Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn học KINH tế học vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.56 KB, 8 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC: KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Tên tiếng Anh: MACROECONOMICS; Mã số môn học: MES303
Ngành đào tạo: Kinh tế Quốc tế; Trình độ đào tạo: Sau Đại học
1. Thông tin chung về môn học
Số tín chỉ:
 Lý thuyết:
 Thực hành/thảo luận:
 Tiểu luận/ Bài tập:

03
02
0.5
0.5

2. Điều kiện tham gia môn học

 Kinh tế học vi mô: Học viên cần có kiến thức môn kinh tế vi để
Môn học trước

có thể hiểu tốt môn kinh tế học vĩ mô.

 Kỹ năng tự nghiên cứu: Đây là kỹ năng quan trọng đặc biệt ở bậc
Các yêu cầu khác

sau đại học, vì người học cần lảm những nghiên cứu chuyên sâu từ
những kiến thức vĩ mô đã được cung cấp.
 Kỹ năng làm việc nhóm: Kỹ năng này cần thiết cho môn học vì
người học cần hình thành các nhóm nghiên cứu về các chủ đề vĩ
mô.



3. Mô tả môn học
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu về tổng thể nền kinh tế. Môn học quan tâm đến một số vấn đề
quan trọng nhất của kinh tế học như tại sao một số nước trở nên giàu có trong khi những
nước khác rơi vào nghèo khó? Tại sao các nước tăng trưởng? Nguồn gốc của suy thoái và
thịnh vượng nhanh chóng là gì? Tại sao có thất nghiệp? Và yếu tố nào quyết định mức độ thất
nghiệp? Những nguồn gốc của lạm phát là gì? Bằng cách nào những chính sách của chính
phủ ảnh hưởng đến sản lượng của nền kinh tế, thất nghiệp, lạm phát và tăng trưởng? Những
vấn đề này là chủ đề chính của môn kinh tế học vĩ mô.
Môn học này giới thiệu kinh tế vĩ mô ở mức độ nâng cao, bằng cách trình bày những lý
thuyết chủ đạo liên quan đến những vấn đề trung tâm của kinh tế học vĩ mô. Môn học đồng
1


thời cũng ứng dụng những nền tảng lý thuyết để giải thích những vấn đề hiện tại của nền kinh
tế Việt Nam và dự báo những vấn đề tương lai của nền kinh tế này.
4. Tài liệu phục vụ môn học
Giáo trình/ tài

 Mankiw, N.G. (2013). Macroeconomics (8th edition). New York:

liệu tham khảo

Worth Publishers. [viết tắt là NGM]
 Dornbusch, R., Fischer, S., and Startz, R. (2011). Macroeconomics.

chính

New York: McGraw-Hill. [viết tắt là DFS]
 Hạ Thị Thiều Dao (2014). Tài liệu tham khảo kinh tế vĩ mô.


Tài liệu tham
khảo khác

Các loại học

 Krugman, P.R. and Obstfeld, M. (2005). International Economics:
Theory & Policy (7th edition). Boston: Pearson.
 Blanchard, O. (2013). Macroeconomics (6th edition). New York:





Pearson.
Báo Nhà Kinh tế học (The Economist)
Báo The Diplomat
Báo Foreign Affairs
Thời Báo Kinh Tế Việt Nam (Vietnam Economic Times)



Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF):
/>
liệu khác



Ngân Hàng Thế Giới:
Tài liệu của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright:




/>Tổng cục Thống kê Việt Nam:

5. Chuẩn đầu ra
Mục tiêu của môn học này nhằm giúp người học phát triển sự hiểu biết tốt về những khái niệm cơ
bản và những nguyên lý của kinh tế vĩ mô, và khả năng áp dụng những công cụ phân tích này.
Sinh viên hoàn tất môn học này có khả năng hiểu được những thống kê và xu hướng kinh tế vĩ
mô chủ yếu cũng như những tranh luận chính sách kinh tế quan trọng, và hiểu được làm sao
những thay đổi trên các phương diện vĩ mô có lẽ ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc hàng
ngày. Cụ thể, sau khi hoàn tất môn học này người học có khả năng:
1. quen thuộc với những khái niệm và những nguyên lý cơ bản của kinh tế học vĩ mô;
2


2. có khả năng áp dụng những công cụ kinh tế học dành cho phân tích được trình bày trong
môn học. Chẳng hạn, sinh viên hoàn tất môn học có khả năng (a) Hiểu được những sự
phát triển và xu hướng kinh tế vĩ mô, và hiểu được làm sao những thay đổi trong môi
trường kinh doanh có khả năng ảnh hưởng đến kinh doanh và các tổ chức; và (b) đọc và
hiểu được những phân tích và báo cáo tương đối kỹ thuật về các vấn đề kinh tế vĩ mô (như
GDP, lạm phát, thất nghiệp, cung tiền, bẫy thanh khoản)… và làm sao chúng ảnh hưởng
đến kinh doanh và các tổ chức;
3. có khả năng dựa trên nền tảng này để phát triển kiến thức và kỹ năng trong hoạch định
chính sách và phân tích kinh tế, hoặc trong các lĩnh vực khác về thương mại hoặc nghiên
cứu quản lý; và
4. cũng cố kỹ năng chung, cụ thể là (a) những kỹ năng phân tích và hình thành khái niệm;
(b) những kỹ năng nghiên cứu, làm quyết định và giải quyết vấn đề; và (b) những kỹ năng
tự quản lý, làm việc nhóm và giao tiếp. Những kỹ năng này đóng góp vào sự phát triển
nhân cách và nghề nghiệp của sình viên.


6. Kế hoạch giảng dạy chi tiết
Có 5 chủ đề lý thuyết chính trong mô học vĩ mô cho bậc cao học và 1 chủ đề về nền kinh tế vĩ mô
của Việt Nam, trong đó học viên vận dụng kiến thức để giải thích và giải quyết các vấn đề vĩ mô
Việt Nam. Trong mỗi chủ đề, giảng viên sẽ trình bày từ những vấn đề cơ bản đến những vấn đề
nâng cao, mở rộng.

3


Nội dung

Thời
lượng(tiết)

Chuẩn
đầu ra

Tài liệu đọc

5 tiết

1, 2, 3, 4

NGM: Ch. 1, 2

CHƯƠNG 1: CÁC KHÁI NIỆM
VÀ ĐO LƯỜNG KINH TẾ VĨ MÔ
1.1 Khái quát Kinh tế học vĩ mô
1.1.1 Kinh tế học vĩ mô

1.1.2 Tư duy, phương pháp kinh tế vĩ

1.2. Đo lường hoạt động kinh tế
1.2.1 Hệ thống tài khoản quốc gia
SNA
1.2.2 Đo lường giá trị của hoạt động
kinh tế
1.2.3 Đo lường chi phí cuộc sống
1.2.4 Đo lường thất nghiệp
CHƯƠNG 2: CHU KỲ KINH
DOANH VÀ KHỦNG HOẢNG
TÀI CHÍNH
2.1 Tổng quan về chu kỳ kinh
doanh
2.1.1 Chu kỳ kinh doanh qua số liệu
và sự kiện
2.1.2 Kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn và
dài hạn
2.1.3 Tổng cầu
2.1.4 Tổng cung
2.1.5 Chính sách ổn định hóa
2.2 Mô hình IS-LM
2.2.1 Thị trường hàng hóa và đường
IS

10
4 tiết

1, 2, 3, 4 NGM: Ch. 10, 11, 12



7. Phương thức đánh giá môn học
Thành phần
đánh giá

Phương thức đánh giá

Tỷ lệ
(%)

A1.1 Chuyên cần: Đi học và
tham gia đầy đủ các hoạt động

10%

học tập trên lớp.
A1.2 Tiểu luận nhóm: Học viên
A1. Đánh giá quá
trình

sẽ được giao các đề tài trong
Chương 6 để làm tiểu luận

15%

nhóm. Chi tiết về tiểu luận sẽ
được hướng dẫn thêm.
A1.3 Thi giữa kỳ: Các dạng trắc
nghiệm, bài tập, tự luận hoặc kết


15%

hợp.
A2.1 Thi viết: Các dạng trắc
A2. Đánh giá cuối
kỳ

nghiệm, bài tập, tự luận hoặc kết
hợp. Đề thi đóng (không sử dụng

60%

tài liệu), thời gian thi tối đa 90
phút.

8. Các qui định chung của môn học và các thông tin khác
8.1 Những nguồn lực học tập khác
Bài giảng trên lớp
Để tạo điều kiện cho sinh viên tập trung vào những thảo luận tại lớp, slides bài giảng và những
câu hỏi thảo luận sẽ được sẽ được cung cấp trên website của môn học (được cung cấp vào buổi
đầu tiên của môn học) trước khi giảng trên lớp. Sinh viên nên vào website và in ra những tài liệu
liên quan mỗi tuần và mang đến lớp, để ghi chú và hoặc vẽ hình. Sinh viên cần phải đọc những
tài liệu được giao (từ giáo trình hoặc những nguồn khác) cũng như những thông báo của lớp trước
khi đến lớp mỗi tuần. Tài liệu giảng trên lớp không đủ để thay thế cho những tài liệu đọc.
Những tài liệu đọc được yêu cầu khác
5


Sẽ được thông báo trên website của môn học. Tài liệu đọc được yêu cầu từ những nguồn khác tài
liệu tham khảo chính sẽ được cung cấp trên website môn học.

Nguồn lực học tập của Khoa KTQT
Sự cộng tác giữa giảng dạy và học tập yêu cầu sự giao tiếp cần cởi mở và rõ ràng. Những hướng
dẫn sau đây khái quát những kênh giao tiếp và cách mà thông tin được cung cấp cho sinh viên.
1. Thời gian tư vấn của giảng viên: Sinh viên có thể liên hệ trực tiếp với giảng viên phụ
trách môn học trong thời gian làm việc, bằng cách hẹn gặp hoặc trong thời gian học
trên lớp. Đôi khi các giảng viên khó nói chuyện với sinh viên ngay trước và cuối giờ
học do phải làm những nhiệm vụ khác của Trường.
2. Email
- Từ giảng viên đến sinh viên: Giảng viên có lẽ luôn cần gởi đến sinh viên Email chính
thức về môn học đến sinh viên. Sự truyền đạt thông tin sẽ chỉ thông qua Email của
Trường. Trách nhiệm của sinh viên phải kiểm tra Email thường xuyên. Sinh viên có thể
chuyển tiếp Email đến địa chỉ Email khác. Tuy nhiên sinh viên có trách nhiệm đảm bảo
rằng địa chỉ Email được bạn sử dụng có đủ dung lượng để nhận những tin nhắn.
- Từ sinh viên đến giảng viên: Mọi Email gởi đến giảng viên môn học phải có mã số
môn học và chủ đề, và nên gởi từ Email chính thức của sinh viên. Nếu không, Email sẽ
không được xem và phản hồi, do đó sinh viên sẽ không nhận được phúc đáp.
8.2 Thông tin về những hoạt động học và dạy khác
Nộp chậm
Nộp chậm báo cáo nghiên cứu/tiểu luận sau thời hạn nộp nếu không được sự chấp thuận của
giảng viên môn học sẽ bị phạt. Nộp chậm 1 ngày sẽ bị trừ 50% tổng số điểm được đánh giá của
báo cáo nghiên cứu. Nộp chậm 2 ngày làm việc sau thời hạn nộp sẽ bị điểm 0.
Những thông tin đánh giá khác
Điềm đánh giá quá trình môn học (40%) sẽ được thông báo trước khi thi KTHP. Điểm đánh giá
toàn phần môn học (ĐMH) sẽ được thông báo 2 tuần sau khi thi KTHP.

8.3 Các hướng dẫn và chính sách liên quan đến đánh giá
6


Hành xử học thuật sai trái

Sinh viên phải thực hiện học tập tại trường một cách trung thực, đạo đức và phù hợp với những
chuẩn mực được chấp nhận về hành xử học thuật. Bất kỳ hình thức hành xử học thuật trái với
những chuẩn mực trên là hành xử học thuật sai trái và không được chấp nhận.
Một số sinh viên cố ý thực hiện hành vi học thuật sai trái, với mục đích gian lận. Hình thức được
tính toán trước có ý thức là một trong hình thức tệ hại nhất về hành vi học thuật không trung thực
mà Trường Đại Học không khoan dung và những hình phạt, bao gồm việc đuổi khỏi Trường sẽ
được áp dụng.
Tuy nhiên, Trường Đại học nhận ra rằng nhiều sinh viên phạm phải hành vi học thuật sai trái
không có chủ ý gian lận. Những sinh viên náy được yêu cầu thực hiện những hoạt động giáo dục
thêm để điều chỉnh hành vi của họ.
Cụ thể, hành vi học thuật sai trái đối của một sinh viên là:
-

Gian lận trong thi cử và kiểm tra bằng cách thông tin hoặc cố gắng để thông tin với một
cộng sự cá nhân là giám thị hoặc nhân viên của trường; bằng cách sao chép, hoặc cố gắng
sao chép từ thí sinh thi cùng; cố gắng giới thiệu hoặc tư vấn trong lúc thi, bất kỳ tài liệu
viết hoặc in không được phép, hoặc thiết bị điện tử chứa đựng thông tin hoặc máy tính

-

điện tử; hoặc điện thoại di động hoặc thiết bị thông tin liên lạc khác, hoặc thi hộ.
Tạo ra những kết quả bằng cách tuyên bố là đã có tham gia các kỳ thi, thực hành hoặc
quan sát đã không thực hiện hoặc trình bày kết quả không có bằng chứng với mục tiêu đạt

-

được lợi thế không công bằng.
Trình bày không đúng sự thật về bản thân hoặc không khai báo để kiểm tra nhằm tạo diện

-


mạo hoặc nhận dạng giả.
Đạo văn bằng cách trình bày công trình của người khác mà tự nhận là công trình của mình,
không công nhận thích hợp về tác giả hoặc nguồn tài liệu. Loại gian dối này bao gồm:
o Thông đồng, trong đó công trình do nhóm làm được trình bày giống như của một
sinh viên;
o Mua tài liệu từ dịch vụ thương mại, internet và trình bày như thể của chính sinh
viên. Hoặc nộp bài viết do người khác chuẩn bị, bạn học hoặc một người không
phải là sinh viên của Trường;
o Nộp cùng một bài giống nhau cho các bài nộp khác nhau;
o Sao chép ý tưởng, khái niệm, dữ liệu nghiên cứu, hình ảnh, âm thanh hoặc bài viết.
o Diễn giải một bái báo từ một bản văn có nguồn, dưới hình thức một bản thảo, bản in
hoặc văn bản điện tử mà không trích dẫn nguồn;
7


o Cắt và dán những phát biểu từ những nguồn khác nhau hoặc cắt một phần tác phẩm
của những người khác và thể hiện chúng như tác phẩm của một tác giả;
o Nộp, như thể là tác phẩm của mình, tất cả hoặc một phần công trình của một sinh
viên khác, ngay cả được sự cho phép của sinh viên kia.
Một sinh viên sẵn sàng giúp một sinh viên khác để đạo văn (chẳng hạn, sẵn sàng đưa họ tác phẩm
của mình để sao chép) cũng vi phạm tính trung thực học thuật và có lẽ sẽ bị phạt.
Sinh viên đăng ký học môn học này có trách nhiệm đảm bảo rằng đã đọc hết các phần trong đề
cương môn học được phát.
9. Bộ môn/ Khoa phụ trách môn học: Bộ môn Kinh tế học/Khoa Kinh tế quốc tế
KHOA DUYỆT ĐỀ CƯƠNG
TRƯỞNG KHOA

PHỤ TRÁCH BIÊN SOẠN


PGS.TS., HẠ THỊ THIỀU DAO

TS. LÊ MINH SƠN

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG

8



×