Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.67 KB, 17 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Tiểu học là cấp học quan trọng, được xem là cơ sở ban đầu đặt nền móng cho
sự phát triển toàn diện con người, đặt nền tảng cho giáo dục phổ thông. Ở cấp
tiểu học phân môn luyện từ và câu có nhiệm vụ làm phong phú
vốn từ và tích cực hóa vốn từ cho học sinh: cung cấp một lượng
từ ngữ nhất định theo quy định của chương trình, giúp học sinh
hiểu được nghĩa của từ trong hệ thống, hiểu đúng nghĩa và cái
hay của nghĩa từ trong hoạt động thực hiện chức năng giao tiếp
của mình.
Phân môn Luyện từ và câu còn giúp cho các em chiếm lĩnh
ngôn ngữ trong giao tiếp, học tập, hoạt động tạo ra hứng thú và
động cơ học tập. Hơn thế nữa, nhờ có vốn từ dồi dào, cũng giúp
cho các em trở nên tư duy chính xác và chặt chẽ hơn. Vì lẽ đó, ở
trường Tiểu học giáo viên có nhiệm vụ dạy cho học sinh một
cách có hệ thống các phương pháp để hình thành và phát triển
năng lực dùng từ cho học sinh. Phân môn này còn giúp học sinh
tích cực hóa vốn từ, đưa các từ vào tạo câu, tạo lời nói trong học
tập vui chơi, sinh hoạt thường ngày.
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy lớp 5 tôi nhận thấy học sinh học và thực
hành phân môn luyện từ và câu chưa thực sự đạt kết quả như mong muốn, học
sinh mắc lỗi khi làm bài tập còn nhiều. vận dụng từ ngữ còn chưa linh hoạt , làm
các bài tập về từ loại còn sai, đặc biệt là học sinh lớp 5C mà tôi đang trực tiếp
giảng dạy. Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng còn
nhiều băn khoăn và trăn trở bởi sự diễn đạt trong Tiếng Việt rất phong phú và đa
dạng. Do đó, cần phải có biện pháp dạy học phù hợp giúp học sinh học tốt phân
môn Luyện từ và câu đó cũng là lí do mà tôi chọn sáng kiến này.
2. Tên sáng kiến:

1



“Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn
Luyện từ và câu lớp 5”
3. Tác giả: - Họ và tên: Nguyễn Thị Vân Anh
Đơn vị công tác : Trường tiểu học TT Hương Sơn –
Huyện Phú Bình
4. Chủ đầu tư: - Nguyễn Thị Vân Anh - Đơn vị công tác : Trường tiểu
học TT Hương Sơn – Huyện Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên.
5. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu”
thuộc lĩnh vực chuyên môn Tiểu học (Môn Tiếng Việt - “Phân môn Luyện từ và
câu”).
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tôi đã khảo sát học sinh và áp dụng
thực hiện từ ngày 24 tháng 8 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016 của năm học
2015 – 2016.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1 Nội dung sáng kiến:
Năm học 2015 – 2016 Tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm và giảng
dạy lớp 5C, với tổng số học sinh: 36 em
Trong đó: Nam: 20 em
Dân tộc: 5 em

Nữ: 16 em
Khuyết tật: 1 em

Ngay từ đầu năm học tôi đã điều tra thực trạng dạy và học của trường cũng
như của lớp mình về hoàn cảnh từng em, điều kiện học tập, nhận thức, cũng như
hứng thú học tập từng phân môn của từng em học sinh. Đặc biệt là phân môn
Luyện từ và câu mà tôi dự định sẽ làm đề tài nghiên cứu. Tôi thấy một thực tế
như sau:

* Những mặt thuận lợi:
- Nhà trường luôn tạo điều kiện cho công tác dạy và học, trang bị đầy đủ SGK,
sách hướng dẫn và được học về sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Phân
môn luyện từ và câu của lớp 5 nhìn chung ngắn gọn, cụ thể đã được bớt nhiều so

2


với chương trình Từ ngữ - ngữ pháp của lớp 5 cũ, phân môn chỉ rõ 2 dạng bài:
Bài lý thuyết và bài tập thực hành với định hướng rõ ràng.
- Học sinh đã quen với cách học mới từ lớp dưới nên các em đã biết các lĩnh hội
và luyện tập thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Được sự quan tâm của phụ huynh học sinh.
* Những Khó khăn trong quá trình dạy và học + Luyện từ và câu là một phân
môn mới và khó, cho nên giáo viên còn lúng túng trong việc tổ chức một tiết
dạy - học Luyện từ, giáo viên có tâm lý ngại dạy Luyện từ và câu,
+ Vận dụng phương pháp dạy học còn lúng túng chưa thực sự thu hút. Hiệu quả
dạy - học giờ Luyện từ và câu nhìn chung còn thấp.
+ Học sinh chưa có hứng thú học tập phân môn này, việc vận dụng thực hành
còn gặp nhiều khó khăn.
*Thực trạng của việc học Luyện từ và câu
Để có được kết quả sát thực về thực trạng chất lượng học môn Luyện từ và câu
của học sinh lớp 5C, tôi đã lập kế hoạch và điều tra chất lượng học của học sinh
bằng cách kiểm tra ngẫu nhiên 36 em học sinh trong lớp thông qua bài kiểm tra:
Bài tập 1: Tìm các từ thể hiện vẻ đẹp của một số loài cây mà em biết ?
Bài tập 2: Viết đoạn văn ngắn tả một loài cây mà em thích.
* Kết quả thu được như sau:
HS dùng từ, đặt câu
TSHS


chính xác, vận dụng

HS biết dùng từ đặt HS chưa biết dùng

câu
từ đặt câu
viết văn hay
SL
TL
SL
TL
SL
TL
36
9
25%
16
44,4%
11
30,6%
* Nhìn bảng thông kê cho thấy các em học luyện từ và câu còn có nhiều hạn

chế chất lượng môn Tiếng Việt của lớp còn thấp. Khả năng viết văn của học
sinh còn gặp nhiều khó khăn, còn mắc nhiều lỗi sai trong việc dùng từ đặt câu...
*Nguyên nhân của thực trạng.
Qua quan sát, điều tra, tôi đã tìm hiểu được những nguyên nhân gây nên những
lỗi sai mà học sinh thường mắc như sau:

3



- Vốn từ ngữ chưa phong phú, chưa biết mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ. Kiến
thức về từ vựng - ngữ nghĩa học của học sinh còn hạn chế, nên bộc lộ những sơ
suất, sai sót về kiến thức.
- Học sinh ít hứng thú học phân môn này, hầu hết các em được hỏi ý kiến đều
cho rằng: Luyện từ và câu là một môn học khô khan và khó. Một số chủ đề còn
trừu tượng, khó hiểu, không gần gũi quen thuộc. Trong sách giáo khoa, có
những loại bài tập hoặc xuất hiện quá nhiều, gây tâm lý nhàm chán cho học sinh
(BT điền từ)
- Yêu cầu được nêu ra trong bài tập không rõ ràng, không tường minh và khó
thực hiện (bài tập dùng từ viết thành đoạn văn ngắn).
- Phương pháp dạy của nhiều giáo viên trong giờ Luyện từ và câu còn đơn điệu,
lệ thuộc vào sách giáo viên, ít sáng tạo, chưa sinh động, chưa cuốn hút được
học sinh.
- Điều kiện giảng dạy của giáo viên còn hạn chế, các tài liệu tham khảo phục vụ
việc giảng dạy Luyện từ và câu cũng như tranh ảnh, vật chất và các đồ dùng dạy
học khác chưa phong phú.
* Những sai lầm thường mắc khi học Luyện từ và câu:
- Các em thường mắc các lỗi về tiếng và từ:
- Các lỗi về thanh: còn một số em nhầm lẫn giữa thanh hỏi và thanh ngã.
- Xác định từ loại còn nhầm lẫn.
- Các em chưa có hứng thú học môn luyện từ và câu vì vốn từ chưa phong phú.
- Lĩnh hội kiến thức mới còn nhiều hạn chế, chưa vững.
- Do các em lười đọc sách không chịu khó rèn luyện, hoặc do ít tiếp xúc với
môi trường bên ngoài xã hội.
* Từ những thực tế trên để tiết dạy - học Luyện từ và câu ở lớp 5 đạt hiệu quả
cao, Để đưa chất lượng dùng từ, câu đúng, phong phú và có sự
thay đổi về vốn từ ở học sinh, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số
biện pháp sau:
*Biện pháp thứ nhất: Hướng dẫn HS hình thành kiến thức

mới.
4


* Việc hình thành kiến thức mới để học sinh nắm vững khái niệm và vận dụng
vào thực hành là việc làm hết sức quan trọng trong việc cung cấp kiến thức cho
học sinh. Do vậy giáo viên cần làm tốt:
- Bài dạy kiến thức mới ( Bài dạy lý thuyết) về từ và câu thường gồm 3 phần:
Nhận xét, Ghi nhớ và Luyện tập.
- Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu có liên quan đến nội dung bài học nhằm
giúp các em tự hình thành kiến thức
* GV tổ chức cho HS khai thác ngữ liệu ở phần nhận xét theo các hình thức:
+ Trao đổi chung cả lớp.
+ Trao đổi theo từng nhóm.
+ Tự làm bài cá nhân.
- Dù theo hình thức nào thì GV cũng cần chú ý dẫn dắt HS để hướng cho các
em tự rút ra những điểm cần ghi nhớ về kiến thức.
- Ghi nhớ là phần chốt lại những những điểm cốt lõi về kiến thức được rút ra
qua việc phân tích ngữ liệu. HS cần nắm vững kiến thức này bằng cách:
+ Tự rút ra những điểm chính cần ghi nhớ qua phân tích ví dụ.
+ Đọc phần Ghi nhớ trong SGK.
+ Nêu những điểm cần ghi nhớ mà học sinh có thể đã tự lĩnh hội được sau bài
học.
- Luyện tập là phần bài tập thực hành nhằm củng cố và vận dụng kiến thức đã
học. HS cần chủ động nhiều hơn khi thực hiện các yêu cầu của bài tập. GV có
thể cho HS nhắc lại một số kiến thức có liên quan, sau đó tổ chức cho HS làm
bài tập theo các hình thức cá nhân, cặp đôi, nhóm,.. Giáo viên cần lưu ý:
+ Hướng dẫn HS tìm hiểu kỹ yêu cầu của bài tập.
+ Chữa mẫu cho HS một bài hoặc một phần của bài tập.
+ Hướng dẫn HS làm bảng con, bảng lớp, bảng nhóm, vở nháp, vở bài tập…

+ Hướng dẫn HS tự kiểm tra hoặc đổi bài để bạn kiểm tra.
+ Hướng dẫn HS chữa bài tại lớp để rút kinh nghiệm chung và củng cố kiến
thức, kỹ năng cần đạt.

5


* Ở phần này giáo viên phát huy vai trò học nhóm của học sinh nhằm phát huy
vốn từ của các em.
* Biện pháp thứ hai: Hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức bài học mới
* Khi dạy về nghĩa của từ, chúng ta cần, hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức
bài học nhẹ nhàng, tự nhiên, phát huy được tính tích cực của học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với sự vật, hoạt động, tính chất mà nó
biểu thị.
*Ví dụ: Giải thích từ “Sầu riêng”, Tôi cho học sinh nhìn thấy quả sầu riêng
(quả có gai cứng ở vỏ, khi chín vỏ có màu xanh, múi vàng tựa như múi mít, ngọt
như quả vải).
+ Giải nghĩa từ “mang”,vác” chúng tôi cho các em làm động tác để quan sát.
- Ngoài ra, có thể dùng tranh ảnh, mô hình...cho quan sát, từ đó nêu nghĩa của
từ (bằng cách này học sinh có thể hiểu nghĩa của từ chỉ các sự vật, hiện tượng
không trực tiếp nhìn thấy hoặc diễn ra ở xung quanh).
- Mặt khác, tôi còn tìm cách giải thích nghĩa của từ sát hợp với tâm sinh lý lứa
tuổi học sinh tiểu học. Cụ thể lối miêu tả, trực quan khi giải nghĩa từ. Bên cạnh
đó, tôi còn chấp nhận và khuyến khích cách giải nghĩa từ theo lối “khôi phục
các biểu tượng”, hoặc giải nghĩa từ một cách “mộc mạc, gần gũi”...của học sinh.
* Ví dụ:
+ Giang sơn: Đất nước mình.

+ Ông ngoại: Người sinh ra mẹ.


*Ví dụ: dạy bài Từ trái nghĩa (tiết 1- tuần 4).
- Khi dạy loại bài này, tôi dùng bài thơ sau để giúp học sinh nhận biết từ trái
nghĩa.
Dòng sông bên lở bên bồi
Bên lở thì đục bên bồi thì trong
Khôn nhà dại chợ long đong
Việc này hẳn có tay trong tay ngoài
Lươn ngắn lại chê trạch dài
Vụng chèo khéo chống khen ai vững vàng….

6


Muốn tìm được cặp từ trái nghĩa, trước các cặp từ còn đang “Nghi vấn”, học
sinh cần trả lời 2 câu hỏi nhỏ sau: thứ nhất “nghĩa của 2 từ trong mỗi câu thơ có
đối lập nhau không, trái ngược nhau không?”, thứ hai : “cơ sở chung của sự đối
lập về nghĩa của 2 từ là gì ?”. Trả lời được 2 câu hỏi trên, học sinh đã xác định
có cơ sở chắc chắn về từ trái nghĩa.
- Cuối tiết học tôi củng cố kiến thức bằng cách tổ chức thi sử dụng và tìm từ
trái nghĩa dưới dạng 2 loại bài tập điền từ vào chỗ trống và đặt câu với từ trái
nghĩa
Hình thức vừa dạy vừa tổ chức trò chơi như vậy ngay trong không gian lớp
học, tại thời gian của lớp học làm cho học sinh đỡ căng thẳng, tạo được hứng thú
và niềm tin trong học tập.
*Ví dụ: dạy về nghĩa của từ qua bài Từ nhiều nghĩa
Để chuyển tải được khái niệm nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ khi dạy bài
khái niệm về nghĩa của từ, tôi đã tìm cách đặt từ vào trong câu, nói rộng hơn là
đặt từ trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh có tác dụng hiện thực hoá, cụ thể hoá nghĩa của
từ và để học sinh hiểu vấn đề, chúng tôi cung cấp: trong các nghĩa khác nhau
của từ nhiều nghĩa, nghĩa nào là nghĩa trực tiếp, gần gũi, quen thuộc “dễ hiểu”

thì đó là nghĩa gốc; còn nghĩa nào là nghĩa gián tiếp, phải suy ra, hiểu rộng ra từ
nghĩa gốc, không thật gần gũi quen thuộc lắm, có phần “khó hiểu” thì đó là
nghĩa chuyển.
- Ví dụ: Để phân biệt nghĩa gốc hay nghĩa chuyển của từ “Mắt” thì các em dựa
vào nghĩa của chúng trong ngữ cảnh, và phải hiểu “mắt” dùng để làm gì? có
nghĩa gốc là gì?
* Mắt: - Đôi mắt em rất đẹp.
- Quả na mở mắt.
Với cách dẫn dắt cụ thể như vậy, học sinh đã nhận biết được nghĩa gốc, nghĩa
chuyển của từ rất nhạy bén.
Cách tổ chức giờ học như vậy nhằm củng cố kiến thức vừa đáp ứng nhu cầu
tích cực hoá hoạt động học tập của các em, hình thành năng lực tư duy tốt mỗi
học sinh và phát triển rèn luyện óc suy nghĩ tổng hợp, sự quan sát nhanh cùng
7


với sự thích thú của lứa tuổi hiếu động, giàu cảm xúc, hồn nhiên, luôn ưa thích
cái mới lạ, vui tươi, hấp dẫn nhằm tăng hứng thú học tập của học sinh.
*Biện pháp thứ ba: Xây dựng trò chơi học tập trong
giờ luyện từ và câu. Tùy theo loại bài tập mà giáo viên sẽ tổ
chức trò chơi phù hợp. Sẽ thu hút được hầu hết học sinh tham
gia tích cực trong việc rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng
dấu câu ở các giờ Luyện từ và Câu.
Ví dụ: Dạy bài Từ trái nghĩa (tiết 1- tuần 4).
+ Khi dạy loại bài này, tôi sử dụng trò chơi “đố vui”. Tôi dùng
bài thơ sau để giúp học sinh thực hiện trò chơi và nhận biết từ
trái nghĩa.
+ Cách thực hiện: Các nhóm thảo luận (nhóm 2) tìm cặp từ trái
nghĩa trong từng dòng thơ, sau đó học sinh các nhóm đố nhau
(nhóm 1 đọc 1 dòng thơ, nhóm 2 tìm cặp từ trái nghĩa trong

dòng thơ đó. Sau đó nhóm 2 sẽ làm ngược lại…và cứ tiếp tục
cho đến hết).
Anh em trên dưới một lòng
Thuyền bè xuôi ngược trên sông sớm chiều
Nghe giảng em hiểu ít nhiều
Đừng nói nặng nhẹ những điều chẳng hay
Đảm đang lo việc trước sau
Thì thầm to nhỏ kề tai dành dành….
+ Học sinh sẽ vận dụng kiến thức của mình trao đổi với bạn
trong nhóm, dựa trên cơ sở nghĩa của chúng có đối lập không
để tìm từ.
Cuối tiết, tôi củng cố kiến thức bằng cách tổ chức thi sử dụng
từ trái nghĩa dưới dạng 2 loại bài tập sau:
+ Loại bài tập 1: Điền từ trái nghĩa vào chỗ trống trong từng
câu thơ sau
Ví dụ :

Yếu trâu còn hơn …………… bò
8


Bé lại xé ra ............đáng buồn
Lành làm gáo, ……. làm muôi
Ở ……. người cười, ở hẹp người chê
+ Loại bài tập 2: Đặt câu với cặp từ trái nghĩa, dạng bài tập điền từ,
học sinh cần được dựa vào từ cho sẵn (từ in đậm trong câu thơ), coi đó là từ
“điểm tựa” để tìm từ có nghĩa trái ngược, tạo nên một cặp từ trái nghĩa hoàn
chỉnh. Còn ở dạng bài tập đặt câu, học sinh cần căn cứ vào đặc trưng về nghĩa
của cặp từ trái nghĩa
đó để đặt câu có nội dung thích hợp.

Kết quả cho thấy tất cả học sinh trong nhóm đã chú ý tham gia học tập một
cách tích cực đã mang lại kết quả cao cũng như chất lượng cao hơn cho phân
môn Luyện từ và Câu ở lớp 5.
Biện pháp thứ tư: Mở rộng vốn từ cho học sinh.
Đây là nhiệm vụ cơ bản của phân môn Luyện từ và câu. Khi có vốn từ phong
phú, học sinh rất thuận lợi trong giao tiếp và tư duy. Ở lớp 5, loại bài tập mở
rộng vốn từ, phát triển vốn từ được sử dụng khá nhiều dưới các dạng khác nhau:
Tìm từ ngữ cùng chủ đề, tìm từ có tiếng cho trước, tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa,
tìm từ có cùng yếu tố cấu tạo. Có thể mở rộng vốn từ bằng nhiều cách:
+ Cách ghép từ: Xuất phát từ từ gốc, bằng phương pháp ghép từ sẽ cho ra các
từ mới.
* Ví dụ: Bài tập 3 - Tiết 3 (Sgk 5) yêu cầu học sinh tìm một số từ có tiếng
“đồng” (theo nghĩa là cùng).
* Để học sinh có được vốn từ khá phong phú, tôi đã cho học sinh thi tìm từ điền
vào bài thơ sau:
...................tiến bước trước sau nhịp nhàng (đồng hành)
...................tay nắm chặt tay (đồng chí)
...................sum họp bốn phương một nhà (đồng bào)
..................quần áo quả là đẹp thay (đồng phục)
*Ví dụ: tìm một số từ có tiếng “cổ” (xưa, cũ).

9


Giáo viên nói: Người ta coi đồ cổ là vật quí, nhưng nhiều thứ cổ khác lại quí
hơn nhiều. Em đọc bài thơ sau và hãy tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống để
thấm thía hơn về giá trị của những thứ “cổ” ấy.
Đầu xuân vui tết .......(cổ truyền).
Hội làng: vật võ, đu tiên, chọi gà.
Ngôi chùa……………làng ta (cổ kính).

Mùa hè gió mát là đà bóng cây
Quê mình đẹp nhất nơi đây
Cây đa ………..hồ đầy nước trong (cổ thụ)
a. Phương pháp liên tưởng: Từ 1 từ hoặc cụm từ cho trước sẽ cho ra 1 từ mới
cùng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa với từ cho sẵn.
Loại bài tập này bao gồm một số dạng sau:
Ÿ Dạng 1: Điền từ vào chỗ trống.
Sạch sẽ là không ..................
............là không lộn xộn
.............là không luộm thuộm.
Ÿ Dạng 2: Tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa được nêu trực tiếp.
Loại bài tập này giúp học sinh thu thập thêm những từ đồng nghĩa, trái nghĩa
mà trước nay bản thân chưa biết hoặc chưa nhận ra, đồng thời tạo cho học sinh
một sự nhạy cảm, để đến khi có nhu cầu giáo tiếp ngôn từ thì có thể dễ dàng huy
động các từ đồng nghĩa, trái nghĩa có như vậy vốn từ của học sinh mới ngày
càng phong phú, mới đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong hoạt động nói - viết
của học sinh.
b. Phương pháp láy: Tìm ra từ mới bằng cách lặp lại một bộ phận của từ, hoặc
láy lại từ đã cho.
*Ví dụ: Từ từ gốc “xinh” láy từ sẽ cho ra các từ: Xinh xẻo, xinh xinh, xinh xắn.
Hiệu quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến:
Với những biện pháp trên, qua gần 1 năm thực hiện trên lớp 5C, tôi nhận thấy:
- Giờ học Luyện từ và câu trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả hơn.

10


- Chất lượng giờ học được nâng lên: tỉ lệ học sinh hiểu bài, phát biểu bài nhiều
hơn, chính xác hơn.
- Học sinh tích cực, chủ động hơn trong giờ học.

- Học sinh ham thích khi được học Luyện từ và câu.
- Học sinh được bộ lộ khả năng của mình trước lớp qua các bài tập, trò chơi, câu
đố.
- Vốn từ ngữ của học sinh phong phú hơn, trong giao tiếp học sinh nhạy bén, tự
tin, nói năng dùng từ chuẩn xác hơn.
- Đặc biệt các em nhạy bén trong việc tìm từ mới qua từ cho sẵn.
*** Tuần 31 của năm học tôi đã cho học sinh lớp 5C lớp tôi chủ nhiệm và đã
áp dụng các biện pháp nêu trên làm một bài kiểm tra kiểm chứng kết quả như
sau:
Đề bài:
Bài tập 1: Xếp các từ dã cho sau đây thành những nhóm từ đồng nghĩa: đỏ,
trắng, xanh, hồng, điều, bạch, biếc, đào, lụa, son
Bài tập 2: Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ với nhau như thế nào?
- Đó là những từ đồng nghĩa.
- Đó là những từ đồng âm.
- Đó là một từ nhiều nghĩa.
a)

đánh cờ, đánh giặc, đánh trống

b)

trong veo, trong vắt, trong xanh

c)

thi đậu, xôi đậu, chim đậu trên cành

Bài tập 3: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 câu tả ngoại hình một cụ già mà em
biết.

*Kết quả thu được như sau:
HS dùng từ, đặt câu
TSHS
36

chính xác, vận dụng
viết văn hay.
SL
TL
28
77,8 %

HS biết dùng từ đặt HS chưa biết dùng
câu

từ đặt câu

SL
8
11

TL
22,2 %

SL

TL
0

0



- Qua bảng tổng hợp và so với kết quả bài kiểm tra đầu năm, trong quá trình
làm đề tài tôi đã áp dụng những biện pháp đã nêu trên với học sinh lớp 5C do tôi
phụ trách và thấy được sau mỗi biện pháp áp dụng vào thực tế giảng dạy, các em
tiếp thu bài nhanh hơn 100% học sinh lớp 5C nắm chắc cấu tạo của thể loại bài
lý thuyết hay dạng bài thực hành, tiết học đã gây được hứng thú học tập cho học
sinh.
Khi áp dụng những biện pháp đã nêu ở trên cho thấy hiệu quả rất tốt. Trong
giờ học, học sinh không còn cảm giác lo sợ, chán nản khi học luyện từ và câu,
việc sử dụng từ ngữ hay vốn từ của học sinh cũng được phong phú hơn . Đó
cũng là thành công bước đầu mà đề tài mang lại.
7.2 Khả năng áp dụng của sáng kiến
Sau khi áp dụng các biện pháp đã nêu ở trên trong việc hướng dẫn học sinh
học tốt phân môn, vận dụng thực hành cho học sinh lớp 5C có hiệu quả. Tôi đã
mạnh dạn chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp trong tổ 4 + 5 khi họp tổ chuyên
môn để cùng thảo luận và đều được các đồng chí trong tổ ủng hộ đồng thời cùng
triển khai áp dụng đối với các lớp trong khối 5 và đều có kết quả tốt. Bởi vậy
các đồng nghiệp trong khối đều đánh giá rằng: Sáng kiến kinh nghiệm của tôi rất
phù hợp và sát thực tế, có biện pháp phù hợp đối với mọi đối tượng học sinh và
vận dụng tốt vào giảng dạy..
8. Những thông tin cần bảo mật: Không có
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là phân môn luyện từ và câu tôi nghĩ
cần phải có các điều kiện sau:
*Nhà trường:- Tạo điều kiện về thời gian, đồ dùng, tranh ảnh , máy chiếu phục vụ
cho giảng dạy tốt hơn. Tạo điều kiện về cơ sở, vật chất để có những phòng học
thoáng mát, bàn ghế đủ quy cách…
* Giáo viên:- Phải chuẩn bị bài thật chu đáo trước khi đến lớp. Tìm hiểu mối
liên quan giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, đồng thời chuẩn bị những tình

huống và đồ dùng cần thiết cho tiết dạy.

12


- Thường xuyên học tập rèn luyện phát huy vốn từ ngữ và thay đổi phương pháp
giảng dạy phù hợp nhằm nâng cao hứng thú học tập của các em
- Liên hệ với phụ huynh để có biện pháp kèm các em học ở nhà.
*Học sinh:- Học sinh cần có ý thức tự thực hiện tốt những bài giao về nhà.Có ý
thức học và chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, sách vở cần thiết trước khi lên lớp.
*Phụ huynh:- Phụ huynh cần quan tâm đến con em mình nhiều hơn, kiểm tra,
đôn đốc việc tự học ở nhà của các em thường xuyên, liên tục. Mua đủ sách vở,
đồ dùng học tập cho con em mình, mua thêm báo, truyện để các em đọc.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến:
10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Sau khi điều tra, tìm giải pháp và áp dụng thực hành sáng kiến của mình trong
quá trình giảng dạy tôi nhận thấy:
Sau mỗi tiết dạy Luyện từ và câu, tôi cảm thấy lòng mình thanh thản và tự tin
khi học sinh học tập tích cực chủ động, sáng tạo, ngày càng tiến bộ. Bản thân
không còn cảm thấy ái ngại và khó khăn mỗi khi dạy phân môn Luyện từ và câu.
Việc dạy tốt phân môn Luyện từ và câu là động lực để tôi dạy tốt những môn
học khác.
* So với các biện pháp dạy học trước đây tôi đã từng áp dụng và so sánh với lớp
khác không áp dụng thì nay với việc áp dụng các biện pháp dạy học này triệt để
học sinh của tôi nắm bài nhanh và hứng thú học tập hơn, vốn từ ngữ được mở
rộng, khả năng vận dụng thực hành cũng chính xác và linh hoạt hơn, tiết kiệm
được thì giờ học tập cũng như giảng dạy của cô và trò khi tham gia môn học.
- Tôi đã làm một trắc nghiệm nhỏ kiểm tra việc dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn
ngắn về chủ đề đã học, trên hai lớp 5B( Lớp không áp dụng các biện pháp trên)

và lớp 5C( Lớp áp dụng các biện pháp của sáng kiến) vào tuần 33 của năm học
2015 – 2016
* Kết quả đã được kiểm chứng và so sánh qua bài kiểm tra ở hai lớp 5B
và 5C như sau:
Lớp áp dụng các biện pháp
Lớp 5C

Lớp không áp dụng các biện pháp
Lớp 5B
13


HS dùng từ,

T
S

đặt câu

HS

biết HS

chính xác,

dùng từ đặt biết dùng

vận dụng

câu


từ đặt câu

S

S

HS dùng từ,

chưa

đặt câu chính

HS biết dùng

T

xác, vận dụng

từ đặt câu

S

viết văn hay

viết văn hay

S
36 L


TL

27 75%

S

L

TL

L

TL

9

25%

0

0

35 L

S
TL

11 31,4%

L


HS chưa biết
dùng

từ

câu

S
TL

19 54,3%

L

TL

5 14,3%

- Qua kết quả so sánh trên học sinh lớp tôi học tập đã có tiến bộ các em vận
dụng kiến thức luyện từ và câu vào viết văn, trình bày bài văn phong phú hấp dẫ
lôi cuốn được người đọc, người nghe, khả năng giao tiếp cũng tốt hơn, các em
vận dụng linh hoạt vốn từ của mình, trong tất cả các môn học kể cả môn toán
câu trả lời của các em ngắn gọn chính xác đầy đủ nội dung khiến người đọc,
người nghe dễ hiểu.
- Học sinh học tập trong không khí tự nhiên thoải mái, tích cực và hào hứng nhất
là vào tiết làm bài miệng, ngoài việc các em nêu lên ý kiến diễn đạt của mình mà
các em còn nhận xét được ý vừa nêu của bạn theo nhận thức của em một cách
chân thật nhất.
- Các em có điều kiện để bộc lộ những khả năng tư duy, hiểu biết, khả năng

diễn đạt, phát triển vốn từ, trí thông minh và óc sáng tạo.
- Trong văn nói các em mạnh dạn hơn, diễn đạt lưu loát đầy đủ ý. Trong văn
viết các em tiến bộ rõ rệt so với đầu năm học,
- Bản thân khi nghiên cứu và áp dụng sáng kiến này trong quá trình giảng dạy
và đánh giá tôi tự nhận thấy sáng kiến của tôi có thể áp dụng trong tổ, trong
trường mình và có thể vận dụng tại các đơn vị khác.
10.2 . Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

14

đặt


- Sinh hot v ging dy t 4,5 khi lm sỏng kin v quỏ trỡnh ỏp dng tụi
u chia s v c s ng tỡnh ng h v giỳp ca ng nghip trong t v
trong trng. c bit sỏng kin ca tụi c bn bố ỏnh giỏ l cú tớnh kh thi
cao v ỏp dng c phự hp vi i tng hc sinh trờn a bn mỡnh v cú th
nhõn rng.
V phớa hc sinh lp 5C i tng trc tip c tụi ỏp dng th nghim sỏng
kin thỡ hu ht cỏc em khi c hi v mụn hc ny thỡ u tr li t nhiờn
thoi mỏi khụng cũn cú cm giỏc lo s hay ngi hc, mi khi nhc n nú, hu
ht hc sinh u ham thớch v hng thỳ hc tp phõn mụn ny.
- c bit cỏc em ó vn dng nhng kin thc Luyn t v cõu vo mụn Ting
Vit vit vn rt tt,cng nh cỏc mụn hc khỏc nhm gúp phn nõng cao hiu
qu dy v hc.
- Kt qu hc tp ca hc sinh phõn mụn Luyn t v cõu qua cỏc kỡ kim tra
c nõng lờn mt cỏch rừ rt. n cui nm hc nú ó gúp phn vo thnh tớch
hc tp ca cỏc em v thnh qu hc tp v rốn luyn ca cỏc em c cỏc thy
cụ giỏo v nh trng cụng nhn kt qu cui nm hc v thnh tớch ca tp th

v cỏ nhõn c th nh sau:
n cui nm hc, tng s 36 hc sinh ó cú ti trờn 80% cỏc em t im 7
tr lờn trong khi s bi im di 5 khụng cũn na kt qu c th hin qua
bi kim tra cui k II mụn Ting Vit .C th:
TSHS
36

im 9&10
L
TL
17 47,2%

im 7&8
SL
TL
14 38,9%

im 5&6
SL
TL
5 13,9%

im di 5
SL TL
0
0

* Kt qu cui nm hc lp tụi ó t c nhng thnh tớch ỏng k sau:
- Gii toỏn bng ting Anh qua mng cp trng: 2 em
- Gii toỏn bng ting Anh qua mng cp cp huyn: 1 em

- Môn học, hoạt động giáo dục( kiến thức, kỹ năng): Hon
thnh:36 em = 100%
- Mức độ hình thành và phát triển năng lực: t: 36 em = 100%
- Mc hỡnh thnh v phỏt trin phm cht: t: 36 em = 100%
15


- Học sinh được khen: 28 em đạt: 77,7%
- Học sinh được khen về mặt học tập: 1 em
- Học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học: 36 em đạt 100%
11. Danh sách tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

Họ và tên
Trần Phương Anh
Nguyễn Quỳnh Anh
Nguyễn Tuấn Anh
Ngô Thế Anh
Tạ T Huyền Chi
Dương Văn Duy
Ngọ Hồng Duyên
Trương Tiến Đạt
Dương Thị Hạnh
Dương Thị Hằng
Giáp Thị Hoa
Nguyễn Việt Hưng

Dương Thị Hương
Dương T Lan Hương
Bùi Thị Diệu Linh
Ngô Hoài Linh
Dương Văn Lộc
Ngọ Hiền Mai
Trần Văn Mạnh
Nguyễn Bình Minh
Dương Thế Nam
Nguyễn Văn Nam
Nguyễn Khắc Quân
Dương T Như Quỳnh
Dương Tuyết Quỳnh
Trần Văn Sơn
Nguyễn Gia Sinh
Nguyễn Văn Toàn
Dương Viết Thạo
Nguyễn Công Thành
Nguyễn Thị Thắm
Nguyễn Anh Thư
Vũ Minh Trí
Nguyễn Minh Trung

Địa chỉ
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C

Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
Lớp 5C
16


Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5

Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5
Phân môn LT&C Lớp 5


Lớp 5C
Phân môn LT&C Lớp 5
35
Dương Anh Tuấn
Lớp 5C
Phân môn LT&C Lớp 5
36
Trần Quang Vinh
Tổng
36
Trên đây là một số biện pháp giúp học sinh lớp 5C – Trường Tiểu học Thị
trấn Hương Sơn học tốt môn luyện từ và câu mà tôi đã áp dụng thực hiện trong 1
năm học vừa qua.Tôi mong rằng sáng kiến này sẽ được các đồng nghiệp và hội
đồng khoa học các cấp nhận xét và bổ sung góp ý để sáng kiến này thêm hoàn
thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường Tiểu học Thị trấn
Hương Sơn nói riêng và sự nghiệp giáo dục của huyện Phú Bình nói chung
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hương Sơn,ngày.....tháng 5.năm2016
Thủ trưởng tổ chức, đơn vị

Hương Sơn, ngày 25 tháng 5 năm 2016.
Tác giả sáng kiến


Nguyễn Thị Vân Anh

17



×