TAP CHl KHOA HỌC ĐHQGHN. KHTN & CN. T XIX. số 4. 2003
XÁC Đ Ị• N H L ự• c H Ấ P DAN d u l ị• c h
M Ộ• T SỐ Đ I Ể M DU L Ị• C H c u ố i T U A N c ủ a h à n ộ• i
N g u y ễ n Thị Hải
K h o a Đ ịa lý, Trường Đ ại học Khoa học T ự nhiên , Đ H Q G H à Nội
1. Mở đ ầ u
T ron g du lịch, lực hấp d ẫn của điểm du lịch cỏ ỷ ngh ĩa q u a n trọ n g dối với việc
p h á t triển du lịch nên được du khách c ũ n g như n h ừ n g n h à tô chức, n h à dầu tư đều h ế t
sức q u an tâ m .
C ù n g với quá trình công n gh iệp hoá và đô thị hoá, h o ạt động du lịch cuôì tu ầ n
k h ôn g n g ừ n g gia tăng. Đ â y là xu th ê c h u n g trên thô giỏi c ù n g nh ư ỏ V iột N a m hiện
nay, n h ấ t là từ sa u ngày 1/10/1999, N h à nước ban h à n h ch ê độ làm v iệc ‘íOgiò/tuần. Đôi
với các th à n h p h ố lớn n h ư Hà Nội và th à n h p h ố Hồ C hí M inh, nh u cầ u về cơ sỏ nghỉ
cuôì tu ầ n ỏ kh u vực phụ cận đà trỏ nên cấp th iết, c ầ n có ch iến lược p h á t triển th êm các
đ iể m du lịch cuối tu ần dể đáp ứng nhu cầu chính đ á n g đó củ a người lao động. T uy
n h iên , đ ể lựa chọn được n gu ồn tài n g u y ên cho việc khai th ác h iệu qu ả, tránh đ ầu tư
tràn lan, c ầ n tiế n h àn h xác địn h lực hấp dẫn du lịch củ a c h ú n g ch o loại hình du lịch
cuối tu ầ n .
2. Lực hấp dẩn du lịch
Lực h ấp d ẫn du lịch là lực hú t giữa điểm du lịch v à điểm cấp k h ách . Yếu t ố quan
trọng n h ấ t tạ o n ên lực hấp d àn du lịch chính là giá trị của tài n g u v ê n ỏ điểm du Lịch
cho một loại hoạt động du lịch hoặc cho toàn bộ các hoạt đ ộn g du lịch nói chung. N h ữ n g
giá trị n à y bao gồm: sự p h ù hợp c ủ a tà i n g u y ên cho m ột loại h o ạ t đ ộ n g du lịch cụ thể;
tín h (la d ạn g , tư ơng phản, độc đáo và khả n ă n g mỏ rộng các h o ạ t đ ộ n g du lịch; thời gian
h o ạt dộng; sức c h ứ a du lịch; cơ sở hạ tầ n g và cơ sở vậ t c h ấ t kỹ th uật; m ức độ k h a i thác
tà i n g u y ên ...
T u y n h iên , kh ông p h ả i tất cả mọi du khách đểu nhìn n h ậ n v à l)ị hấỊ) d an như
n h a u đôi với c ù n g một điểm tài n gu yên . Ví dụ, k h ông phải c ả n h núi r ừ n g hay bãi biển
đẹp nào c ũ n g đểu làm cho tấ t cả mọi người thích thú. Mức dộ p h ả n ứ n g của k h á ch đối
vỏi sự hấp d ẫ n cùa một đ iể m du lịch nào đó ph ụ thuộc vào điều k iệ n môi trường số n g
của tậ p cư d â n ấy. Mức độ n à y còn biến đổi th eo thòi gian. Vì vậy, lực h ấp dẫn du lịch
được xác địn h chỉ có ý n gh ĩa cho m ột địa điểm nhất định, trong m ộ t thời đoạn nhất
địn h. Đổ đo được mức độ ph ản ứng n ày của du khách, cần d ù n g p h ư ơ ng pháp c h u y ê n
gia hoặc đ án h giá nh anh
X át d ịn h lực hAp dAn d u h c h m ồ i sò tlióm đ u lịc h CUÒI lu á n củ a H à N ội
2\
N goài ra. (lộ lớn rủa Iực hút còn phu thuộc vào k h o ản g cách giữa đ iể m du lịch và
n g u ồ n khách (h a y giữa điểm di và điểm (lên). Khi p h ân tích vị trí của điểm du lịch như
là niôt yêu tố q u a n trọng. Cliire G u n n (là cho rằng vị trí điểm du lịch so với đ iể m cấp
k h á ch cỉược th ể h iệ n l)ỏi k h o ả n g cách vật lý, k h o ản g cách thời g ia n và sự dẻ d à n g tiêp
rạn với điểm (lu lịch |11. K hoản g cách vật lý là mức độ xa gần cùa điểm du lịch dôi với
d i ê n d án CII có n g u ồ n khác h tiềm niíng. Khoảng rách thòi gian là dộ dài thòi g ia n cẩn
thií>l đổ thực h iệ n việc c h u y õ n chỏ du khách từ n h à đến điểm du lịch. K h o à n g cách này
p h ụ thuộc vào dạc điểm cùa phương tiện vận tải. Phương tiộn c à n g h iện đại thi thòi
g ia n cà n g n g án . T u y nhiên, chi phí cho vận c h u y ển tỷ lệ th u ậ n vỏi độ dài v ậ t lý và tại
c ù n g thoi đ iể m , n h ìn c h u n g nó gia tâ n g th eo tính h iện đại của p h ư ơ ng tiện sử d ụ n g 11 Ị.
N h ư vậy, lực h ấ p dà n F tỷ lộ th u ậ n với giá trị tự th â n của tài n g u y ê n Mj (m a n g
tín h khách q u a n ) và ph án iíng của du khách tiềm n ă n g ỏ m ột điểm dân cư n h ấ t định
(M ,). Mặt khác, lực n à y yếu d ần khi k h o á n g cách (R) giữ a điểm du lịch và đ iể m d ân CƯ
n g à y c à n g tá n g (tu y nh iên , trong du lịch, điều này chỉ đ ú n g từ một k h o ả n g cách xác
đ ịn h nào dó tro n g từ n g trường hợp cụ thể). Có th ể biểu diễn mối q u a n h ệ n à y dưới d ạn g
b iểu thửc s a u [3]:
F = M ,x M ,/R 2
(1)
3. X á c đ ị n h l ự c h ấ p d ẩ n d u l ị c h p h ụ c v ụ d u l ị c h c u ố i t u ầ n c ủ a H à N ộ i
Du lịch cuôi tu ầ n là một d ạ n g h o ạt dộng của dân cư các dô thị. th à n h phô, khu
công n gh iệp hoặc nơi tập tr u n g d â n cư. vào những n g ày nghi cuối tu ầ n , ờ v ù n g ngoại ỏ
hoặc phụ cận. cỏ d iề u kiện dẻ hoà n h ậ p nh ấ t với th iê n n h iên , n h a m nghi ngơi, g iả i trí.
phục hồi sức khoỏ, k èm th eo viộc tiê u th ụ n h ữ ng giá trị v ề tự n h iên , kinh t ế và v ã n hoá
|2 |. Như vậy. (lu lịch cuốỉ tuần bị hạn chế vê mặt thòi gian, vê khoảng cách và loại hình
hoạt dộng. Đ iể u n à y cần clượe c h ú ý khi tiến hành lựa chọn và xác định lực h ấ p d ẫ n của
tài n g u y ên cho loại h oạ t động này.
Xác đinh lực hấ p dẫn du lịch phục vụ du lịch cuôì t u ầ n là xác định lực h ú t giữa
n g u ồ n tà i n g u y ê n ở k h u v ự c p h ụ c ậ n c ủ a m ộ t đ i ể m p h á t s i n h k h á c h , c h o m ộ t n g u ồ n
khách cụ thể. có n h u cầ u và sò thích riêng. Trong trường hợp n à y là cho người d â n Hà
Nội. Vì vậv. v iệc n g h iê n cửu nhu cầu , sở thích củ a nguồn kh ách n à y có Ý n g h ĩa đặc biệt
q u an trọng dôi với viộc xác định lực hấp dẫn du lịch.
Kết qua điều tra nh u cầu du lịch cuối tuần của Hà Nội bÀng p h ỏng v á n qu a b ả n g
hỏi dà cho b iế t n h ữ n g th ông tin cụ thổ của nguồn kh ách (1 đâv. Trước hết là sở thích dối
với rác loại hoạt đ ộ n g vui chơi giải tri trong phạm vi m ột diêm du lịch c h iế m 56,7% sô
người dược p h ỏ n g vấn; sô người thích ngh ỉ ngơi tĩnh tại ngoài trời c h iế m 14,2%; sỏ
người thích th a m gia các hoạt động th ê thao như leo núi, chơi g o lf c h iế m tỷ lê k h ô n g lổn
(10,3%); còn lại 18.8% s ố người được phỏng vấn thích đi th a m quan, th a m dự lề hội.
N hư vậy. tỷ lộ k h ách ưa thích các h o ạ t dộng nghỉ ngơi - giải trí ngoài trời tại m ộ t diêm
(iu lịrh (gọi c h u n g lầ n g h ỉ n^ơi - giải trí) chiôm 70,9%.
T u p t lu K h o a lựu O ỉ ì ự i H
\
K i r r s & C'S
. T VA
N g u y ẻn Thị H ả i
24
N h ữ n g hoạt d ộ n g n à y hoàn toàn phù hợp với mục đích của c h u y ê n đi du lịch cuối
tu ần. 69,5% sô ngưòi thích đến một nơi có điều k iệ n vui chới thoải mái; 16,5% sỏ người
thích đến m ột nơi mới lạ và 14% thích đến nơi có p h ong cản h đẹp. N h ư vậy, khi di n gh i
cuối tu ầ n du kh ách chủ y ếu quan tâ m đ ến các hoạt đ ộn g vui chơi g iải trí. C hính vì vậ y,
khi được hỏi vể khả n ă n g trở lạ i các điểm du lịch dà đến có 65% s ố người m uốn quay trở
lại.
T rong các loại hoạt động vui chơi giải trí và nghỉ ngơi được Ưa thích hiện nay có
34,7% thích bơi lội, tắ m biển, hồ, nước khoáng; 21,5% thích các hoạt đ ộ n g vui chơi ngoài
trời; 27,5% thích cắm trại trong rừng; 16,3% thích câu cá, bơi thuyền.
Các loại hình du lịch khác n h a u được tiến h àn h tại các loại đ iể m có tài n gu y ên du
lịch kh ốc nhau. Trước n h ừ n g nhu cầu nh ư vậy, cần lựa chọn n h ử n g loại tài n g u y ê n ph ù
hợp. N h ìn chun g, ở kh u vực p h ụ cận Hà Nội hiện nay đ a n g có ba loại đ iể m tài n g u yên
du lịch phù hợp với loại hình nghỉ ngơi giải trí cuối tu ầ n đó là các hồ nước có p h o n g
cảnh đẹp, các bãi biển và các khu vực có rừng, núi. Tỷ lệ người ưa thích các loại điểm
tài n g u v ên n ày k h ô n g n h ư nhau. N h ử n g điểm có hồ nước có th ể tiế n h àn h dược n h iều
hoạt đ ộn g du lịch n ên được nh iều người ưa thích, c h iế m 34,7%; điểm du lịch biển có sức
hấp dẫn lớn dôi với kh ách du lịch Hà Nội hơn cả, c h iế m 37,8%; n h ữ n g người thích các
điểm có rừng, núi, su ối, th á c c h iế m 27,5%.
Người đi du lịch cuôì tu ần còn quan tâ m tới k h o ả n g cách của đ iể m du lịch so với
nơi thường trú của họ. S ố người thích k h oản g cách đi đường từ 1 đ ến 2 giò c h iế m tỷ lệ
cao n h ấ t (46,9%); s a u đó là s ố người thích k h o ả n g cách đi đường dưới 1 giò (27,5%);
kh oản g cách xa hơn hoặc quá gần thường ít được ưa thích .
Dựa vào n h ữ n g k ết quả điều tra về nhu cầu trên đây, đồng thời dựa vào đặc điểm
của các loại tài nguyên trong khu vực, một hệ thống các chỉ tiêu và thang điểm dã dược
xây dựng, làm cơ sỏ q u an trọng cho việc xác định độ hấ p dẫ n của tài n g u y ê n , p h ản ứng
của du khách Hà Nội dôì với từ n g loại tài n g u y ên và k h oả n g cách giữa đ iể m tà i nguyên
và nguồn c u n g cấp khách. T h a n g điểm hầu hết đ ều được c h ia th àn h 3 bậc (từ 1 đến 3).
Trong ph ạ m vi n g h iê n cứu ban đầu. chỉ m ột sô điểm trong ba loại tài n g u v ẽn kê
trôn đã được chọn đ ể là m ví dụ. Đ ó là: Q uan Sơn, Ao Vua. Đ ồn g Q u an , Đ ả o Cò, Dồ Sơn,
Sầ m Sơn. T am D ào và T h ịn h Long.
ỉ)ẻ xác định lực hấp dẫn củ a các điểm này ch o mục đích du lịch cuối tu ầ n , cần lẩn
lượt xác định các y ế u t ố cần thiết: Mị, M 2 v à R.
3 .1 . Đ ộ h ấ p d ẩ n t ự t h á n c ủ a c á c d iê m t à i n g u y ê n ( M j)
T iến h à n h k h ảo s á t thực địa, thu th ập tài liệu cần th iết tại từ n g đ iểm du lịch đã
chọn như sự ph ù hợp của tài n g u y ên cho các h oạ t động du lịch; cơ sở hạ tá n g phục vụ
du lịch; sức chứa; kh ả n à n g p h á t triển của điểm du lịch; sự đa d ạ n g , độc đ á o c ù a tài
ng u yên và thời gian hoạt động, độ hấp dẫn tự th â n của các điểm n à y đà được xác định
Tap chi Khoa học D HQ G HN. KH TN & CN. T XIX. vỡ 4 . 2iMH
x .u cỉiiìh lực h áp d á n d u ỉic h m ỏ! sỏ đ iế m d u lích CUỎI luAn cú a H à Nội
25
tai b á n g 1 N h ữ n g điểm có tài n g u y ên da dạng, có th ể tổ chức dược n h iều loại hình hoạt
(tộrifỉ vui chơi giái trí c ù n g m ột lúc. được đánh giá cao hơn.
B ả n g 1. K ê t quá xác đ ịn h đ ộ h ấ p dẩn tự thán của các điểm nghiên cửu
Độ hấp dẫn cùa tài nguyên (M,)
STT
Điêm du lịch
Sự phu Cơ sớ Sức Khả nãng Đa dang, Thời gian Đánh giá chung
hơp hạ táng chửa phát triển độc dáo hoạt dộng
(m1)
1
Đảo Có
2,00
3,00
1
3
2,00
3
2,30
2
Quan Sơn
2.20
2.00
2
3
3,00
3
2.60
3
Đóng Quan
2,00
2,33
2
3
1.75
3
2,23
4
Khoang Xanh
2.20
2,00
1
2
2,00
3
2,15
5
Tam Đảo
2,80
2.33
2
2
2,25
2
2.50
6
Sám Sơn
2,60
2,67
3
2
2,75
2
2,56
7
Đố Sơn
2,00
2,00
3
2
2,50
2
2,23
8
Thinh Long
2,17
2.33
3
3
1,50
2
2,12
3 . 2 . P h ả n ứ n g c ù a n g u ồ n k h á c h (M>)
D ựa vào k ế t quả điểu tra sở th ích của du k h á ch Hà Nội dối với các loại tài
n g u v e n , kết q u ả xác địn h p h ản ứ n g của nguồn kh ách đôi với các đ iể m ngh iên cứu như
sau:
Đ ồ Sơn. S ầ m Sơn, T h ịn h Long: 3 điểm;
Đ ồ n g Q uan. Q u a n Son, Đ ả o Cò: 3 điểm;
T a m Đảo, K h o a n g Xanh: 2 diểm.
3 .3 . K h o ả n g c á c h (R )
Việc xác địn h k h o ả n g cách giữa nguồn khách và các đ iể m tài n g u y ên được tỏng
hợp từ cả 3 y ế u tố: k h o ả n g cách v ậ t lý; khoảng cách thời gian và chi phí. Kết quả cho
th ấ y n h ữ n g đ iể m n ằ m cách Hà Nội k h o ả n g 4 0 -5 0 k m , trên các tu y ế n đường th u ậ n lợi,
lại có th ể tiếp cận được b ằ n g n h iều loại phường tiện, dặc b iệ t là n ếu có xe buýt ch ạ y
th ường xuyên th eo t u y ế n s è được đ á n h giá là cao n h ấ t (x em b ả n g 2).
3 .4 . L ự c h ấ p d a n d u l ị c h
Ba th àn h p h ầ n c h ù y ế u cho việc xác định lực hấp d ẫn du lịch là: độ hấp dẫn của
bản th â n điểm tài n g u y ên ; sở thích của du khách Hà Nội và k h o ả n g cách từ điểm du
lịch tới trun g tám H à Nội c ù n g ch ín h là 3 thành ph an cơ bản trong hệ th ô n g du lịch Hà
Nội - phụ cận. T ổng hợp cả 3 th à n h p h ầ n này th eo biểu thức (1), ta có k ế t quả xác định
lực hấp dẫn du lịch củ a các điểm n g h iê n cứu (bảng 3).
Tup «h ' K h o a hựi i)H Q G H S . K H T N & CA
T m . sô 4. 2 < w
N g u y én T h ị H à i
26
B ả n g 2. K ết q u ả đ á n h g i á k h o ả n g cách t ừ các đ i ể m n g h iê n cứu tới H a N ội
Khoảng
cách vật lý
Khoảng cách
thời gian
Khoáng cách
chi phí
Oánh giá
chung
Đảo Cỏ
Quan Sơn
3
3
2
2,67
3
3
2
2,67
3
4
Đóng Quan
3
3
3
3,00
Khoang Xanh
3
3
2
2,67
5
Tam Đảo
3
2
2
2,33
6
Sắm Sơn
1
1
1
1,00
7
Đổ Sơn
1
2
1
1,30
8
Thịnh Long
1
1
1
1,00
STT
1
2
Điểm du lịch
B à n g 3. K ết q u ả xác đ ịn h lực h ấ p d ẩ n d u lịch cùa các đ iể m n g h iên cửu
STT
Điểm du lịch
Khoảng
cách (R)
Sở thích cùa
khách (M2)
Độ hấp dẫn của
tài nguyên (Mt)
Sức hút du
lịch (F)
1
Đảo Có
2,67
3
2,30
18,50
2
Quan Sơn
2,67
3
2,60
20,83
3
4
Đóng quan
3
2
2.23
20,07
Khoang Xanh
3,00
2,67
2,15
11,48
5
Tam Đảo
2,33
2
2,50
11,65
6
Sấm Sơn
1,00
3
2,56
7,68
7
Đổ Sơn
1.13
3
2,23
8.70
8
Thịnh Long
1,00
3
2,12
6,36
K ết q u ả xác địn h lực hấp dẫn du lịch của các đ iể m n g h iê n cửu cho th ấ y sự ph ân
hoá rõ rệt c ủ a 3 loại tài ngu yên . Các hồ nước được (lánh giá là rất th u ậ n lợi cho việc
khai th á c ph ụ c vụ du lịch cuối tu ần của người dâ n Hà Nội; các điểm có rừ ng - núi dược
đ á n h giá là th u ậ n lợi; còn các bài biển thì ít th u ậ n lợi hơn. T uy n h iên , cần lưu ý răng
kết quả đ á n h giá này chỉ có ý n g h ĩa trong giai đoạn h iện nay. N hu cầu về các loại hình
du lịch c ủ a người d ân sẽ luôn luôn th a y đổi. vai trò củ a khoảng cách s è y ế u d ầ n đi khi
hệ th ố n g đường s á và phương tiện giao th ô n g trở n ên h iện đại hơn, thu n h ậ p của đại bộ
p h ậ n d â n cư H à Nội c ù n g sẽ n g à y cà n g cao hơn,... T ấ t cả các yếu tỏ n ày s ẽ làm th ay dôi
k ết qu ả đ á n h giá.
Tạp t h i Khoa hoi DHQGHS K H T N á CN. T XIX. số 4. 2<H><
Xác định lực lìÁp dân liu lid i một sỏ diêm liu lịch cu oi luAn cùa Hà Nội
27
4. Kel luậ n
Việc xác đ ịn h lực hấp dẫn du lịch của các điểm tài n g u y ên kh ác nh au cho p h ép so
sánh mức (tộ t h u ậ n lợi của c h ú n g cho một mục đích khai th ác n h ấ t định. Từ đó, giú p ta
có sự lựa chọn cho việc ưu tiên (lầu tu khai thác tại từ n g thời điểm nh ất địn h, bởi lẽ.
trong một thời đ iể m n h ấ t định k h ô n g thô có điều kiện đầu tií ch o n h iều điểm .
Kết quả x á c định giá trị tổ n g hợp (‘ủ n g nhu' từ n g th à n h p h ầ n cho phép các nhà tổ
chúc, cát’ nh à dầu tư lập kẽ hoạch hợp lý và hiệu quả cho ch iế n lược k h a i th á c tài
nguyôn. ph át tr iể n du lịch trong n h ữ n g diều kiện cụ thể.
TAI LIỆU T H A M K H A O
1
Gunn. C.A. Tourism Planning. Taylor and Prancis. Washington. I)C (1994).
'1
Nguyển Thị Hài. Nghiên cứu nhu cầu (lu lịch cuối tuần của người dán Hà Nội. Tuyền táp
các công trinh khoa học ngành Dỉa lý - Địa chinh 1 1 Ị2000, tr. 234-240, 2000.
Nguvẻn Thị I ỉ ai. Trần Đức Thanh, Lực híp dẫn du lịch. Tạp chỉ Khoa học, ĐHQGHN,
chuyên san Khoa học Tự nhiên và Còng nghệ, T.XVIII, N°3/2002. tr. 28-33. 2002.
VNU JOURNAL OF SCIENCE. Nat , Sci
& Tech . T XIX N04, 2003
DEKINING THE ATTRACTIONS O F SOME HANOI VVEEKEND
TOURISM DESTINATIONS
N guyên Thi Hai
F aculty o f Geography, College o f Science, V N U
ỉn tho article, th e a u th o r p r e se n te d the r e su lt o f her s tu d y on 3 c o m p o n e n ts o f the
to u n sm attractio n for H anoi w e ek o n d tourism devo lo p m en t.
A pp lying th e modol o f to u rism attraction. F = M ịx M i/R 2, w h e r e Mị
- the
a t t n c t iv e n e s s o f the to u rism d e s tin a tio n itself; M , - reaction o f the tou rists; R
dist.mcc betvveen th e d e s tin a tio n a n d tourism g e n e r a tin g region, th e a u th o r s h o w s the
qu antitative d iffe re n c e s o f th e to u rism attraction o f 8 ch o sen d e s tin a t io n s for Hanoi
weekend tou rism activ ities.
TiiỊxh Kho.iho<
ĐHQGHS
K tỉT X A C X .
T.X IX .
S ổ 4 .2 < m