A B O U T U P P E R T E N D E N C Y O F D E V E L O P M E N T O F B U D D H I S M IN
C O R R E L A T I O N W IT H T H R E E IDEA SM S", CONFUC IA N IS M - B U D D H I S M
T A O IS M (FR O M C E N T U R Y I TO T H E EN D OF C E N T U R Y X IV ) IN V I E T N A M
A N D ITS R E A S O N S .
P H A M V A N SINH
The aut hor presented one feature of process of development of Vietn am ese c u l t u r a l
and ideal history under upp er a f f c c t (if Bu ddhism from C e n tu ry I to the end (if C e n tu ry
X I V , and, p oi nt ed out 4 d i f f e r e n t point o f views o f the e x p l a n a t i o n o f the r e a s o n s o f t hi s
feature. The auth or also showed the app roach to the reasons f or this f eat ure
fro m
M a rx is m h is to r ic a l m a t c r i a l i / m aspect.
ĐẠI HỌC T ỒN G HO P HÀ NỘI
TẠP C H Í K H O A HOC No 5 - 1993
HỆ• ĐỘNG
TỪ VÀ CẨU LIÊN HỆ•
•
TRONG TI ẾN G LÀO
BUALI PAPHAPHAN
Hệ
Nm ivcn
động từ (cỏn gọi là đónự từ liên hộ hay động từ
hệ từ) được nhà Viè t ngũ học
Ki m Thân giải thích là những từ có tác dung 'vị neĩr hóa từ chi đặc t r u n e
loại
b i ệ t c ùa c h ủ the" nghĩa là cùng v ứ i l ừ này ( t h ư ừ n g là d a n h t ừ ) d â m n h i ệ m chức n â n g vị
ngữ của câu
p
L oạ i câu có vị ngủ’ kicu này được gọi là câu li e n hệ, mô hình s - Vaux -
\ T r o n g tiếng Lào. cỏ the kc ra 3 từ thuộc phạm trù hộ đông từ là ntìn, k l ì i n r . và pen
(hoặc K a i Pen, Picn Pen... ).
M en vốn cỏ nghĩa là "đúng, phài, đích llurc"
của câu
D o đó, hên cạnh khà nârm làm vị ncũ*
liên hộ cùng VÍÝÌ p (ví dụ: Kh án mèn Nởk - hicn / Anh ăv là sinh vicn , nó còn có
the đ ó n g vai t r ò đ ị n h n gữ của the t ừ ( d a n h
từ, đại t ừ ) hay t h uậ t l ừ ( đ ộ r m t í n h l ừ ) nhu
m ộ t t h ự c t ừ ch án c h í n h , v í dụ:
Lau vạu khoam mồn ( A n h ta nói chuyện p h ả i ( t h â t )).
Lau vạu mèn ( A n h ta nói phải ( đ ún g )).
26
Ng o à i ra theo cảm nhận cùa người hàn ngữ từ mèn nói trc n cũng chính là từ mèn
dù ng đe nhan mạnh hay de nối kết từ ngữ như trong các câu sau:
M e n nang pen bhù tho -rậ -n h ột kháu (L à
(chính) cô ta là kèphàn hội anh ẩy).
Ẻk - kà- xán khá - khâu khá- òk mèn hau
pen phủ kếp miộn.
(Ciiẩy từ thì tôi là ngưừi cất giử)
T r o n g cà hai ví dụ vừa dẫn men vẫn hiio ton khà nâng kết tiựp với các phó từ phủ
định hoặc phó từ chỉ thời gian:
Bò chá men nang pen chủ tho- rậ- nh ột kháu (không p h à n sẽ là cô ta phản hội anh ấy:
dịch sát: k h ô n g ! sẽ là cô ta là kè phàn bội anh ấy.
È k ”-kắ xán khá-khầu Khá-ỏk bò /x ị mèm hau pen phù k í p miện ( ( ì i ẩ y t(V không phải/
sc la t ôi cat giũ", dịch sát: ( i i ấ y từ k h ô n g ! sẽ là tôi là người cất giữ).
D o đo, khó mà nói rằng đây chỉ là những từ đong âm với hệ dộng từ mèn.
T ừ khivit' có n gh ĩa x u ất p há t là " nh ư, g i ô ng , g iố n g như". N ỏ hoạt đ ộ n ^ n h ư m ộ t hộ
động lừ t r o n g câu s - Vaux - P: N i ị k h ư ư noọng x u i liau (Đ ây như/ỉà cm t r a i t ôi ). So với
cách giứi
thiệu đặc trư n g loại biệt bằng từ m è n ,
việc dùng
t ừ kl ì i cư t ỏ m ộ t t h á i đ ộ k h i ê m
tốn hưn
Nụ oài chức nảng trên, khivư còn được
dùng như
một thuật từ hình t hư ừ ng với
nghĩa bóni! là" giả vờ", ví dụ:
Màn H à k k h i n r ăn hặk ãn niị ( N ó chi già vừ, cái (hằng
Mán hệt k lì in r xừ xừ dỏk (N ỏ chỉ làm giả vử
này)
thỏi).
Kh iv ir còn được dùng vứi tư cách từ noi:
K o o n g pắ -k ỏp đuội lãi hhaạk - xuân khiviv á - chan, bhã-nặk-ngan... ( C uộ c họp gồm
nhiẽu thùnh phần như các thây, cô giáo, cán hộ...)
Hau kò khău chay k h i n r chau ( T ô i củng hicu n h ư anh)
T r o n u tr ư ừ ng hựp làm nhiệm vụ thuật từ, từ k h i n r có khả năng kết hợp với các phó
lừ phù đinh hay phó lừ chi t h ỏ i gian:
Mãn hệl nhẵng kò hò khưtr hhần, ân bặk ãn niị ( N ó làm gì cũng chẳng như ngưửi ta,
cái thằng này).
Chạu hệt nco nặn, mân xị khưư ho? ( A n h làm nhu* vậy có được không?; dịch sát A n h
làm như vậy, nỏ sê như (ngưừi ta) không?).
Tù p e n cỏ hai nghĩa: a) Bicu thị sự đảm nhiệm một cưưng vị hay một nghe nghiệp
nhăt định, tưư ng tự "làm" t ron g tiếng Vi ột ; h) Bicu thị sự diễn tiến từ trạng thái này sang
t r ạ n g t h á i k h ác , t ư ư n n tự " t r ừ t h à n h " t r o n g t i c n g V i ệ t . N g hĩ a a của pen gần v ớ i n ghĩ a của
mèn (là). D o đó, trontĩ bài này, chúng tôi chi tập trurm miêu tả pên với nghĩa b., ví dụ:
Hau pen nả k- hi cn ( T ỏ i thành sinh vicn). Lau pen hhặ - nhaạt ( A n h ta ỉâm/ bị bệnh).
Bên cạnh chức nâng là hộ động từ, p CH còn cố the làm đinh ngữ cho the từ hoặc thuật tu
Hau xựự pa pen ( T ô i mua cá sống)
Kháu lin kít -ta p en ( A n h ta chơi dư ợ c ghi ta)
Khả nâng kết hợp với các phó từ phù định và phó từ chỉ thời gian của pê n t r o n g vai
27
định ngữ được bảo tồn. Ví dụ:
Pa bò pen mòn tai ( Cá không sống là cá đả c h í t ) .
Kháu lin kít - (a châ ẸÔn vay kòa niị, thả kháu mằn ỏp ( A n h ăy chcTÌ ghi - ta sẻ được
nhanh hơn, nếu anh ấy chịu tập).
Nếu như tro n g tiếng Việ t, giữa các hộ động từ chi có sự đổi lập "trạng thái lĩnh"
( l à ) /" t r ạ n g thái động" ( t r ờ thành, t r ờ nên, hóa ra... ) thì t ro n g t i c n g Lào, với 3 lừ mèn,
khinr, pen, bên cạnh đối lặp tinh (mèn, k l ĩ i n r ) / dộng ị p ẽ n ) , chủngta còn có the vạch ra iV
nội bộ vế tĩnh thố đối lập giữa lối nói hình thường ( mè n) với 1ối nói khiêm tốn ( k h i n r ).
Cản cứ vào mối tương quan ngữ ni*hĩa giữa s và p trong mô hình S- Vaux - p, chúng
t ô i p hâ n c h i a các câu chứa hệ đ ộ n g t ừ mèn và k h i n r i h à n h b ố n l o ạ i là câu đ ồ n g n hấ t t u yệ t
đối, câu đồng nhất tương đối, câu qui loại và câu hình gía:
1.) Câu đồng nhẩt tuyột đối là loại câu tro n g đó s và F’ "có the đồi chỗ cho nhau,
không làm thay đồi nghĩa của câu, vì chúng cùng chi một sự vật duy nhất dưới những tôn
gọi khác nhau"
ví dụ:
Bhủ nil lă k hư ir / mèn hủa nang (Người này n h i r / là chồng em)
Câu này có thề đồi trật tự thành: Bhúa nang klĩinc/ mèn bhù n i ị lặ (Chồng em nhir/Ià
người này), mà nghĩa không thay đoi, vì s và p cùng bicu thị một sự vật.
s tron g câu trên có ihc là một the từ hoặc một đoản ngử (Jo the từ làm tru n g tâm,
một thuậl từ hoặc đoản ngữ do thuật từ làm trung tâm hay một kết cấu C- V. p cũng vậy.
V í dụ:
Lu ụ k bò phăng khoam hhò mè mcm luụk nc-rặOkhun (con cái không nghe lời bố mẹ
là con cái vô ơn bạc nghĩa).
2.) Câu đồng nhất tương dối là loại câu mà (V đố s và p là hai sự vật khác nhau,
được đồng nhất với nhau theo một ý nghĩa nào đó. p là vật được lâm thời dcm đong nhất
với s, cho nên s và p khỏng the thay đồi vị trí cho nhau mà không làm ảnh hư ừng đen
cấu tr ú c và ngữ nghĩa của câu. ví dụ:
Pà mạy mèn xỉ-vịt ( Rừn g là sinh mệnh).
Xái nậm mèn xái lượt (Sông ngòi làmạch máu).
3.) Câu qui loại là câu mà p có neo.ti diên lớn hi m s. Loạ i câu này có 3 đặc dicm: a)
p luôn luôn bicu ih ị cái plì.im trù m.ì
u VậI được gọi ten (V s thuộc vào; h) s và p không
đồi chỗ cho nhau được; c) co liic chuycn thành câu đong nhất tuyột dối hằng cách hồ
sung cho p những định ngử cần t h ic l ^ \ Ví dụ:
Hau men lãn bhủ nừng —► hau men lân lung c hán
( T ô i là một người cháu —» tôi là cháu hác Chán).
Đòk kú -lảp mèn dỏk may xặ- nil nừng -*• Đòk kú - làp
mèn đòk mạy ngam thì xút xặ-nít nừng ( H o a hỏng là một loại hoa - *
loại hoa đẹp nhất).
Hoa hồng là
p của câu loại này bắt buộc phài là danh từ.
4.) Câu hình gỉa là loại câu tro ngđỏ s chì một lình huống, còn p đo lính lừ đàm
28
nhiệm c ó tác dung đánh giá tình huống ấy.
V í dụ:
H ộ t neo niị men đii (Làm như thế là tốt).
T h à - t h i bcp nặn chằng mèn pen ta xăng (Thái độ ẵy thật là đáng ghét).
M a ạ La o mèn vay thò mạa Frang í5). (Con ngựa Lào là nhanh hằng con ngựa Pháp).
Về mặt hình thức, hộ động từ tro n g loại câu này có thề bị lược bò hẳn hay thay b ờ ỉ
một phú từ, chẳng hạn Mkò" (cũng)
Khác vcVi câu chứa mèn hoặc k h ư ư , câu s - Vaux - p chứa từ p e n (kai pen, piên pen
... ) là l o ạ i c â u b i ề u t hị q u a n hộ g i ữ a m ộ t h ên là c ái t h ự c hi ộn d i ễ n h i ế n v ớ i m ộ t b ê n là k ế t
quả cùa điển hiến ẩy. Về hình thức câu loại này đều chứa động từ pên. Căn cứ vào mối
quan hệ giữa s và p ,ta có thề phân loại câu này thành 5 kiều:
1) p b ic ii thị dạng vật chất mới của s.
M ạ v pen din ( ( l ỗ thành đẩt).
Pà tứ p done nã kai pen thặ-lc - xai ăn hảng leẹng ( R ừn g rậm t r ờ thành sa mac khô
khan).
2) V hie u ihi giá t rị nuVi cùa s:
V ê - ỉ a pen ngân pen khảm (ThtVi gian thành ticn thành bạc). D i n xai pen khăm (Cát
trừ thành vàng).
3) V b i t
11
thi địa vị mới cùa S:
Lau pen thậ-hán ( A n h ấy thành bộ đội)
Nani! pen thành mõ (Cỏ ấy thành hác sĩ).
s và p ( r o n g ha t r ư ừ n g h ư p t r ê n đều là d an h từ hoặc danh ngữ.
4)
hicu thị tình trạng mứi của S;
Lau pen bhặ-nhaạt ( A n h ăy lâm/ hị bệnh).
K h o ó n g hir hại kắp kớt pen dii (Của xẩu trừ ihành tốt).
Tronic các ví du trên, V là the từ hay tính từ ứng với s là the íừ. Củng có the gặp
I rirìrniĩ h o p s và p đều là tính í ừ:
X
ìki
hại (hì xút bhặt pen đii (T oi nhẩl lại ihành tốt).
5) V bicu t hị tâm trạng mới của S:
Bhììn pen lằng - lằng lê- lê-tỏ hãn-há nặn (Ong ấy t rở nên phân vân t r ư ớ c vấn dc
đỏ).
Kháu pen kắ-vỏn ká-vai nay chay (A nh ta trờ nên bản khoăn (rong lòng).
p I r o n g loại câu này cỉo những thuật từ bièu thi trạng thái tâm lí đàm nhiệm.
Cũ ng nhu tình hình ờ tiếng Việt, (V câu lien hệ tiếng Lào, tro n g những hoàn cảnh
n h ấ t đ ị n h , c h ú n g ta có the l ư ợ c hò các hệ đ ô n g t ừ mèn, k l ì i r i r ( l à ) , n h ư n ỉ ỉ k h ô n g t hề lư ợ c
hò p e n ( t r ừ thành). C òn dicm khác bict của các hộ động từ tron g tiống Lào so với hộ
đ ộn g từ ti ến g Vi ệt là chúng có thề một mình làm câu trà lời tát như tro n g các ví dụ dư ới
29
đây:
- Chạu men khu xón ho? ( A n h là thăy giáo phài không?)
M è n / B ò mèn ( L à / không là (khồng phải là).
- x á - b h á p - kan yù Lao điếu niị khưư yù V iệ t Niim ho?
K h ư ư lB ò khinr
( T ìn h hình (V Lào hây giở như ờ Việt Nam khõng?
Nh ư ( g iố n g ) /k h ô n g như ( k hôn g giống)
- Chạu xị pen thặ-hán bo? (anh sẽ là ( là m ) quân nhân không)
P ê n /B ò p e n (là ( l à m ) ) (kh ỏn g là (l àm )).
CHÚ T H ÍC H
(1) N g u y ễ n K im Thàn. D ộ n g t ừ t r o n g t i ế n g Việí. H 1977, ĩr. 162
(2) s : t ừ n g ữ c h i c h ủ thè; Vaux: hộ d ộ n g t ừ ; p : t ừ n g ữ c h ì đ ặ c t r u n g l o a i b i ệ t
củ a c h ủ thề
(3)N g u y ể n M i n h T h u y ế t.
M ấ y ý k i ế n về c h ủ n g ữ t r o n g t i ế n g
ảtN h ữ n g vấ n đ ề n g ữ văn t r o n g nhà t r ư ờ n g
(4) N g u y ể n M i n h T h u y ết , s ơ d
^
Việt, in
trong
DHSP viê t B ắ c , 1983, tr. 68
ĩr. 69
Ví d ụ của J. J H o s p i ỉ a l i e r . G r a i m m a i r e L a o ĩi e n n e . P a s r i s
1937 tr. 158.
X e m t h ê m : J. J. H o s p i t a l i e r . Sdd, tr, 183
T H E L IN K ỈN ÍÌ VERB A N D SENTENCE
IN T H E L A O L A N G U A G E
BUALI PAPHAPHAN
The w or ds m e n , khu and p en (or kui pen , Ịìicn pen...) arc used In connect links
b e t w e e n s a nd p, c a lk 'd l i n k i n g verbs. T h es e w o r d s make the l i n k i n i ’ s e n t e nc e s ( b u i l d i n g
on S- Vaux- p p at te rn ). A p a r t f r o m thill, they can use like regular verbs and connectives.
The li n k i n g sentence (is used) with n u n , klut usually expresses stiitic stale o f being
( things),
in cl u d in g 4 kinds: an absolute identical, a relative
identical,
a convergent
( c a te go ry ) and a c om me nt sentence.
The li n k i n g sentence (is used) w il h pen usually expresses the i l y n ; i m k St ill c . Based
on ih c r e l a t i o n s h i p a m o n g s an d
p, this Ciin h e d e v i l l e d
i n t o 5 k i n d s : p s h o w s t he
new
f o r m o f S; p shows the new value o f S; p shows ihe new posi tion of S; p shows I he new
s itu at io n (if s and p shows the new mood pi s
Being d i f f e r e n t f r o m Vietnamese, I he li n k i n g verb in the Lao lanmiagc can stand
alone to make a sentence fragment.
M)