Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

NỘI DUNG TÌNH HUỐNG KINH TẾ NHẬT BẢN “KHÓ Ở”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.2 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÌA TẬP TÌNH HUỐNG
MÔN HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT
LỚP : VB16BQT01
NHÓM 9

TPHCM, tháng 6 năm 2015

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN


Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT

.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................


.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 2


Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 9 - LỚP VB16BQT01
ST
T

HỌ VÀ TÊN


1

TRẦN VÕ HOÀNG DIỄM

33131025865 STT theo danh sách: 09

2

CAO VĂN HẢO

33131026071 STT theo danh sách: 21

3

NGUYỄN DUY KHƯƠNG

33111022362

4

LÊ THÀNH NGHĨA

33131025757 STT theo danh sách: 45

5

VÕ PÔ RI

33131025764 STT theo danh sách: 57


6

PHAN HỮU THẮNG

33131026083 STT theo danh sách: 69

7

HỒ QUỐC TRUNG

33131026210 STT theo danh sách: 81

8

TRƯƠNG TRƯỜNG VŨ

33131025328 STT theo danh sách: 93 (Nhóm trưởng)

MSSV

GHI GHÚ

STT theo danh sách: 33

NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 3


Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế


GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT

MỤC LỤC
Nội dung

NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

trang

Trang 4


Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế

CHƯƠNG 1:

GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT

NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
KINH TẾ NHẬT BẢN “KHÓ Ở”

(Hill WLC (2014), Kinh doanh Quốc tế Hiện đại, TpHCM: NXB UEH)
(bản dịch tiếng Việt của cuốn Global Business Today 8Ed đã được UEH mua bản quyền, trang 130-131)

Vào năm 1989, nhiều người coi Nhật Bản là một siêu cường quốc về kinh tế trên thế giới.
Sau 3 thập kỷ tăng trưởng mạnh, nước này đã vươn lên nắm vị trí nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.
Các công ty Nhật Bản đã gần như lấn sân toàn bộ các ngành kinh tế của Hoa Kỳ, từ sản xuất xe
hơi cho tới chất bán dẫn, thiết bị chuyển đất cho tới điện gia dụng. Các công ty Nhật Bản mua tài
sản ở Mỹ, bao gồm các xưởng phim (Universal Studios và Colombia Pictures), sân golf (Pebble

Beach) và bất động sản (Trung tâm Rockefeller ở NewYork). Thị trường chứng khoán bùng nổ,
chỉ số Nikkei đạt ngưỡng cao kỷ lục 38.957 điểm vào tháng 12 năm 1989, mức tăng hơn 600%
so với thời điểm năm 1980. Giá đất tăng chóng mặt tới mức có người nói 1m 2 đất ở Tokyo còn
có giá hơn toàn bộ lãnh thổ Hoa Kỳ. Sách báo tuyên truyền về hiểm họa Nhật Bản đối với vị thế
Hoa Kỳ. Các lý thuyết gia về quản trị ca ngợi các công ty Nhật bởi sự thức thời mang tầm chiến
lược và công tác quản trị ưu việt. Các nhà kinh tế còn cho rằng Nhật Bản sẽ tiến tới soán ngôi
nền kinh tế lớn nhất thế giới của Mỹ vào năm 2010.
Điều đó đã không xảy ra. Trong một khoảng thời gian ngắn ngủi, thị trường chứng
khoáng sụp đổ kéo theo giá đất tuột dốc nhanh chóng. Các ngân hàng Nhật Bản, vốn đã nới lỏng
quy định để tài trợ cho cơn sốt đất thì bây giờ nhận ra các khoản nợ xấu đầy rẫy trong bảng cân
đối kế toán và quay sang cắt giảm mạnh việc cho vay. Giá chứng khoán và bất động sản giảm, cá
nhân người dân đối mặt với việc giá trị ròng của tài sản cũng giảm sút. Người tiêu dùng Nhật
Bản phản ứng bằng việc cắt giảm mạnh chi tiêu, giảm nhu cầu nội địa và đẩy nền kinh tế vào suy
thoái. Và tình trạng đó vẫn còn tiếp diễn qua gần hai thập kỷ tiếp theo. Ngày nay, quy mô kinh tế
của Nhật Bản chỉ lớn hơn một chút về giá trị thực so với thời điểm năm 1989. Năm 2010, Trung
Quốc đã qua mặt Nhật Bản và trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Giá trung bình của một
ngôi nhà tại Nhật vẫn dậm chân tại chỗ so với năm 1983 và thấp hơn rất nhiều so với đỉnh điểm
năm 1989. Chỉ số chứng khoán Nikkei ở mức 9.600 vào đầu năm 2012, thấp hơn 75% so với thời
hoàng kim của năm 1989. Và điều tệ hại nhất là Nhật Bản đã lâm vào tình trạng giảm phát triền
miên trong phần lớn hai thập kỷ qua.
Giảm phát là tình trạng giá cả liên tục giảm sút. Khi người tiêu dùng và các công ty chờ
đợi việc giá cả ngày mai sẽ thấp hơn hôm nay, họ sẽ phản ứng bằng cách tạm dừng chi tiêu, tích
trữ tiền mặt do với số tiền đó họ có thể mua được nhiều hơn so với hôm nay. Hành vi đó có thể
dẫn tới chu kỳ kinh tế rất tiêu cực. Kỳ vọng giá cả sẽ giảm khiến nhu cầu cũng giảm theo. Các
NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 5


Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế


GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT

công ty sẽ phản ứng bằng cách giảm giá sâu hơn để khiến người dân mở hầu bao. Thấy được
điều đó, người tiêu dùng phản ứng lại bằng cách chờ đợi và hy vọng giá cả sẽ tiếp tục thấp hơn
trong tương lai, kéo theo việc doanh nghiệp tiếp tục giảm giá để kích cầu và cứ thế tiếp diễn. Khi
các doanh nghiệp thấy doanh thu và lợi nhuận biên giảm, họ sẽ cắt giảm nhân công và giảm
lương thưởng. Điều này kéo theo việc giảm sức mua và chu kỳ giảm phát lại tiếp diễn. Vấn đề
còn nghiêm trọng hơn do trong môi trường giảm phát, giá trị thực của các khoản nợ không
ngừng tăng lên. Trong khi giá cả và lương giảm, người dân vẫn phải chi trả một khoản cầm cố và
vay tiền mua xe nhất định. Qua thời gian thì khoảng này sẽ ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng thu nhập và hạn chế sức mua hàng hóa và dịch vụ của người dân.
Hiện trạng đó đã tiếp diễn ở Nhật Bản trong vòng 20 năm qua. Về phần mình, sau khi
phản ứng chậm chạp với tình trạng giá cả suy giảm, trong vòng 15 năm qua, chính phủ Nhật Bản
đã liên tục nỗ lực kích thích nền kinh tế và thúc đẩy tiêu dùng. Lãi suất hiện đã bị cắt giảm về
0% và chính phủ đã đổ những khoảng đầu tư khổng lồ vào cơ sở hạ tầng. Điều này không chỉ
không mang lại kết quả mà còn đẩy Nhật Bản lâm vào cảnh là nước có tỷ lệ nợ công trên GDP
cao nhất trên thế giới – gần 200% (trong khi con số này của Hoa Kỳ năm 2011 là 97%). Khoản
nợ công ngất ngưởng này hiện cũng đã hạn chế khả năng vủa chính phủ Nhật Bản trong việc
theo đuổi hơn nữa các chính sách mở rộng kinh tế.
Nhằm lý giải tình trạng “khó ở” trầm kha của Nhật Bản, rất nhiều nhà kinh tế học cũng
đã trích dẫn các yếu tố về dân số. Vào thập niên 70 và 80, tỷ lệ sinh nở tại Nhật Bản đã giảm
xuống dưới tỷ lệ sinh thay thế, khiến cho nước này trở này một trong các quốc gia có dân số già
nhất trên thế giới. Dân số trong độ tuổi lao động đạt đỉnh điểm vào năm 1995 với 87 triệu nguời
nhưng sau đó thì liên tục giảm. Với xu hướng hiện nay, lực lượng này sẽ chỉ còn 67 triệu người
vào năm 2030. Mỗi năm càng có ít người trong độ tuổi lao động phải nuôi sống ngày càng nhiều
những nguời đã nghỉ hưu – và nhóm những người nghỉ hưu ở Nhật thì “nổi tiếng” là không chịu
mở hầu bao. Nhật Bản có thể xoay chuyển xu hướng này bằng việc tăng tỷ lệ dân nhập cư và tỷ
lệ sinh, nhưng hiện tại thì nhiều khả năng là chưa thực hiện được. Giới trẻ ngày càng trở nên bi
quan với tương lai. Tất cả những gì mà họ ý thức được là một thế giới trong đó bất kể loại giá

nào, bao gồm giá nhân công, đều đi xuống. Kỳ vọng của giới trẻ cũng theo đó mà suy giảm.

NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 6


Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế

CHƯƠNG 2:

GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT

NỘI DUNG

A./ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG:
Môn học Quản trị kinh doanh quốc tế cung cấp cho người học rất nhiều kiến thức hữu ích
trong xu thế toàn cầu hoá. Đối với một doanh nghiệp nói riêng và một quốc gia nói chung, quá
trình hoạt động và phát triển không chỉ trong nội địa mà còn vươn đến các thị trường tại các quốc
gia khác. Chính vì thế, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí, cơ hội, rủi ro khi hoạt động
trong môi trường quốc tế sẽ giúp các quốc gia, các doanh nghiệp có những đối sách phù hợp để
đạt được mục tiêu. Trong khuôn khổ của bài tập tình huống liên quan đến nền kinh tế Nhật Bản
sau chiến tranh thế giới thứ 2, việc nghiên cứu sẽ tìm hiểu những ảnh hưởng của môi trường
chính trị, môi trường luật pháp và môi trường kinh tế đến nền kinh tế Nhật Bản.
B./
1.
2.
3.

NHỮNG GIAI ĐOẠN NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN TRONG TÌNH HUỐNG:

Nền kinh tế tăng trưởng nóng: sau thế chiến thứ 2 đến trước năm 1985
Nền kinh tế khủng hoảng 1986 - 1990: giai đoạn kinh tế bong bóng.
Nền kinh tế suy thoái: giai đoạn giảm phát sau thời kỳ khủng hoảng.

C./ MỘT SỐ KHÁI NIỆM:
1. Giảm phát:
Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục. Giảm phát
ngược lại so với lạm phát1.
2. Bẫy thanh khoản:
Bẫy thanh khoản là hiện tượng giảm lãi suất nhưng cầu tiền không tăng2.
3. Bong bóng tài sản:
Bong bóng tài sản là hiện tượng thị trường có giá cả hàng hoá hoặc tài sản giao dịch tăng
đột biến đến một mức giá không bền vững3.
D./ PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỪNG THỜI KỲ CỦA NỀN KINH
TẾ NHẬT BẢN:
1. Giai đoạn phục hồi và tăng trưởng (đến năm 1985):
Sau thế chiến thứ 2, Nhật Bản bị thất bại và bị phe Đồng minh chiếm đóng. Chính phủ và
người dân Nhật Bản cố gắng tái thiết đất nước sau chiến tranh. Tuy nhiên, các chính sách tái thiết
của chính phủ Nhật Bản đều bị chi phối bởi chính sách "phi quân sự hóa nền kinh tế" 4 như dân
chủ hóa lao động, cải cách ruộng đất, thủ tiêu sức mạnh quân sự của Nhật Bản. Những cải cách
1 Kinh tế Vĩ mô – Chương 8 : Lạm phát và thất nghiệp
2 Kinh tế Vĩ mô – Chương 5: Tiền tệ, ngân hàng và chính sách tiền tệ.
3 (ngày 10/06/2015)
4 (ngày 10/06/2015) (bài viết số 10 của PGS.TS. Hoàng thị Minh Hoa, Đại học
sư phạm Huế, tạp chí của Viện nghiên cứu Đông Bắc Á, năm 2009)

NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 7



Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT

đó bước đầu đã giúp Nhật Bản xây dựng được một nền kinh tế thị trường trong đó sự cạnh tranh
chính là động lực để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế; nền chính trị đạt sự ổn định, dân chủ,
hòa bình. Các cải cách đó được thể hiện trên các mặt sau:
a. Cải cách kinh tế:
- Cải cách ruộng đất: Luật cải cách ruộng đất đã dần chuyển ruộng đất của địa chủ cho tá
điền và người nông dân làm cho ruộng đất không bị bỏ hoang, hiệu quả canh tác được
nâng cao. Như vậy, chế độ địa chủ ở nông thôn Nhật Bản đã bị xóa bỏ, tạo nên sự bình
đẳng trong phân phối tài sản và thu nhập của người nông dân. Người dân được sở hữu
ruộng đất, là phần tài sản của họ nên ngoài việc chăm chỉ lao động, họ mạnh dạn áp dụng
tiến bộ của khoa học - công nghệ, kỹ thuật canh tác vào nông nghiệp để cho ra nhiều sản
-

lượng, góp phần tăng năng suất và thu nhập cho nền nông nghiệp.
Cải cách sự chiếm hữu tập trung sản xuất và tài sản: Việc xóa bỏ các tập đoàn tài phiệt
theo mối quan hệ gia tộc chiếm hữu tài sản và tư liệu sản xuất tạo nên môi trường hòa
bình, dân chủ trong nền kinh tế, thu hút nhiều tầng lớp người có năng lực, có tư tưởng
mới trong kinh doanh được tham gia quản lý, phát triển nền kinh tế có tính cạnh tranh.
Những người có tư tưởng mới tiếp thu có chọn lọc khoa học - công nghệ từ Mỹ và
phương tây biến nó trở thành những thành tựu Nhật Bản để áp dụng vào công cuộc tái
thiết nền kinh tế sau chiến tranh như tạo ra sản phẩm chất lượng tốt hơn, mẫu mã thay đổi
phù hợp hơn, giá thành cạnh tranh hơn. Các nhà lãnh đạo mới mạnh dạn đầu tư thiết bị,
mua bản quyền để tiếp cận trình độ sản xuất công nghiệp phát triển từ Mỹ và phương

-


Tây.
Luật chống độc quyền ra đời năm 1947 nhằm xóa bỏ các nguồn lợi tập trung vào tay các

tập đoàn tài phiệt Nhật Bản.
b. Cải cách chính trị:
- Cải cách Hiến Pháp năm 1946 với chế độ Thiên hoàng là tượng trưng đã nâng cao quyền
của nhân dân, tôn trọng quyền cơ bản của con người giúp cho con người được hưởng một
nền hòa bình, tự do, dân chủ và bình đẳng, khuyến khích sự sáng tạo góp phần phát triển
-

đất nước.
Đảng Tự Do Dân Chủ nắm quyền đã lãnh đạo đất nước đưa ra những đường lối cải cách
đúng đắn, tiến bộ, xóa bỏ tư tưởng quân phiệt hiếu chiến, xây dựng hình ảnh đất nước

hòa bình, dân chủ.
c. Cải cách lao động xã hội:
- Ban bố luật công đoàn đã hình thành mối quan hệ mới trong công nghiệp giữa người chủ
và công nhân. Quyền lợi người công nhân được chú ý tới: cấp nhà ở, thỏa thuận ký kết
lao động, trả lương theo thâm niên... đã khuyến khích công nhân gắn bó hơn với nhà máy,
xí nghiệp của mình. Những thay đổi trên đã chuyển biến cơ cấu quan hệ lao động góp
phần tạo năng suất lao động cao hơn.
d. Cải cách giáo dục:
NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 8


Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế
-


GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT

Sau cải cách chính trị, nền giáo dục Nhật bản cũng thay đổi mạnh mẽ để thoát khỏi tư
tưởng là một quốc gia phát xít, muốn gây hấn chiến tranh với các nước khác. Các thể chế
và tư tưởng mới được thổi vào nền giáo dục. Các trường học, trường đào tạo chuyên môn
tiếp thu tư tưởng tiến bộ, đào tạo ra những con người có trình độ học vấn cao, chuyên

môn tốt, tư tưởng dân chủ, hòa bình nhằm phục vụ công cuộc tái thiết Nhật Bản.
e. Một số đặc điểm của nền kinh tế giai đoạn này:
- Ổn định kinh tế sau chiến tranh: Sau chiến tranh, cơ sở hạ tầng sản xuất bị tàn phá, sản
xuất bị đình trệ, cung không đủ cầu nên lạm phát tăng cao. Chính phủ Nhật Bản đã thực
hiện kiểm soát giá, chống đầu cơ, ưu tiên xây dựng và phát triển các nghành công nghiệp
-

chủ chốt phục cho đời sống và sản xuất: than, luyện thép, điện, phân bón...
Việc phe đồng minh chi phối trong việc cải cách nền kinh tế sau chiến tranh đã đem đến
làn gió tự do, dân chủ trong cách thức hoạt động của nền kinh tế, thúc đẩy đầu tư tư nhân
vào các lĩnh vực mới, sáng tạo, tiên phong với cách quản lý kinh tế vĩ mô ổn định như: cố

-

định tỷ giá hối đoái (yên Nhật / dollar Mỹ = 360/1) tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu.
Cuộc chiến tranh liên Triều năm 1950 biến nước Nhật thành nơi cung cấp hậu cần cho
lực lượng Mỹ tại châu Á, giúp nền kinh tế Nhật Bản có nhiều đơn đặc hàng hơn, nền sản

-

xuất đi vào thời kỳ phát triển.
Giai đoạn này chính phủ Nhật Bản thực hiện chính sách vĩ mô để ổn định tài chính cho
đầu tư, giúp các ngân hàng tránh sự phá sản gây ảnh hưởng lên nền tài chính mới hồi

phục sau chiến tranh; tranh thủ giá nguyên liệu còn thấp để thúc đẩy mạnh từng bước
thay thế hành nhập khẩu và kích thích xuất khẩu hàng tiêu dùng, hàng điện tử, máy móc

-

thiết bị công nghiệp nặng.
Do tỷ giá hối đoái thấp, ngân hàng ưu ái cho các khoản vay đầu tư vào bất động sản ở
nước ngoài và trái phiếu nên nhu cầu vốn tăng cao.
Tóm lại, giai đoạn sau chiến tranh đến năm 1985 là thời kỳ phục hồi của nền kinh tế

Nhật Bản với nhiều cải cách đột phá mang xu hướng tiến bộ, đưa đất nước đến một thể chế
chính trị mới dân chủ hơn, ổn định hơn với các bộ luật tiến bộ được ban hành hướng nền kinh tế
đến các động lực phát triển mạnh mẽ hơn, năng suất cao hơn. Như vậy, hệ thống chính trị tại
Nhật Bản đã chuyển từ hệ thống chính trị chuyên chế với quyền lực tập trung vào các tập đoàn
quân phiệt chuyển qua hệ thống chính trị dân chủ với chế độ đa đảng. Nền kinh tế phục vụ cho
tầng lớp quân phiệt là chính dần chuyển qua nền kinh tế cạnh tranh, kích thích sự đầu tư, sáng
tạo của đội ngữ tri thức tiến bộ.
2. Giai đoạn nền kinh tế bong bóng (1990-1993):
Giai đoạn này chính phủ Nhật Bản tuy vẫn điều hành để ổn định vĩ mô nhưng phải đối
phó với nhiều thách thức từ bên trong và bên ngoài.
a. Bên ngoài:
NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 9


Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế
-

GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT


Sự sụp đổ của hiệp định Bretton Wood làm cho đồng USD đuợc trao đổi tự do theo cung
cầu của thị trường làm cho giá đồng Yên không còn được ổn định. Các nước xuất khẩu
dầu mỏ tung USD để mua vàng nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế. Điều này làm cho USD
thêm mất giá đồng thời giá dầu mỏ tăng cao. Cuộc khủng hoảng dầu mỏ xảy ra do việc
tăng giá và giảm sản luợng làm ảnh hưởng đến một quốc gia chủ yếu nhập khẩu dầu mỏ

-

để phục vụ nền kinh tế như Nhật Bản.
Cuộc họp các nước G5 (Mỹ, Anh, Pháp, Tây Đức, Nhật) năm 1985 đã đạt thoả ước Plaza
nhằm giảm giá USD và đánh giá lại đồng Yên và đồng Mac. Sự việc này đã làm đồng

-

Yên tăng giá trị.
Sự sụp đổ thị trường chứng khoán vào ngày 19/10/1087 tại Hong Kong kéo theo sự sụt

giá tại các thị trường chứng khoán trên thế giới: châu Âu, Mỹ.
b. Bên trong:
- Đồng Yên tăng giá là cho ngành công nghiệp xuất khẩu giảm tính cạnh tranh, buộc các
doanh nghiệp cắt giảm chi phí hoạt động, chuyển cơ sở sản xuất sang các quốc gia khác
-

có chi phí thấp hơn, nguy cơ thất nghiệp tại Nhật Bản tăng cao.
Do chính sách tài chính dễ dãi của chính phủ: giảm lãi suất chiết khấu, cho vay thế chấp
bằng chính tài sản vay làm kích thích đầu tư vào các tài sản có giá trị lớn: bất động sản,
trái phiếu, chứng khoán,... làm giá đồng Yên tăng, lạm phát tăng. Không chỉ đầu tư tại
nội địa mà mà các công ty Nhật bản còn đầu tư mua bật động sản, tài sản có giá trị tại
Mỹ.

Như vậy, những nổ lực xây dựng nền kinh tế với các chính sách kích thích đầu tư của

chính phủ Nhật Bản đã khôi phục và xây dựng được các ngành công nghiệp chủ chốt, đẩy mạnh
xuất khẩu, gia tăng đầu tư và tích luỹ. Nhưng do một quốc gia muốn phát triển thì không chỉ
đứng riêng mà phải hoà nhập vào bức tranh gồm các quốc gia khác để có sự tự do thương mại.
Chính vì đó, khi có một sự khủng hoảng nào đó trong bức tranh đó sẽ kéo theo sự đỗ vỡ các
quôc gia khác cùng với chính sách điều hành của chính phủ tạo nên các khủng hoảng tại từng
quốc gia đó. Khủng hoảng dầu thô, sự sụp đổ của thị truờng chứng khoáng thế giới, sự thả nổi
USD cộng với chính sách nới lỏng tiền tệ của chính phủ Nhật Bản đã tạo nên cơn sốt trong đẩu
tư bất động sản vượt mức thật sự, đó là một “bong bóng giá tài sản” có thể vỡ bất ngờ kéo theo
một sự suy sụp nào đó cho nền kinh tế. Thực vậy, chính phủ Nhật Bản đã nhận ra điều đó khi giá
trị đồng Yên mất giá, các tài sản đầu tư ở nước ngoài sẽ bị mất giá buộc chính phủ thắt chặt cho
vay. Điều này làm cho giá tri bất động sản, cổ phiếu quay về giá trị thực của nó, “bong bóng giá
tài sản” đỗ vỡ vào giai đoạn 1991-1992.
3. Giai đoạn suy thoái kinh tế (sau năm 1993):

NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 10


Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế
-

GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT

Giai đoạn này chính phủ thắt chặt cho vay, nhanh chóng thu hồi các khoản nợ. Việc đồng
Yên mất giá làm cho giá trị đầu tư vào tài sản của người dân giảm theo, gánh nặng trả nợ
gia tăng cho người đi vay. Việc thu hồi các khoản nợ cho vay buộc các tổ chức, cá nhân


-

đi vay phải bán tài sản hay tuyên bố phá sản để thanh toán nợ.
Người dân chuyển sang tiết kiệm hơn trong tình hình lạm phát tăng, giá trị tài sản giảm,

-

quy mô đầu tư sản xuất giảm làm GDP giảm theo.
Do luật “Tiêu chuẩn lao động” Nhật Bản có hiệu lực từ năm 1988 làm cho số giờ lao
động tại Nhật giảm xuống còn 40giờ/tuần nên đã làm mất đi một lượng của cải vật chất

-

sản xuất ra cho nền kinh tế.
Các ngân hàng mong muốn khách hàng duy trì khả năng trả nợ nên vẫn tiếp tục cho vay

-

tạo nên vòng lẩn quẫn cho vay mà khó thu hồi nợ.
Chính phủ hạ lãi suất kích thích cho vay để thúc đẩy đầu tư vào sản xuất, bơm tiền vào

-

nền kinh tế để tăng tính thanh khoản.
Vì lạm phát cao, nguời dân tiết kiệm hơn tiêu dùng, giảm sức mua nên hàng hoá tại nội
địa bị ứ đọng không bán được buộc các doanh nghiệp phải giảm giá kéo theo tình trạng
suy giảm lợi nhuận, không có điều kiện mở rộng sản xuất, nâng cao chất luợng và mẫu

-


mã hàng hoá nên tạo nên nguy cơ thu hẹp sản xuất.
Chính sách dân số không khuyến khích đuợc người dân tăng tỷ lệ sinh, khiến cho dân số
Nhật Bản trở nên già, tư tưởng lo cho cuộc sống về sau tạo nên gánh nặng an sinh xã hội
cho nền kinh tế bằng các khoản lương hưu, trợ cấp. Ngoài ra, tạo nên lổ hỗng thay thế
trong lực lượng trong độ tuổi lao động là nhân tố quan trọng để xây dựng nền kinh tế

-

năng động, sáng tạo, tiên phong.
Sự e dè cho vay của các ngân hàng làm suy giảm các khoản đầu tư tư nhân để sản xuất,
đây là thành phần sáng tạo, năng động trong nền kinh tế.
Tóm lại, việc bong bóng giá tài sản vỡ đã kéo hệ thống tài chính Nhật Bản vào tình trạng

khó khăn khi tạo nên tình trạng nợ đọng kéo dài. Việc không kiểm soát đúng lúc tình trạng của
nền kinh tế và xã hội của chính phủ Nhật Bản đã tạo thêm nhiều gánh nặng cho nền kinh tế:
thiếu vốn trong khu vực tư nhân, thiếu lực lượng lao động trẻ năng động, phải tăng chi cho các
khoản an sinh xã hội trong nền kinh tế trì trệ. Việc hạ lãi suất đã làm mất đi một khoản lời mà
người gửi gửi vào ngân hàng làm cho họ không muốn đưa khoản tiền này vào ngân hàng làm
mất đi một nguồn huy động vốn dồi dào.
E./ BÀI HỌC LỊCH SỬ KINH TẾ NHẬT BẢN TRONG 20 NĂM QUA ĐỐI VỚI CÁC
-

QUỐC GIA KHÁC:
Tăng trưởng kinh tế là biểu hiện cao nhất của nền kinh tế năng động, là kết quả tổng hợp
của các nhân tố trong quá trình sản xuất xã hội. Do vậy, muốn đạt được tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao thì phải có đủ các yếu tố và biết kết hợp chúng một cách hài hòa và tối
ưu nhất, thể hiện như sau:

NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


Trang 11


Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế

-

-

-

GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT

1. Nguồn nhân lực: Có chính sách xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, trang bị kiến
thức tốt; chính sách dân số có tỷ lệ sinh thay thế phù hợp với định hướng phát triển của
quốc gia; thúc đẩy trình độ giáo dục văn hóa và thể chất tốt; tính kỷ luật cao, giữ vững
truyển thống của dân tộc.
2. Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ: phối hợp linh hoạt, kịp thời và đử thời
gian để đạt hiệu quả, mạnh dạn cắt bỏ nợ xấu làm ảnh hưởng nền kinh tế.
3. Nguồn vốn và tư liệu sản xuất: khuyến khích đầu tư tư nhân vì đây là thành phần
năng động trong nền kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng đi trước xu thế phát triển của nền
kinh tế; Có chính sách cho vay ưu đãi cho lĩnh vực tạo ra vật chất phục vụ nhu cầu của
xã hội và xuất khẩu.
4. Công nghệ: Ưu đãi phát triển, tiếp thu các công nghệ tiên tiến, làm tăng năng suất, cải
thiện chất lượng và bảo vệ môi trường. Đảm bảo các quyển sở hữu trí tuệ để không làm
mất đi tính sáng tạo của đội ngũ tri thức phục vụ cho nền kinh tế.
Chính phủ nên có các thông điệp rõ ràng đến thị trường về các mục tiêu ngắn hạn và
tuyên bố tiếp tục hỗ trợ thị trường cho đến khi nền kinh tế phục hồi. Đồng thời khuyến
khích tăng thị trường trong nước và xuất khẩu. Tập trung đầu tư vào lĩnh vực công nghệ
thông tin, tin học.

Tập trung phát triển công nghiệp mũi nhọn và đem lại giá trị gia tăng lớn, có hàm lượng
chất xám cao. Đầu tư lớn vào các ngành công nghiệp nặng và các ngành sử dụng cường
độ lao động cao. Trình độ công nghiệp phải hiện đại. Mô hình quản lý xí nghiệp tương
đối hoàn chỉnh, chi phí ít, năng suất lao động cao, chất lượng tốt để sức cạnh tranh cao.
Ổn định chính trị, một nền chính trị hòa bình, dân chủ sẽ thu hút đầu tư của nước ngoài,
sự an tâm sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.
Xây dựng nền kinh tế thị trường cạnh tranh để thúc đẩy sự cải tiến.

F./ HỆ QUẢ TỪ NỀN KINH TẾ TRÌ TRỆ CỦA NHẬT BẢN ĐỐI VỚI LỢI ÍCH, CHI

-

PHÍ VÀ RỦI RO KHI KINH DOANH TẠI NHẬT BẢN:
1. Lợi ích:
Đối với một nền kinh tế giảm phát và có dân số thuộc hệ già mà có truyền thống ít chi
tiêu như Nhật Bản thì việc kinh doanh tại đây chủ yếu là những mặt hàng truyền thống,
khơi gợi nền văn hóa dân tộc, hay các dạng thực phẩm có xuất xứ nguồn gốc rõ ràng

-

mang đến sự mới lạ, độc đáo và an toàn.
Người dân Nhật Bản có truyền thống đoàn kết, tự chủ, và có tính kỷ luật cao, luôn đi đầu
trong các lĩnh vực sáng tạo, công nghệ nên việc xâm nhập vào Nhật Bản theo lĩnh vực kỷ
thuật sẽ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt Nhật Bản đã xây dựng được các tập đoàn kỹ thuật

-

lớn mạnh có tầm vóc quốc tế.
Các bản quyền, sáng chế được bảo hộ tại Nhật Bản.
2. Chi phí:

Người Nhật Bản có lòng tự trọng và kỷ luật cao cùng với nền chính trị ổn định, tri thức

-

người dân cao nên sẽ giảm được các chi phí khi thực hiện kinh doanh tại đây.
Tuy nhiên, pháp luật Nhật Bản rất quan tâm sức khỏe của người dân nên doanh nghiệp

-

khi kinh doanh tại Nhật Bản phải tốn các chi phí đểm đảm bảo sự quản lý khắt khe của
pháp luật liên quan đến sức khỏe và sự an toàn cho người dân.

NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 12


Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế
-

GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT

Ngoài ra, khi ký hợp đồng kinh tế với các đối tác tại Nhật Bản thì phải theo luật hợp đồng
của phía Nhật Bản vì Nhật Bản vẫn chưa ký kết Công ước Liên Hiệp Quốc về mua án

-

hàng hóa quốc tế (CIGS)
3. Rủi ro:
Do nền chính trị của Nhật Bản ổn định suốt một thời gian dài nên các rủi ro về chính trị


-

sẽ ít khả năng xảy ra.
Do lạm phát của Nhật Bản được duy trì ở mức thấp, kinh tế được kiểm soát nên rủi ro về
kinh tế khi kinh doanh tại Nhật Bản có thể được được dánh giá ở mức độ thấp.

G./ KẾT LUẬN:
Khi hoạt động trong môi trường kinh doanh quốc tế, bên cạnh các yếu tố nội tại của nền
kinh tế, các nhân tố từ bên ngoài xuất phát từ các nền kinh tế khác có thể sẽ gây ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Trong nước, là các chính sách điều hành vi mô và vĩ
mô, các công cụ quản lý, hệ thống chính trị, kinh tế, pháp luật. Mở rộng ra môi trường quốc tế là
hệ thống chính trị, kinh tế, pháp luật mang tầm quốc tế. Các yếu tố đó kết hợp lại mang đến
những cơ hội, thách thức và lợi ích cũng như các chi phí, rủi ro không mong muốn trong hoạt
động kinh doanh. Am hiểu môi trường kinh doanh quốc tế giúp doanh nghiệp đạt những thành
công và hạn chế thiệt hại.

NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 13


Bài tập tình huống môn học quản trị kinh doanh quốc tế

CHƯƠNG 3:

GVHD: Th.S CAO QUỐC VIỆT

TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. GIÁO TRÌNH:
1. Hill WLC (2014), Kinh doanh Quốc tế Hiện đại, TpHCM: NXB UEH (bản dịch tiếng Việt
của cuốn Global Business Today 8Ed đã được UEH mua bản quyền).
2. TS. Nguyễn Như Ý - ThS. Trần Thị Bích Dung (2009), Kinh tế vĩ mô, NXB Thống kê.
3. PGS.TS. Sử Đình Thành – TS.Vũ Thị Minh Hằng (2012), Nhập môn Tài chính – Tiền tệ,
NXB Lao động – Xã hội – Hồ Chí Minh.
4.
B. TRANG ĐIỆN TỬ:
1. />
(ngày

10/06/2015).
2. (ngày 10/06/2015).
3. (ngày 10/06/2015).
4. (ngày 10/06/2015).
5. (ngày10/06/2015).
6. />(ngày 10/06/2015).
7. (ngày 10/06/2015).
8. />
(ngày

10/06/2015).
9. />E1.BA.BFn_tranh (ngày 10/06/2015).
10. (ngày 10/06/2015).
11. (ngày 10/06/2015)
12. />(ngày10/06/2015)

NHÓM 9 – LỚP VB16BQT01 – KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang 14




×