dài hạn và trẻ khuyết tật mà ghi "Tạm
vắng" hoặc "Khuyết tật" vào cột ghi chú
- Thống kê và kí đóng dấu phần cuối sổ
1.3. Sổ theo dõi kiểm tra, đánh giá học sinh (sổ gọi tên ghi điểm).
1.4. Các danh sách: trẻ 6 tuổi, trẻ 11 tuổi phải phổ cập (lập theo thứ tự ghi
trong Sổ theo dõi PCGDTH trừ trẻ chết, tật nặng không đi học được, cắt khẩu,
tạm vắng dài hạn).
1.5. Các danh sách: trẻ 6 tuổi huy động ra lớp 1, trẻ 11 tuổi HTCTTH, trẻ 11
tuổi hiện đang học các lớp tiểu học (nếu đang đi học hoặc HTCTTH ở địa
phương khác thì lập danh sách riêng và có xác nhận của Hiệu trưởng nơi đến
học)
1.6. Các danh sách trẻ: khuyết tật nặng không đi học được, chết (gọi chung
là trẻ được miễn hoãn), trẻ cắt khẩu đi nơi khác, trẻ tạm vắng dài hạn, trẻ ở địa
phương đi học nơi khác, trẻ ở địa phương khác đến học:
- Mỗi danh sách phải có xác nhận của cấp có thẩm quyền
- Mỗi loại danh sách nếu có nhiều tờ thì đóng thành 01 tập và có bảng
thống kê ở trước
- Ngoài ra đối với độ tuổi 06 tuổi, 11 tuổi có các đối tượng trên thì lập
thêm một danh sách riêng.
1.7. Các bảng biểu thống kê tổng hợp kết quả PCGDTHĐĐT:
- Từ năm 2010 trở đi: Thực hiện 3 biểu mẫu theo phần mềm
- Từ năm 2008 đến năm 2010: (theo các mẫu 1, 2, 3 và 5)
+ Mẫu 1 gồm cả mẫu 1-6 đến 1-14. Khi nhập số liệu cho các mẫu 1-6 đến 1-
14 thì sẽ có kết quả ở mẫu 1 cho nên không trực tiếp nhập số liệu ở mẫu 1.
+ Mẫu 2: Nhập danh sách giáo viên theo từng trường, từng cơ sở theo đầy
đủ các cột mục yêu cầu (không tính CBQL và nhân viên). Thống kê số lượng ở
dòng cuối bảng.
+ Mẫu 3: Nhập số liệu lần lượt của từng trường, từng điểm trường, có dòng
tổng cộng ở cuối bảng
- Các năm trước: (9 mẫu)
1.8. Sổ theo dõi tình hình học sinh;
- Ghi đầy đủ các cột.
- Tổng cộng số học sinh của từng khối lớp và tổng cộng học sinh toàn
trường ghi bằng mực đỏ.
1.9. Sổ đăng bộ
- Ghi diễn biến trình độ văn hoá của học sinh từng năm, ghi đầy đủ các cột
- Số đăng bộ nhập 03 chữ số (Số thứ tự/năm vào trường)
VD: Một học sinh vào trường năm 2008 và có số thứ tự trong sổ đăng bộ
là 3 thì ghi số đăng bộ là 003/08
1.10. Các báo cáo:
- Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTHĐĐT năm 20 và
Phương hướng nhiệm vụ năm 20 (theo mẫu đính kèm)
- Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTH-CMC năm 20 và
Phương hướng nhiệm vụ năm 20
Các báo cáo trên của Ban chỉ đạo PCGD xã, phường nên phần kí đóng
dấu cuối bản phải ghi đúng chức danh như sau:
1.11. Quyết định thành lập Ban chỉ đạo PCGDTH-CMC xã, phường (có bổ
sung, củng cố khi nhân sự thay đổi) và biên bản phân công nhiệm vụ của Ban chỉ
đạo.
1.12. Các văn bản chỉ đạo, thực hiện về PCGDTH-CMC và PCGDTHĐĐT
của cơ sở, của cấp trên, của các ban, ngành, đoàn thể là thành viên trong Ban chỉ
đạo (sắp xếp theo nhóm và trình bày khoa học).
1.13. Biên bản tự kiểm tra của xã, phường, tờ trình đề nghị Thành phố kiểm tra
công nhận, quyết định thành lập đoàn kiểm tra cấp Thành phố, kế hoạch kiểm tra,
biên bản kiểm tra cấp Thành phố, quyết định công nhận lưu theo bộ từng năm.
1.14. Sổ theo dõi trình độ học vấn độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi (hoặc danh sách
rời)) và các hồ sơ minh chứng PCGDTH-CMC như năm qua.
2. Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận:
2.1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận PCGDTHĐĐT:
- Tờ trình đề nghị Thành phố kiểm tra công nhận (theo mẫu đính kèm)
- Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTHĐĐT năm 20 và Phương
hướng nhiệm vụ năm 20 (theo mẫu đính kèm).
- Biểu thống kê số liệu PCGDTHĐĐT
- Biên bản tự kiểm tra cấp xã, phường (theo mẫu đính kèm)
Photo thành 02 bộ, cho vào 02 kẹp riêng nộp về Phòng GD&ĐT
2.2. Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận PCGDTH-CMC ở đơn vị xã, phường:
- Tờ trình đề nghị Thành phố kiểm tra công nhận (cùng mẫu tờ trình
PCGDTHĐĐT)
- Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTH-CMC năm 20 và
Phương hướng nhiệm vụ năm 20
- Biểu thống kê số liệu PCGDTH-CMC (Mẫu 4)
Photo thành 02 bộ, cho vào 02 kẹp riêng nộp về Phòng GD&ĐT
B. Quy trình kiểm tra công nhận đơn vị đạt chuẩn PCGDTHĐĐT:
Hằng năm, vào tháng 9, các đơn vị cập nhật hồ sơ, tổng hợp kết quả
PCGDTHĐĐT của xã, phường. Sau khi tự kiểm tra, nếu thấy đạt chuẩn thì báo
cáo với UBND xã, phường và lập thủ tục đề nghị UBND Thành phố kiểm tra
công nhận năm đó. Vào tháng 10, Phòng GD&ĐT tổng hợp kết quả
PCGDTHĐĐT, báo cáo UBND Thành phố lập thủ tục đề nghị UBND Tỉnh kiểm
tra công nhận.
Việc kiểm tra công nhận của các cấp thực hiện theo quy trình sau:
1. Việc chuẩn bị hồ sơ sổ sách đón đoàn kiểm tra:
1.1. Hồ sơ sổ sách để chứng minh kết quả PCGDTHĐĐT-CMC của các xã,
phường phải tập trung về địa điểm kiểm tra trước thời gian kiểm tra 01 ngày.
1.2. Hồ sơ PCGDTHĐĐT phải để riêng, gồm:
- Sổ điều tra trình độ văn hoá hộ nhân dân
- Sổ theo dõi phổ cập GDTH
- Sổ đăng bộ
- Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh các lớp 1 năm học hiện
tại và các lớp 5 năm học trước đó.
- Sổ theo dõi tình hình số lượng học sinh
- Các danh sách trẻ 6 tuổi, trẻ 11 tuổi phải phổ cập (lập theo thứ tự ghi
trong Sổ theo dõi PCGDTH trừ trẻ chết, tật nặng không đi học được, cắt khẩu đi
nơi khác, tạm vắng dài hạn ở địa phương).
- Các danh sách trẻ 6 tuổi huy động ra lớp 1, trẻ 11 tuổi HTCTTH, trẻ 11
tuổi hiện đang học các lớp tiểu học (nếu đang đi học hoặc HTCTTH ở địa
phương khác thì lập danh sách riêng và có xác nhận của Hiệu trưởng nơi đến
học)
- Các danh sách trẻ 6 tuổi, trẻ 11 tuổi khuyết tật nặng không đi học được,
chết (gọi chung là trẻ được miễn hoãn), trẻ cắt khẩu đi nơi khác, trẻ tạm vắng dài
hạn, trẻ ở địa phương khác đến học (mỗi danh sách phải có xác nhận của cấp có
thẩm quyền)
- Toàn bộ hồ sơ xã, phường đề nghị UBND Thành phố kiểm tra công nhận
kèm quyết định thành lập đoàn kiểm tra, kế hoạch kiểm tra của Thành phố.
- Quyết định thành lập Ban chỉ đạo PCGDTH-CMC xã, phường và biên
bản phân công nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
- Các văn bản chỉ đạo, thực hiện về PCGDTH-CMC và PCGDTHĐĐT
của cơ sở, của cấp trên, của các ban, ngành, đoàn thể là thành viên trong Ban chỉ
đạo (sắp xếp theo nhóm và trình bày khoa học).
- Biên bản kiểm tra và quyết định của cấp trên công nhận đơn vị đạt chuẩn hằng năm.
2. Quy trình kiểm tra:
2.1. Công bố quyết định thành lập đoàn kiểm tra và các yêu cầu kiểm tra.
2.2. Nghe Ban chỉ đạo PCGDTH-CMC cơ sở báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện công tác PCGDTHĐĐT.
2.3. Đoàn tiến hành kiểm tra:
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu trong hồ sơ sổ sách.
- Kiểm tra thực tế hộ nhân dân
- Đến trường dự giờ giáo viên và kiểm tra các điều kiện có liên quan khác
(CSVC, công trình vệ sinh, nhân sự, ).
2.4. Họp đoàn thống nhất ý kiến.
2.5. Đoàn nhận xét, đánh giá và kết luận.
Để các đơn vị thực hiện tốt, đồng bộ, khoa học, có tính thẩm mĩ cao, tôi đã
nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, thiết lập các biểu mẫu để các đơn vị có cơ sở
thiết lập báo cáo, tờ trình, để biểu mẫu hóa các văn bản.
(Có biểu mẫu đính kèm)
Biện pháp 6: Ứng dụng công nhệ thông tin trong dạy học và xử lí số liệu phổ cập
Phát huy tiện ích của mạng Internet, Webblog riêng để mở rộng trao đổi
thông tin với phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường,
thực hiện tốt công tác điều hành tác nghiệp qua Website của Phòng GD&ĐT.
Chỉ đạo các trường đã mở chuyên đề dạy với giáo án có ứng dụng CNTT đặc
biệt là phát huy hiệu quả sử dụng Bảng tương tác thông minh; giáo viên dự thi
giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp thành phố đều ứng dụng CNTT trong bài
giảng, khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT thường xuyên trong giảng dạy
nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Vận dụng các nguồn kinh phí hợp pháp,
trang bị ti vi màn hình lớn, máy chiếu Projector, xây dựng được phòng Tin học,
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học trong nhiều
năm gần đây đã được đội ngũ hết sức quan tâm. Các đơn vị đã sử dựng nhiều
phần mềm trong quản lí như quản lí đội ngũ, quản lí học sinh, quản lí thư viện,
xử lí số liệu phổ cập,… và phát huy tốt Webside của Phòng GD&ĐT, Weblook
của trường. Nhiều tiết học ứng dụng CNTT đạt hiệu quả.
Đối với việc xử lí số liệu phổ cập, trước khi tập huấn, thông qua kênh điều
hành của Phòng GD&ĐT, bản thân tôi đã chuyển tải xuống các trường tiểu học
tất cả các biểu mẫu và hướng dẫn thực hiện để các đơn vị nghiên cứu. Nếu có
thắc mắc đề nghị liệt kê và trao đổi trong ngày tập huấn. Tất cả các trường đều
cập nhật số liệu thống kê bằng phần mềm thống kê số liệu chung. Kết quả thống
kê số liệu của các xã, phường, được gởi về Phòng GD&ĐT - cơ quan thường
trực của Ban Chỉ đạo PCGD qua trang điều hành của Phòng. Hồ sơ minh chứng
đều được đánh vi tính, đảm bảo tính thẩm mỹ và khoa học.
Biện pháp 7: Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động trẻ ra lớp
đúng độ tuổi
Quán triệt và triển khai sâu rộng Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ thành phố lần thứ XIX; các Nghị quyết của cấp trên về phát triển giáo dục và
xã hội hoá giáo dục; Đề án phát triển giáo dục thành phố Tam Kỳ giai đoạn
2011-2015; kế hoạch Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 của thành
phố Tam Kỳ giai đoạn 2011 - 2015 đến xã, phường, các ban ngành, đoàn thể và
nhân dân trên địa bàn thành phố, phát huy vai trò của Hội đồng giáo dục ở các địa
phương.
Tiếp tục tuyên truyền đến các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể
địa phương, phụ huynh, học sinh và các thành viên trong hệ thống giáo dục ở địa
phương về chủ trương của Nhà nước thông qua việc phổ biến Thông tư số
36/2009-BGDĐT ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT về Quy định kiểm tra, công
nhận PCGDTH và PCGDTHĐĐT.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo cuộc vận động "Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với các cuộc vận động của ngành GD&ĐT và
phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
Các phòng, ban, ngành và đoàn thể phối hợp thực hiện các biện pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh trong nhà trường và ngoài xã hội, chú trọng việc phòng chống
bạo lực học đường và ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập nhà trường.
Chỉ đạo các đơn vị thực hiện khá tốt công tác huy động nguồn lực hỗ trợ
hoạt động giáo dục của nhà trường. Với sự năng động, sáng tạo trong công tác
tham mưu, tuyên truyền, nhiều đồng chí hiệu trưởng đã huy động được các lực
lượng xã hội tham gia đầu tư nhân lực, vật lực và hỗ trợ học sinh nghèo đến
trường. Nhiều công trình xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất, trang thiết bị sử dụng
nguồn xã hội hóa.
Thực hiện tốt việc điều tra, nắm chắc số liệu trẻ trong độ tuổi; phối hợp
với các ban, ngành đoàn thể ở địa phương huy động 100% trẻ trong độ tuổi ra
lớp; quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh yếu nhằm thực hiện
tốt việc duy trì sĩ số, tỷ lệ chuyên cần, không để học sinh bỏ học giữa chừng.
Phát triển vững chắc lớp học 2 buổi/ngày, các lớp học bán trú tạo điều kiện nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng PCGDTHĐĐT mức độ 2; tổ
chức bàn giao chất lượng hằng năm theo quy định. Tăng cường trách nhiệm
trong đội ngũ giáo viên đảm bảo giảng dạy có chất lượng, tạo niềm tin trong
nhân dân và xã hội.
VI. Kết quả nghiên cứu:
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cùng với sự nổ lực của bản thân,
trong năm 2012 thành phố Tam Kỳ là 01 trong 02 đơn vị đầu tiên được Tỉnh
công nhận đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2 với tỉ lệ cao. Cụ thể:
1. Về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học:
13/13 xã, phương có điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo, có đầy đủ phòng
làm việc, phòng chức năng, khu vệ sinh riêng của giáo viên, học sinh, của nam,
nữ, tỉ lệ phòng học/lớp là 1,1.
Tuy nhiên, đây là kết quả của việc tham mưu với lãnh đạo và tuyên truyền
chủ trương đến các ban ngành, đoàn thể địa phương, phụ huynh học sinh. Đề tài
không đề cập đến biện pháp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất vì bản thân không
phụ trách mảng công tác này.
2. Về điều kiện giáo viên:
Tổng số 420 giáo viên, trong đó 337 biên chế, 100% giáo viên đạt trình độ
chuẩn đào tạo, 91,0% giáo viên trên chuẩn; có đủ giáo viên dạy các môn chuyên,
môn tự chọn, đảm bảo trình độ đào tạo theo yêu cầu.
Đội ngũ giáo viên có trình độ tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm, tích
cực học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, kịp thời nắm bắt tinh thần
đổi mới, hết lòng hết sức vì học sinh. Kết quả thi đua: 01 giáo viên dạy giỏi cấp
Tỉnh (nay đạt Quốc gia), 69 giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố và 159 giáo viên
dạy giỏi cấp trường.
3. Về học sinh:
Với điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo, đội ngũ giáo viên có chất lượng tốt
nên tỉ lệ huy động trẻ vào học đúng độ tuổi, trẻ khuyết tật học hòa nhập và tỉ lệ
học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi đạt cao so với quy định
PCGDTHĐĐT mức độ 2 tại Thông tư 36:
Tổng số trẻ 6 tuổi trên địa bàn: 1639 em, trong đó có 08 trẻ khuyết tật
nặng không đi học được; còn 1631 trẻ 6 tuổi phải phổ cập; huy động được 1630
trẻ vào học lớp 1 đạt tỉ lệ 99,9%.
Tổng số trẻ 11 tuổi trên địa bàn: 1525 em, trong đó có 10 trẻ khuyết tật
nặng không đi học được; còn 1515 trẻ 11 tuổi phải phổ cập; hoàn thành chương
trình tiểu học 1466 đạt tỉ lệ 96,8%, còn 49 trẻ đang học tại trường tiểu học trên
địa bàn.
Tổng số học sinh học 2 buổi/ngày: 7465/8770 học sinh, đạt tỉ lệ 85,1%.
* Kết quả chung: Tổng số: 13 xã, phường, trong đó:
Tổng số xã, phường đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 1: 01, tỉ lệ 7,7 %;
Tổng số xã, phường đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2: 12, tỉ lệ 92,3 %.
Thành phố Tam Kỳ đạt chuẩn quốc gia về PCGDTHĐĐT mức độ 2.
VII. Kết luận:
Qua quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT mức độ 2, có
thể khẳng định rằng muốn kịp tiến độ và đảm bảo chất lượng thì phải thực hiện
nghiêm túc một số yêu cầu sau đây:
- Thực hiện tốt công tác tham mưu.
- Quán triệt sâu sắc quan điểm cộng đồng trách nhiệm của công tác
PCGDTHĐĐT mức độ 2, trong đó ngành giáo dục chịu trách nhiệm chính cùng
sự phối hợp hành động của toàn xã hội, nhất là sự đồng thuận cao của gia đình
học sinh; phải xác định công tác PCGDTHĐĐT mức độ 2 là thường xuyên, liên
tục và ngày càng phải được sự quan tâm đúng mức của tất cả các cấp, các ngành.
- Củng cố, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo
hướng chuẩn hoá, thu hút người giỏi vào làm việc trong ngành GD&ĐT; tăng
cường đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ cao trong ngành. Quan tâm bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo dủ đức, đủ tài, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, hết lòng vì học sinh thân yêu, đảm bảo tỉ lệ chuẩn giáo viên/lớp
theo quy định chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ Chuyên môn nhằm giúp Hiệu
trưởng trong công tác bồi dưỡng và quản lí đội ngũ.
- Làm tốt công tác đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng
giáo dục nhằm duy trì số lượng và tỉ lệ trẻ trẻ ra lớp, hoàn thành chương trình
tiểu học đúng độ tuổi.
- Bằng những biện pháp cụ thể, thiết thực, bản thân tôi đã giúp các đơn vị
cơ sở thực hiện tốt các loại hồ sơ minh chứng một cách nhanh chóng, khoa học,
có tính thẩm mỹ cao.
Chính vì vậy trong năm qua, PCGDTHĐĐT của thành phố Tam Kỳ ngoài
việc được công nhận là đơn vị đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 còn được đoàn kiểm
tra đánh giá cao về công tác thiết lập hồ sơ sổ sách khoa học, đẹp mắt.
VIII. Đề nghị:
- Sở GD&ĐT tiếp tục quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ các điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dạy và học; tổ
chức tập huấn hỗ trợ kĩ thuật trong việc điều tra, xử lí số liệu.
- Các đơn vị cơ sở thường xuyên cập nhật thông tin trên Webside của
Phòng GD&DDT để các thông tin, báo cáo được cập nhật kịp thời.
IX. Phần phụ lục:
X. Tài liệu tham khảo:
- Công văn số 2191/SG&ĐT ngày 06/01/2006 của Sở GD&ĐT Quảng
Nam về việc Hướng dẫn thực hiện hồ sơ, biểu mẫu và quy trình kiểm tra công
nhận đơn vị đạt chuẩn PCGDTHĐĐT;
- Công văn số 2144/SGD&ĐT ngày 01/07/2008 của Sở GD&ĐT Quảng
Nam về việc Hướng dẫn một số điểm điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, quy trình kiểm
tra công nhận PCGDTHĐĐT-CMC.
- Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT ban
hành Điều lệ Trường Tiểu học;
- Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009, của Bộ GD&ĐT về
ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
- Phương hướng, nhiệm vụ Phổ cập giáo dục của tỉnh Quảng Nam từ năm
2011 và những năm tới (Hội nghị Tổng kết 10 năm thực hiện PCGDTHĐĐT và
PCGDTHCS - Giai đoạn 2000-2010).
XI. Mục lục:
TT Nội dung Số trang
1.
Tên đề tài
Trang 1
2.
Đặt vấn đề
Trang 1 – Trang 2
3.
Cơ sở lý luận
Trang 2 – Trang 3
4.
Cơ sở thực tiễn
Trang 3 – Trang 5
5.
Nội dung nghiên cứu
Trang 5
Bi
ện pháp 1:
Thực hiện tốt công tác tham mưu Trang 5
Bi
ện phá
p 2:
Nâng cao chất lượng đội ngũ Trang 5 – Trang 6
Bi
ện pháp 3:
Nâng cao chất lượng hoạt động
của Tổ chuyên môn
Trang 7 – Trang 9
Bi
ện pháp 4:
Đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao chất lượng dạy học
Trang 10 – Trang 11
Bi
ện pháp 5:
Hướng dẫn cụ thể việc thiết lập hồ
sơ, xử lí số liệu.
Trang 11 – Trang 15
Bi
ện pháp 6:
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học và xử lí số liệu phổ cập
Trang 15 – Trang 16
Bi
ện pháp 7:
Thực hiện tốt công tác xã hội hóa
giáo dục, huy động trẻ ra lớp đúng độ tuổi
Trang 16 – Trang 17
6.
Kết quả nghiên cứu
Trang 17 – Trang 18
7.
Kết luận
Trang 18 – Trang 19
8.
Đề nghị
Trang 19
9.
Phần phụ lục
Trang 19
10.
Tài liệu tham khảo
Trang 20
11.
Mục lục
Trang 21