Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Ứng dụng nguyên tắc SMART trong việc thiết lập mục tiêu tại công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.98 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC SMART..............2
1.1. Mục đích của nguyên tắc SMART........................................................2
1.2. Những tiêu chí của nguyên tắc SMART................................................2
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG NGUYÊN TẮC SMART TRONG VIỆC THIẾT
LẬP MỤC TIÊU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK...5
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.........................5
2.1.1 Quá trình thành lập...............................................................................5
2.1.2. Các bước phát triển của công ty..........................................................5
2.2. Ứng dụng nguyên tắc SMART trong việc thiết lập mục tiêu tại công ty
cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk....................................................................6
2.2.1. S-Specific - Tính cụ thể:......................................................................6
2.2.2. M-Measurable- Có thể đo đếm được:.................................................7
2.2.3. A- Achievable- Có thể đạt được bằng khả năng của mình:.................7
2.2.4. R- Realistic- Tính thực tế:...................................................................8
2.2.5. T- Time bound- Có thời hạn để đạt được mục tiêu đã đề ra:...............8
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG NGUYÊN TẮC SMART
TRONG VIỆC THIẾT LẬP MỤC TIÊU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM VINAMILK..................................................................................10
3.1. Đánh giá việc ứng dụng nguyên tắc smart...........................................10
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................10
3.1.2. Hạn chế..............................................................................................11
3.2. Đề xuất giải pháp..................................................................................12
KẾT LUẬN........................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................14


MỞ ĐẦU
Quản trị là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công trong
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh. Việc quản trị tốt vừa mang


lại hiệu quả cao và cũng tạo động lực cho sự phát triển. Chính vì vai trò hết sức
quan trọng của hoạt động quản trị mà đã có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên
cứu về nó và biến nó thành một bộ môn khoa học.
Hoạt động quản trị có thể hiểu một cách đơn giản là: “Quản trị là nghệ
thuật đạt được mục đích thông qua người khác” (Theo như Mary Parker Follet)
Như vậy, thì trước khi hoạt động quản trị diễn ra và để tạo điều kiện cho nó diễn
ra thì trước hết phải bắt đầu với việc xác định được mục đích, mục tiêu. Mỗi một
mục tiêu khác nhau sẽ hướng đến những phương pháp quản trị khác nhau và để
xác định được một mục tiêu đúng đắn, phù hợp thì không dễ nhưng nếu có
phương pháp xác định mục tiêu phù hợp thì việc thiết lập mục tiêu cũng trở lên
dễ dàng hơn. Có một mục tiêu phù hợp sẽ giúp đạt được thành công nhanh
chóng và hiệu quả hơn. Và trong kinh doanh,nguyên tắc SMART như là một
công cụ để thiết lập mục tiêu hiệu quả giúp tạo động lực để đạt đến thành công.
Bởi tính đơn giản mà hiệu quả của nguyên tắc SMART rất nhiều công ty
đã áp dụng nguyên tắc này trong việc thiết lập mục tiêu cho công ty mình.
Nhưng nguyên tắc SMART thực sự là gì? Gồm những yếu tố gì? Và ứng dụng
nó ra sao trong quá trình xây dựng mục tiêu? Những câu hỏi trên đã khiến tôi
chọn và xây dựng đề tài: “ Ứng dụng nguyên tắc SMART trong việc thiết lập
mục tiêu tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk” làm đề tài cho bài tiểu
luận kết thúc học phần bộ môn Quản trị học. Với mục đích hiểu rõ hơn về môn
học và cũng để trả lời những câu hỏi trên.
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, bài tiểu luận được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Giới thiệu chung về nguyên tắc SMART
CHƯƠNG 2: Ứng dụng nguyên tắc SMART trong việc thiết lập mục
tiêu tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
CHƯƠNG 3: Đánh giá việc ứng dụng nguyên tắc SMART trong việc
thiết lập mục tiêu tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
1



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC SMART
1.1. Mục đích của nguyên tắc SMART
Nguyên tắc SMART là một nguyên tắc được sử dụng khá phổ biến trong
kinh doanh hiện đại và các lĩnh vực khác trong đời sống bởi tính hiệu quả của
nó.
Mọi người đều có một cuộc sống nhưng sống như thế nào để không cảm
thấy hối tiếc là một điều mà ai cũng mong muốn. Điều quan trọng nhất để có thể
biến mong muốn đó thành hiện thực đó là phải đặt ra những mục đích, mục tiêu
cho bản thân mình. Có thể có rất nhiểu mục tiêu: ngắn hạn, dài hạn nhưng đích
đến của chúng là để phục vụ cho một mục đích lớn cuối cùng.
Vậy cần làm gì để đạt được những mục tiêu mà bản thân mình đã đặt ra
một cách hiệu quả chỉ với quãng thời gian mà mình có. Quỹ thời gian là không
đổi đó nhưng không phải ai cũng có khả năng tận dụng tối đa quỹ thời gian để
đạt đến mục tiêu của mình. Bở vậy cần tận dụng quỹ thời gian đó ra sao cho
hiệu quả. Nguyên tắc SMART- một nguyên tắc giúp cho bản thân mỗi người có
thể phân tích năng lực bản thân, biết những điểm mạnh và điểm yếu để từ đó có
thể điều chỉnh mục tiêu và phương hướng sao cho phù hợp với bản thân mình
trong hiện tại và tương lai với đích đến cuối cùng là để hoàn thành mục tiêu đó.
Nó được coi như công cụ để hoàn thành mục tiêu.
Nguyên tắc SMART giúp quản trị mục tiêu theo những tiêu chí sau:
- S- specific: tính cụ thể.
- M- measureable: có thể đo đếm được.
- A- achievable: có thể đạt được bằng chính khả năng của mình.
- R- realistic: tính thực tế.
- T- time bound: có thời hạn để đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2. Những tiêu chí của nguyên tắc SMART
- S-Specific - Tính cụ thể:
Mục tiêu đặt ra phải cụ thể bởi nó định hướng cho các hoạt động trong
tương lai. Cần phải biết mình muốn gì thì mới biết mình cần phải làm gì để đạt
2



được mong muốn đó. Mục tiêu đề ra phải cụ thể, rõ ràng.
M-Measureable - Có thể đo đếm được:
Đặt ra những con số cụ thể. Càng cụ thể, quá trình hoàn thành mục tiêu
diễn ra càng suôn sẻ và hiệu quả. Ví dụ một sinh viên đề ra mục đạt điểm học kỳ
tới từ 3.0 trở lên vừa là mục tiêu mà lại vừa đo đếm được. Cụ thể là tổng điểm
các môn trong kỳ phải đảm bảo đủ số điểm, mà khi chia trung bình đủ 3.0.
- A- Achieavable - Có thể đạt được bằng khả năng của mình:
Mục tiêu phải có tính thách thức để cố gắng. Nhưng mục tiêu phải thực tế,
không quá cao xa với những điều kiện hiện tại để có thể dễ dàng thực hiện
đượcđể dẫn đến thất bại. Ví dụ nếu như sinh viên học lực bình thường thì việc
đặt mục tiêu đạt 3.5 trong học kỳ tới là mục tiêu khá xa vời, không phù hợp với
trình độ học lực
- R- Realistic - Tính thực tế:
Tính cụ thể với tiêu chí có thể đạt được là 2 yếu tố hoàn toàn khác nhau.
Có thể đạt được tức là khả năng đạt mục tiêu bằng khả năng chủ quan, còn tính
thực tế là để nói đến những việc làm liệu có phù hợp và phục vụ cho mục tiêu
mà mình đã đề ra hay không. Ví dụ như mục tiêu bạn đặt ra là tăng cân, trong
vòng một tháng sẽ tăng được 20kg, thì mục tiêu này vượt quá khả năng cho
phép, không thể hiện tính thực tế.
- T- Time bound - Có thời hạn để đạt được mục tiêu đã đề ra:
Tức mình phải đặt ra một thời hạn nhất định, cụ thể để hoàn thành mục
tiêu đã đề ra. Tùy thuộc vào từng mục tiêu, có mục tiêu ngắn hạn hoặc dài dạn.
Cần tối thiểu bao lâu để có thể hoàn thành mục tiêu để đưa ra được thời hạn hợp
lý cho bản thân. Đặt ra thời hạn sẽ vừa tạo áp lực nhưng đồng thời cũng sẽ tạo
động lực để bản thân cố gắng hoàn thành mục tiêu một cách hiệu quả mà vẫn
đúng với thời hạn đã đề ra. Thời hạn càng cụ thể, càng có động lực để hoàn
thành mục tiêu sao cho đúng hạn.
Ví dụ: việc giảm cân là việc lâu dài, nên thời gian đặt ra có thể là 2 tháng

hoặc hơn nữa, khi đưa ra con số cụ thể thì sẽ thúc đẩy mình hoàn thành tốt hơn.
3


Tiểu kết: Nguyên tắc SMART là một nguyên tắc đơn gian nhưng lại rất
hiệu quả trong việc thiết lập mục tiêu, việc nắm vững và vận dụng nguyên tắc
này một cách hợp lý sẽ giúp cho mục tiêu dễ dàng được thực hiện hơn, tránh
được những rủi ro có thể gặp phải.

4


CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG NGUYÊN TẮC SMART TRONG VIỆC THIẾT
LẬP MỤC TIÊU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
Địa chỉ: Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Tp. HCM
Điện thoại: (08) 54 155 555
Fax: (08) 54 161 226
Email:
2.1.1 Quá trình thành lập
Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy
Products Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở
tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại . Công ty có trụ sở chính tại Số 10
phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ
chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số cán bộ công nhân viên
4.500 người. Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều
năm qua, với những nỗ lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của
Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
2.1.2. Các bước phát triển của công ty.

Giai đoạn 1976 – 1986:
Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975: nhà
máy sữa Thống Nhất; nhà máy sữa Trường Thọ; và nhà máy sữa Bột Dielac tình
hình sản xuất gặp nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều,
phụ tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống không.
Giai đoạn 1987 – 2005:
Thời kỳ 1987 – 1996: Khôi phục nhà máy sữa bột Dielac vào năm 1988.
5


Với việc đạt nhiều thành tựu theo cơ chế mới, năm 1991 công ty được tặng
Huân chương lao động hạng Nhì và năm 1996 được Nhà nước tặng Huân
chương lao động Hạng Nhất.
Thời kỳ 1996 – 2005: Giai đoan này công ty đã mở được thị trường xuất
khẩu sang các nước Trung đông, SNG, thị trường khó tính EU và Bắc Mỹ, kim
ngạch xuất khẩu trong 6 năm (bắt đầu xuất khẩu từ 1 năm 1998) đạt 479 triệu đô
la Mỹ. Năm 2003, phát huy thành quả của công cuộc đổi mới đồng thời thực
hiện đường lối kinh tế của Đảng, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình
cổ phần.
Giai đoạn 2005 – đến nay:
Về kinh doanh: công ty thực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị phần
toàn quốc; mở rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm;
Đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả
nước với mạng lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán
hàng phủ đều 64/64 tỉnh, thành phố.
Trong giai đoạn tới mục tiêu của công ty Vinamilk là đạt mức doanh số để
trở thành một trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai
đoạn 2012 - 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ USD
2.2. Ứng dụng nguyên tắc SMART trong việc thiết lập mục tiêu tại
công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.

2.2.1. S-Specific - Tính cụ thể:
Tính cụ thể của mục tiêu thường được xác định bằng 3 câu hỏi What
(Làm cái gì)? Why (Tại sao phải làm)? và How (Làm như thế nào)?. Khi trả
lời được cả 3 câu hỏi, chúng ta có thể tạm yên tâm là Mục tiêu của mình đã
mang tính “cụ thể” mặc dù trong tuyên bố mục tiêu có thể chỉ thể hiện bằng
câu trả lời cho câu hỏi What.
- What (Làm cái gì)?: Đạt mức doanh thu 3 tỷ USD trở thành một trong
6


50 công ty sữa hàng đầu trên thế giới trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2017.
- Why (Tại sao phải làm)?: Đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty cũng
như khai thác một cách hiệu quả những nguồn lực mà công ty đang có.
- How (Làm như thế nào)?: Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến
lược, duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững, hoạch định
và thực thi các lĩnh vực quản lý kiến thức.
2.2.2. M-Measurable- Có thể đo đếm được:
Mục tiêu của công ty được thể hiện thông qua việc phấn đấu đạt mức
doanh số 3 tỷ USD.Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các Cổ đông, với
tỷ lệ cổ tức tối thiểu là 30% mệnh giá. Chiếm lĩnh 60% thị phần tại thì trường
sữa Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2017.
Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp. Trở
thành một doanh nghiệp có môi trường làm việc mà tại đó nhân viên có thể phát
huy tốt nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong các
doanh nghiệp hàng đầu mà nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc. Lọt top
50 công ty sữa hàng đầu trên thế giới.
2.2.3. A- Achievable- Có thể đạt được bằng khả năng của mình:
Hiện Vinamilk có 13 nhà máy tại Việt Nam, 3 nhà máy tại Mỹ, New
Zealand và Campuchia, trong đó có 11 nhà máy sản xuất sữa chua cùng nhiều
sản phẩm dành cho từng phân khúc riêng biệt như sữa chua Probi, sữa chua Susu

dành cho trẻ em, sữa chua Probeauty dành cho phái đẹp...
Với công suất lên đến 6,5 triệu hũ mỗi ngày, sau 23 năm đầu tư hệ thống
sản xuất sữa chua công nghiệp chuyên nghiệp, dây chuyền sản xuất Vinamilk
đang cung cấp sữa chua cho gần 85% người tiêu dùng Việt Nam.
Với hơn 6 tỷ sản phẩm sữa các loại phục vụ cho người tiêu dùng cả nước
mỗi năm, sản phẩm của Vinamilk hiện diện tại hơn 43 quốc gia trên thế giới
trong những năm qua.Vinamilk đã chiếm 30% thị phần sữa bột tại Việt Nam.
7


Đến năm 2016, Vinamilk cũng là doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất thị trường
chứng khoán Việt Nam với hơn 8,5 tỷ USD. Với những nguồn lực hiện tại cộng
với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên thì việc đạt được mục tiêu mà
công ty để ra hoàn toàn có khả năng thực hiện được.
2.2.4. R- Realistic- Tính thực tế:
Trong ngành sữa, hiện nay Vinamilk chiếm 55% thị phần sữa nước, 85%
thị phần sữa chua, 80% thị phần sữa đặc, 40% thị phần sữa bột và với 212.000
điểm bán lẻ và 575 cửa hàng phân phối trực tiếp. Sản phẩm của Vinamilk cũng
có mặt ở gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và gần 600 cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc.
Đến nay, Vinamilk đã được xuất khẩu đi 43 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó
có những quốc gia yêu cầu rất cao về chất lượng trong sản phẩm dinh dưỡng
như Nhật, Canada, Mỹ, Úc.
Tổng đàn bò hiện nay (bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con
nông dân có ký kết): 120.000 con, cung cấp khoảng 750 tấn sữa tươi nguyên liệu
mỗi ngày. Dự kiến số bò của Vinamilk sẽ có khoảng 160.000 con vào năm 2017
và 200.000 con vào năm 2020 với sản lượng sữa tươi nguyên liệu đến năm 2020
sẽ tăng lên hơn gấp đôi.
Theo thống kê, năm 2015, doanh thu Vinamilk đạt 40.223 tỷ đồng, nộp
ngân sách nhà nước gần 4.000 tỷ đồng. Là doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất thị
trường chứng khoán Việt Nam với hơn 9 tỷ USD (theo số liệu ngày 11/8/2016).

Tính đến năm 2015 Vinamilk xếp thứ 49 toàn cầu về doanh thu các sản phẩm
sữa (ước tính theo số liệu từ Euromonitor).
Thực tế đã chứng minh qua các số liệu, mục tiêu mà Vinamilk đề ra là
hoàn toàn mang tính thực tế, căn cứ vào những gì mà công ty đã đạt được thì
mục tiêu mà công ty đã đề ra sắp sửa được hoàn thành.
2.2.5. T- Time bound- Có thời hạn để đạt được mục tiêu đã đề ra:
Như đã nói ở trên, Mục tiêu mà công ty đề ra được công ty phấn đấu thực
8


hiện trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017.
Tiểu kết: Việc ứng dụng nguyên tắc SMART trong công ty VINAMILK
đã được công ty làm tương đối tốt và có hiệu quả. Những gì công ty đạt được
đến thời điểm hiện tại là kết quả của quá trình nghiên cứu, vận dụng nguyên tắc
SMART một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của công ty.

9


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG NGUYÊN TẮC SMART
TRONG VIỆC THIẾT LẬP MỤC TIÊU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM VINAMILK.
3.1. Đánh giá việc ứng dụng nguyên tắc smart
3.1.1. Ưu điểm
Việc ứng dụng nguyên tắc smart trong việc thiết lập mục tiêu tại công ty
cổ phần sữa Việt Nam có những ưu hiểm hết sức nổi trội:
- Ưu điểm đầu tiên là Vinamilk đã xây dựng được một mục tiêu “thông
minh”, đầu tiên phải được thiết kế một cách cụ thể, rõ ràng. mục tiêu càng cụ
thể, rõ ràng càng chứng tỏ khả năng đạt được. Vinamilk đã xác định rõ cho mình
mục tiêu (S – Specific) doanh thu 3 tỷ USD trở thành một trong 50 công ty sữa

hàng đầu thế giới. Đó cho thấy Vinamilk đã xác định cho mình cái đích rất rõ
ràng để hướng tới. Việc có mục tiêu rõ ràng và cụ thể sẽ là cái cốt để công ty xây
dựng các chiến lược để khai thác các nguồn lực của tổ chức.
- Việc định lượng mục tiêu cụ thể sẽ là yếu tố quan trọng để tổ chức
hướng đến mục tiêu đó. Xây dựng mục tiêu bằng các con số cụ thể sẽ giúp tổ
chức đánh giá được khả năng và hiện trạng thực hiện mục tiêu. Đây là ưu điểm
nổi trội của phương thức smart và Vinamilk đã ứng dụng hết sức thực tiễn để
xây dựng một mục tiêu cụ thể.
- Việc xác định tính khả thi và tính thực tế của phương thức smart mà
vinamilk đang áp dụng sẽ đánh giá lại khách quan tiềm lực hiện có của tổ chức
và nhu cầu của thị trường để từ đó xây dựng các chiến lược phát triển tổ chức
phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng. Qua đó ta có thể khắc phục được
các hạn chế của tổ chức và nhanh chóng xác định được thị trường và xây dựng
các chính sách, chiến lược phù hợp để đạt mục tiêu nhanh nhất.
Tính quan trọng nhất của phương pháp smart là Time bound- Có thời hạn
để đạt được mục tiêu đã đề ra. Việc xác định thời điểm hoàn thành mục tiêu luôn
là vấn đề hàng đầu và việc Vinamilk xác định Time bound là từ năm 2012 đến
năm 2017. Rõ rang việc đề ra chiến lược thực hiện mục tiêu trong vòng 5 năm
10


đã giúp công ty có kế hoạch, những bước đi cụ thể để hoàn thành mục tiêu đề ra.
Bên cạnh đó việc xác định thời hạn hoàn thành mục tiêu theo gian đoạn 5 năm
còn giúp công ty tập trung tối đa nguồn lực để thực hiện mục tiêu một cách
nhanh chóng, tiết kiệm, có nhiều động lực để hoàn thành mục tiêu hơn.
Đơn giản trong cách ứng dụng nguyên tắc Smart là yếu tố quan trọng, tuy
dễ ứng dụng nhưng nguyên tắc này lại đánh giá khách quan thực trạng, tình hình
của tổ chức, thị trường, giúp nhà quản trị xây dựng hệ thống mục tiêu rõ ràng và
cụ thể.
3.1.2. Hạn chế

Đôi khi việc đánh giá là theo ý chí chủ quan của cá nhân, tập thể. Đó là
nguyên nhân chính dẫn đến việc đánh giá sai lệch tính khả thi, tính thực tế và
xác định nguyên nhân. Việc xây ứng dụng nguyên tắc Smart mà thiếu khách
quan sẽ dẫn đến tổ chức đi sai lệch, phấn đấu vì một mục tiêu không phù hợp,
không đúng với khả năng mà mình đang có.
Tại vinamilk việc thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc smart được ban lãnh
đạo công ty thực hiện tốt tuy nhiên vẫn chưa thực sự hoàn hảo và phát huy được
những gì công ty đang có. Với tiềm năng của mình cộng với những gì đã đạt
được trước khi xác lập mục tiêu đến năm 2017 đạt doanh thu 3 tỷ USD mà công
ty đề ra cho thấy phần nào sự thận trọng trong việc đề ra mục tiêu của công ty.
Với những gì đã đạt được tại thời điểm năm 2012 thì việc đề ra mục tiêu doanh
thu 3 tỷ USD là vẫn chưa tương xứng với sự phát triển của công ty.
Việc xác lập thời gian hoàn thành mục tiêu là 5 năm từ năm 2012 đến năm
2017 tuy thể hiện tầm nhìn, sự hiệu quả của nó được chứng minh qua những gì
mà công ty đã đạt được nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Hạn chế lớn nhất là
việc xác lập thời gian không thực sự rõ ràng. Công ty xác lập thời gian hoàn
thành mục tiêu theo giai đoạn nhưng lại thiếu đi các mốc thời gian thực hiện các
công việc cụ thể. Cần phải thiết lập các mốc thời gian nhỏ nằm trong mốc thời
gian chung hoàn thành công việc để từng bước thực hiện mục tiêu có như vậy
mới đạt hiệu quả cao và kịp thời sửa chữa sai lầm để việc thực hiện mục tiêu
11


được diễn ra hiệu quả hơn.
3.2. Đề xuất giải pháp
- Công ty cần đánh giá đầy đủ sự biến động của thị trường, môi trường
quản trị từ đó có sự phân tích các yếu tố một cách chính xác sau đó mới áp dụng
nguyên tắc SMART vào thiết lập mục tiêu sao cho phù hợp nhất.
- Đánh giá năng lực của công ty một cách khách quan từ đó đề ra mục tiêu
nhằm tránh tình trangh đặt mục tiêu quá cao so với năng lực, tiềm lực của công

ty cũng như là đặt ra mục tiêu quá thấp, gây lãng phí các nguồn lực cảu công ty.
- Vinamilk cần có những định hướng cho mục tiếu, vì nếu đạt mục tiêu đề
ra trước thời hạn thì cần phải xây dựng ngày các chiến lược hoạch định mới để
duy trì tinh thần hoạt động của tổ chức. Tránh dẫn đến việc đạt mục tiêu xong
rồi ỷ lại.
- Việc xác định khung thời gian là cần thiết, nhưng đi kèm theo là một tầm
nhìn dài hạn. Việc ứng dụng nguyên tắc smart cần phù hợp với chiến lược dài
hạn của tổ chức.
Tiểu kết: Qua những đánh giá ưu điểm, nhược điểm của việc ứng dụng
nguyên tắc smart trong công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk ta đã đề ra một
số giải pháp phù hợp với tình hình ứng dụng thực tiễn nguyên tắc smart. Việc
đánh giá này là hết sức cần thiết để tìm ra các hạn chế từ đó nhằm xây dựng và
phát huy tổi đã ưu điểm của nguyên tắc, đem lại hiệu quả cao nhân cho tổ chức
ứng dụng nguyên tắc smart trong hoạt động quản trị.

12


KẾT LUẬN
Nguyên tắc SMART là một nguyên tắc đơn gian nhưng lại rất hiệu quả
trong việc thiết lập mục tiêu, việc nắm vững và vận dụng nguyên tắc này một
cách hợp lý sẽ giúp cho mục tiêu dễ dàng được thực hiện hơn, tránh được những
rủi ro có thể gặp phải.
Việc ứng dụng nguyên tắc SMART trong công ty VINAMILK đã được
công ty làm tương đối tốt và có hiệu quả. Những gì công ty đạt được đến thời
điểm hiện tại là kết quả của quá trình nghiên cứu, vận dụng nguyên tắc SMART
một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của công ty.
Qua những đánh giá ưu điểm, nhược điểm của việc ứng dụng nguyên tắc
smart trong công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk ta đã đề ra một số giải pháp
phù hợp với tình hình ứng dụng thực tiễn nguyên tắc smart. Việc đánh giá này là

hết sức cần thiết để tìm ra các hạn chế từ đó nhằm xây dựng và phát huy tổi đã
ưu điểm của nguyên tắc, đem lại hiệu quả cao nhân cho tổ chức ứng dụng
nguyên tắc smart trong hoạt động quản trị.
Trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dungh nguyên
tắc Smart trong việc thiết lập mục tiêu để đảm bảo mục tiêu đề ra là phù hợp với
chiến lược phát triển và tiềm năng sẵn có của công ty.

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Sinh Phút, 2013 “Giáo trình quản trị học đại cương”, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2. T.s Nguyễn Xuân Điền, 2014 “Giáo trình quản trị học”, Trường đại học
Tài Chính, Hà Nội.
3. />4. />
14



×