Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tìm hiểu về hoạt động cho vay giảm nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.09 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng, đời sống nhân dân ngày được cải thiện, đất nước đang tiến mạnh
trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tuy nhiên, sự chênh lệch giàu nghèo
giữa các vùng miền và tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa còn cao. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách
đồng bộ, bằng nhiều giải pháp hành động kiên quyết, huy động sức mạnh toàn xã hội,
nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm và ổn định xã hội.
Xóa đói, giảm nghèo là một sự nghiệp khó khăn và lâu dài, đòi hỏi phải có sự giúp
đỡ của các ngành, các cấp trong đó Ngân hàng chính sách xã hội có vai trò quan trọng
nhất và trực tiếp nhất. Là một loại hình ngân hàng đặc biệt, khác với loại hình ngân hàng
thương mại, Ngân hàng chính sách xã hội ra đời và hoạt động không phải vì mục tiêu lợi
nhuận mà nhằm mục tiêu mở rộng cho vay hộ nghèo, một mặt nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo
xuống, mặt khác vẫn đảm bảo được hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả xã hội. Việc
“Tìm hiểu về hoạt động cho vay giảm nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội Việt
Nam” mong rằng sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách thức cũng như mục đích hoạt
động của loại hình ngân hàng này và hiểu được tầm quan trọng của loại hình ngân hàng
này đối với nhà nước và người dân đặc biệt là những người nghèo.


Phần I: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam và chính
sách cho vay giảm nghèo
1.1.
1.1.1
-

Giới thiệu khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) Việt Nam
Lịch sử hình thành của NHCSXH Việt Nam
Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã


hội nông thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ
chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ cách mạng;

-

mở rộng hình thức cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ nghèo…
Năm 1993, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo với số vốn ban
đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân

-

hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà nước đóng góp.
Ngày 31/8/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg về
việc thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo, đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam), hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản

-

xuất.
Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thủ tướng Chính phủ đã
ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ

1.1.2
-

chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, tách khỏi NHNo&PTNT Việt Nam.
Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)
NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người


-

nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm
khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải
tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà

-

nước.
NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân
quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ
chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ,


các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển kinh
-

tế xã hội.
NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằmgiúp hộ
nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu
đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện
sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn
liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu - nước
mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.

1.1.3 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Chính Sách Xã Hội:

Sơ đồ: Tổ chức hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội

Cơ cấu tổ chức: Cao nhất là Hội Đồng Quản Trị, điều hành và chỉ đạo mọi hoạt
động của tổ chức. HĐQT chỉ đạo trực tiếp tới Hội sở chính, Ban đại diện HĐQT thành


phố, tỉnh, Ban kiểm soát và Ban chuyên gia tư vấn. Trực tiếp nhận báo cáo từ Hội sở
chính và Ban đại diện HĐQT tỉnh, thành phố.
Đứng dưới Hội Sở chính là các Chi nhánh NH tại tỉnh, thành phố. Cơ quan này
nhận sự chỉ đạo từ Hội Sở chính và Ban đại diện HĐQT. Và ngược lại cũng có nghĩa vụ
phải báo cáo lại cho 2 cơ quan trên.
Dưới cùng là các phòng giao dịch quận huyện. Đây là cơ quan nhận sự chỉ đạo từ
Các chi nhánh và Ban đại diện HĐQT quận huyện. Đồng thời mọi hoạt động, công tác
đều phải trình báo ngược trở lại với các cơ quan cấp cao hơn.
1.1.4. Hoạt động của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội:
1.1.4.1 Huy động vốn
 Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước:

Là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước nên nguồn vồn hình thành ban đầu của
NHCSXH do ngân sách Nhà nước cấp. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp bao
-

gồm:
Vốn điều lệ
Vốn cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo iệc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.
Vốn trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp để tăng

nguồn vốn cho vay trên địa bàn.
 Nguồn vốn huy động
- Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có
giá khác

 Vốn đi vay: Bao gồm
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngòai nước
- Vay Ngân hàng Nhà nước: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách
trong chi trả của NHCSXH
- Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
 Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các
tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.


 Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế,

tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân
trong và ngoài nước.
1.1.4.2 Sử dụng vốn
Hoạt động chính của NHCSXH là huy động vốn để sử dụng vào mục tiêu xóa đói
giảm nghèo. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau
của Ngân hàng trong đó cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách là hoạt động
chủ yếu.
 Ngân quỹ: Là khoản mục tài sản không sinh lời (hay sinh lời thấp) song là tài

sản có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên, đảm

-

bảo cho hoạt động của Ngân hàng.
 Cho vay ưu đãi
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa


-

đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và không có tài sản đảm bảo.
 Đầu tư, kinh doanh khác: NHCSXH thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối và
kinh doanh ngoại hối.

1.2. Chương trình cho vay giảm nghèo của NHCSXH Việt Nam
1.2.1.Nguyên tắc cho vay và điều kiện được vay
-

-

Nguyên tắc vay vốn:
 Sử dụng vốn vay đung mục đích xin vay.
 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn đúng thời hạn đã thỏa thuận
Điều kiện để được vay vốn.
 Hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương được UBND xã
xác nhận trên danh sách 03/TD.
 Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xa, phường, thị trấn theo tiêu chuẩn hộ
nghèo do Bộ Lao động và thương binh và Xã hội công bố theo từng thời kì.


 Người vay vốn là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi

quan hệ với Ngân hàng Chính sách xã hội, là người kí nhận nợ và chịu
trách nhiệm trả nợ cho NHCSXH.
 Hộ nghèo phải tham gia Tổ tiết kiệm và vay vốn.
1.2.2.Các lọai hình cho vay
1.2.2.1.


Căn cứ vào thời hạn cho vay

Phân chia theo thời gian có ý ngĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên
quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi cũng như là khả năng hoàn trả của khách
hàng. Theo thời gian, cho vạy được phân thành:
-

Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
Cho vay trung hạn: từ 1 đến 5 năm.
Cho vay dài hạn: trên 5 năm.

Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ mang tính chất tương đối vì nhiều khoản cho vay
không xác định được trước thời hạn. Phân chia tín dụng theo thời gian có ý ngĩa quan
trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn của tài sản. Cho
vay ngắn hạn thường cao hơn cho vay trung hạn và dài hạn do cho vay trung và dài hạn
có tính rủi ro cao, nguồn vốn đắt và khan hiếm.
1.2.2.2.

Căn cứ vào mối quan hệ với người vay

Có hai hình thức cho vay
-

Cho vay trực tiếp

Ngân hàng trực tiếp cho khách hàng vay thông qua hồ sơ xin vay mà khách hàng nộp
cho ngân hàng.Khách hàng làm việc trực tiếp với cán bộ ngân hàng để thảo thuận các vấn
đề có liên quan.
-


Cho vay gián tiếp:


Là hình thức cho vay phổ biến của NHCSXH. Đây là hình thức cho vay thông qua
các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm
sản xuất, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, tổ tiết kiệm và vay vốn, … Tổ Tiết kiệm và vay vốn
được thành lập nhằm tập hợp các hộ có nhu cầu cay vốn của NHCSXH. Tổ tiết kiệm và
vay vốn ở thôn, ấp, bản, làng do các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo xây dựng và quản
lý được giao nhiệm vụ chính là huy động tiền gửi tiết kiệm của các thành viên để thành
lập quỹ tự lực của Tổ, cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích. Tổ Tiết kiệm và vay vốn
là đối tác chính ký hợp đồng nhận làm dịch vụ tín dụng trực tiếp với khách hàng.
1.2.2.3.

Căn cứ vào phương thức cho vay

 Cho vay trực tiếp từng lần

Là hình thức cho vay nhiều lần tách biệt đối với nhau đối với cùng một nhóm khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên và chỉ vay trong trường hợp cần thiết. Mỗi món vay
được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.
 Cho vay ủy thác

NHCSXH thực hiện cho vay đến người vay thông qua các tổ chức nhận ủy thác. Bên
nhận ủy thác là tổ chức tín dụng nhận thực hiện theo quy định hiện hành về ủy thác và
nhận ủy thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng này cần có các điều
kiện sau:
-

Có đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ cho vay.

Có mạng lưới hoạt động đến vùng nghèo, hộ nghèo.
Có uy tín trong nhân dân, có tín nhiệm với NHSCXH.
Có điều kiện tổ chức kế toán, thống kê, báo cáo theo các quy định cụ thể của
NHSCXH


Phần II: Hoạt động cho vay giảm nghèo của ngân hàng chính sách xã hội
Việt Nam
2.1 Quy trình triển khai dịch vụ cho vay
Bước 1: Người vay viết Giấy Đề nghị vay vốn (mẫu đơn xin tại Tổ Tiết kiệm và
vay vốn ở địa phương) gửi cho Tổ Tiết kiệm và vay vốn.


Bước 2: Tổ tiết kiệm và vay vốn ở địa phương nhận được hồ sơ xin vay vốn của
người vay sẽ tiến hành họp tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy Đề nghị
vay vốn, đối chiếu đối tượng xin vay đúng với các chính sách vay vốn của Chính phủ.
Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ Tiết kiệm và Vay vốn thì Tổ Tiết kiệm
và vay vốn tại địa phương đang hoạt động sẽ tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc
thành lập tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ
sung vào tổ cũ kể cả khi tổ cũ đã có 50 thành viên. Sau đó lập danh sách hộ gia đình đề
nghị vay vốn gửi Ngân hàng Chính sách Xã hội (theo Mẫu số 03/TD) kèm Giấy Đề nghị
vay vốn
Bước 3: Sau khi có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn tại địa
phương, Tổ Tiết kiệm và vay vốn gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho Ngân hàng
Chính sách Xã hội để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
Bước 4: Khi ngân hàng Chính sách Xã hội nhận được hồ sơ do Tổ Tiết kiệm và
Vay vốn gửi đến, cán bộ Ngân hàng Chính sách Xã hội sẽ được Giám đốc phân công thực
hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp và hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng
phòng Tín dụng (hoặc Tổ trưởng Tổ tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi
phê duyệt, Ngân hàng Chính sách Xã hội lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (Mẫu

số 04/TD) gửi Ủy ban Nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn của đối tượng xin vay.
Bước 5:Khi ủy ban Nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn tại địa phương thông báo
cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã/ phường/ thị trấn (tức đơn vị nhận ủy thác cho vay)
và Tổ Tiết kiệm và vay vốn để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã/
phường/ thị trấn hoặc trụ sở Ngân hàng Chính sách Xã hội địa phương để nhận tiền.
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay giảm nghèo của NHCSXH Việt Nam trong 3 năm
gần đây (2013-2015)
2.2.1 Tình hình huy động vốn của NHCSXH Việt Nam
Năm 2013


Tổng nguồn vốn đến 31/12/2013 đạt 129.210 tỷ đồng, tăng 6.950 tỷ đồng (tăng
5,7%) so với 2012. Trong đó:
1.Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp: 24.841 tỷ đồng, tăng 1.081 tỷ đồng (tỷ lệ
4,5%) so với năm 2012, chiếm 19,3% trên tổng nguồn vốn, trong đó:
a) Vốn điều lệ: 10.000 tỷ đồng, không tăng so với năm 2012.
b) Vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách theo các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ: 14.841 tỷ đồng, tăng 1.081 tỷ đồng (tỷ lệ 7,9%) so với năm 2012,
cụ thể:
- Vốn cho vay giải quyết việc làm: 4.333 tỷ đồng.
- Vốn cho vay chương trình nhà trả chậm: 714 tỷ đồng.
- Vốn cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: 533 tỷ đồng.
- Vốn cho vay học sinh, sinh viên: 6.530 tỷ đồng.
- Vốn cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định số
74/2008/QĐ-TTg: 470 tỷ đồng.
- Vốn cho vay xuất khẩu lao động tại huyện nghèo theo Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg: 207 tỷ đồng.
- Vốn cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg:
2.050 tỷ đồng.
- Vốn cho vay hộ nghèo xây dựng nhà chòi phòng tránh lũ lụt: 3,5 tỷ đồng.

2.Vốn nhận ủy thác đầu tư từ ngân sách Nhà nước và các chủ đầu tư khác tại địa
phương: 3.539 tỷ đồng, tăng 396 tỷ đồng (tỷ lệ 12,6%) so với năm 2012, chiếm 2,7%
tổng nguồn vốn.
3.Vốn vay và huy động: 90.361 tỷ đồng, tăng 5.149 tỷ đồng so với năm 2012,
chiếm 69,9% tổng nguồn vốn, trong đó:


a) Vay Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước: 30.559 tỷ đồng, giảm 2.484 tỷ
đồng (tỷ lệ - 7,5%) so với năm 2012.
b) Nhận tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng Nhà nước: 25.744 tỷ đồng, tăng
5.426 tỷ đồng (tỷ lệ 26,7%) so với năm 2012.
c) Phát hành trái phiếu Ngân hàng Chính sách xã hội được Chính phủ bảo lãnh:
29.406 tỷ đồng, tăng 1.879 tỷ đồng (tỷ lệ 6,8%) so với năm 2012.
d) Huy động vốn của tổ chức, cá nhân trên thị trường: 4.652 tỷ đồng, tăng 327 tỷ
đồng (tỷ lệ 7,6%) so với năm 2012. Trong đó: huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua Tổ
tiết kiệm và vay vốn: 2.714 tỷ đồng, tăng 665 tỷ đồng so với năm 2012.
4. Các nguồn vốn khác: 10.469 tỷ đồng, tăng 324 tỷ đồng so với năm 2012 và
chiếm 8,1% tổng nguồn vốn.
Bảng: Tình hình huy động vốn của NHCSXH Việt Nam năm 2014 - 2015
THỰC HIỆN NĂM 2014

THỰC HIỆN NĂM 2015

Tăng/giảm so
với 31/12/2013
TT

1

Tăng/giảm so với

31/12/2014

CHỈ TIÊU
Tổng
số

Tỷ
trọng

TỔNG
NGUỒN VỐN

136,450

Nguồn
vốn
cấp từ ngân
sách
nhà
nước

25,071

Tổng
số

Tỷ
trọng

Số

tuyệt
đối
(+/-)

Số
tương
đối

100%

7,240

5.6%

146,460

18.4%

230

0.9%

27,727

Số
tuyệt
đối (+/-)

Số
tương

đối

100.0%

10,009

7.3%

18.9%

2,656

10.6%


2

3

- Vốn điều lệ

10,000

7.3%

-

0.0%

10,696


7.3%

696

7.0%

- Vốn cấp thực
hiện
các
Chương trình

15,071

11.0%

230

1.5%

17,032

11.6%

1,961

13.0%

Vốn vay theo
chỉ đạo của

Thủ
tướng
Chính phủ

30,102

22.1%

(458)

-1.5%

25,781

17.6%

(4,321)

-14.4%

Vốn
vay
Ngân
hàng
nhà nước

23,747

17.4%


(49)

-0.2%

21,495

14.7%

(2,252)

-9.5%

- Vốn vay và
ứng Kho bạc
nhà nước

5,500

4.0%

(500)

-8.3%

3,500

2.4%

(2,000)


-36.4%

Vốn
vay
nước ngoài

855

0.6%

91

11.9%

786

0.5%

(69)

-8.0%

65,152

47.7%

5,350

8.9%


77,448

52.9%

12,296

18.9%

- Nhận tiền gửi
2% của các
TC TC, TD
nhà nước

30,055

22.0%

4,311

16.7%

35,608

24.3%

5,553

18.5%

- Phát hành

trái
phiếu
NHCSXH

28,915

21.2%

(491)

-1.7%

33,848

23.1%

4,933

17.1%

- HĐ vốn của

6,183

4.5%

1,531

32.9%


7,993

5.5%

1,810

29.3%

Vốn
giao
động

được
huy


Tổ chức, cá
nhân trên thị
trường

4

Vốn nhận ủy
thác
của
ngân sách địa
phương, các
chủ đầu tư
trong


ngoài nước
khác

4,018

2.9%

479

13.5%

4,895

3.3%

877

21.8%

5

Các
nguồn
vốn khác

12,107

8.9%

1,638


15.6%

10,607

7.2%

(1,500)

-12.4%

Năm 2014: Tổng nguồn vốn đến 31/12/2014 đạt 136.450 tỷ đồng, tăng 7.240 tỷ đồng
(tăng 5,6%) so với 2013. Trong đó:
1. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp: 25.071 tỷ đồng, tăng 230 tỷ đồng (tỷ lệ
0,9%) so với năm 2013 và chiếm 18,4% trên tổng nguồn vốn, trong đó:
a) Vốn điều lệ: 10.000 tỷ đồng, không tăng so với năm 2013.
b) Vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách theo các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ: 15.071 tỷ đồng, tăng 230 tỷ đồng (tỷ lệ 1,5%) so với năm 2013, cụ
thể:
- Vốn cho vay giải quyết việc làm: 4.383 tỷ đồng.
- Vốn cho vay chương trình nhà trả chậm: 714 tỷ đồng.
- Vốn cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: 533 tỷ đồng.
- Vốn cho vay học sinh, sinh viên: 6.530 tỷ đồng.


- Vốn cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định số
74/2008/QĐ-TTg: 470 tỷ đồng.
- Vốn cho vay xuất khẩu lao động tại huyện nghèo theo Quyết định số 71/2009/
QĐ-TTg: 207 tỷ đồng.
- Vốn cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg:

2.050 tỷ đồng.
- Vốn cho vay hộ nghèo xây dựng nhà chòi phòng tránh lũ lụt: 3,5 tỷ đồng.
- Vốn cho vay hỗ trợ sản xuất, chuyển đổi ngành nghề theo Quyết định số
755/2013/QĐ-TTg: 180 tỷ đồng.
2. Vốn nhận ủy thác đầu tư từ ngân sách Nhà nước và các chủ đầu tư khác tại địa
phương: 4.018 tỷ đồng, tăng 479 tỷ đồng (tỷ lệ 13,5%) so với năm 2013 và chiếm 2,9%
trên tổng nguồn vốn.
3. Vốn vay và huy động: 95.254 tỷ đồng, tăng 4.893 tỷ đồng so với năm 2013,
chiếm 69,8% tổng nguồn vốn, trong đó:
a) Vay theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ: 30.102 tỷ đồng, giảm 457 tỷ đồng
(tỷ lệ

-1,5%) so với năm 2013.
b) Nhận tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng Nhà nước: 30.055 tỷ đồng, tăng

4.311 tỷ đồng (tỷ lệ 16,7%) so với năm 2013.
c) Phát hành trái phiếu NHCSXH được chính phủ bảo lãnh: 28.915 tỷ đồng, giảm
491 tỷ đồng ( tỷ lệ -1.7%) so với năm 2013.
d) Huy động vốn của tổ chức, cá nhân trên thị trường: 6.183 tỷ đồng, tăng 1.530 tỷ
đồng (tỷ lệ 32,9%) so với năm 2013.Trong đó: Huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua Tổ
Tiết kiệm và vay vốn: 3.400 tỷ đồng, tăng 686 tỷ đồng so với năm 2013.
4. Các nguồn vốn khác: 12.107 tỷ đồng,tăng 1.638 tỷ đồng so với năm 2013 và
chiếm8,9% tổng nguồn vốn.


NĂM 2015: Đến 31/12/2015, tổng nguồn vốn đạt 146.460 tỷ đồng, tăng 10.010 tỷ
đồng (+7,3%) so với năm 2014. Trong đó, phát hành trái phiếu NHCSXH được Chính
phủ bảo lãnh đạt 33.848 tỷ đồng, chiếm 23,1% tổng nguồn vốn, tăng 4.933 tỷ đồng
(+17,1%). Tổng khối lượng phát hành trong năm 2015 là 14.949,3 tỷ đồng (hoàn thành
99,6%), trả nợ trái phiếu đáo hạn 10.000 tỷ đồng.

Với nguồn vốn huy động trong năm 2015, NHCSXH đã đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn giải ngân các chương trình tín dụng chính sách, đồng thời trả nợ các khoản trái phiếu
đáo hạn, vốn vay Kho bạc Nhà nước và vay tái cấp vốn của NHNN…, đảm bảo khả năng
thanh toán cho hoạt động của toàn hệ thống.
2.2.2 Tình hình dư nợ và sử dụng vốn của NHCSXH

(Tỷ

đồng)

(%)
160000

40
140000

35
120000
30
100000
25

23,1%


80000
20
15 15,09%
60000


15
10,1%

40000

9,8 %

10
6,8%

20000

6,4%

5

0

0
Năm 2010

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Năm 2015

Biểu đồ: Tổng dư nợ và tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ của NHCSXH giai
đoạn (2010-2015)
Tổng dư nợ ( tỷ đồng)
Tốc độ tăng trưởng so với năm trước (%)
Năm 2013

Tổng dư nợ đến 31 tháng 12 năm 2013 đạt 121.699 tỷ đồng, tăng 7.778 tỷ đồng (tỷ
lệ tăng 6,8%) so với năm 2012. Trong đó:
- Cho vay hộ nghèo: 41.650 tỷ đồng, chiếm 34,22% tổng dư nợ.
- Cho vay hộ cận nghèo: 7.110 tỷ đồng, chiếm 5,84% tổng dư nợ.
- Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: 34.262 tỷ đồng, chiếm 28,15%
tổng dư nợ.
-Cho vay hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn: 13.167 tỷ đồng chiếm
10,82% tổng dư nợ.
- Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: 12.116 tỷ đồng, chiếm 9,96%
tổng dư nợ.
- Cho vay giải quyết việc làm: 5.959 tỷ đồng, chiếm 4,9% tổng dư nợ.


- Cho vay hộ nghèo về nhà ở: 3.810 tỷ đồng, chiếm 3,13% tổng dư nợ.
- Cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài: 446 tỷ đồng (trong
đó cho vay theo Quyết định số 71/2009/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là 84 tỷ đồng
chiếm 0,37% tổng dư nợ.
-Cho vay mua nhà trả chậm: 923 tỷ đồng, chiếm 0,76% tổng dư nợ.
- Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: 546 tỷ đồng, chiếm 0,45%
tổng dư nợ.
- Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn theo Quyết định số
92/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 304 tỷ đồng, chiếm 0,25% tổng dư nợ.
- Cho vay chương trình phát triển ngành lâm nghiệp (Dự án FSDP): 452 tỷ đồng, chiếm
0,37% tổng dư nợ.
- Cho vay hộ đồng bào dân tộc tiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng Đồng bằng sông
Cửu Long theo Quyết định số 74/2008/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 450 tỷ đồng,
chiếm 0,37% tổng dư nợ.
- Cho vay chương trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (dự án KFW): 169 tỷ đồng,
chiếm 0,14% tổng dư nợ.
- Cho vay hộ nghèo làm chòi phòng tránh lũ lụt theo Quyết định số 716/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ: 7 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng dư nợ.
- Cho vay một số dự án vốn nước ngoài khác: 75 tỷ đồng, chiếm 0,06% tổng dư nợ.
- Cho vay khác (Vốn nhận uỷ thác đầu tư tại địa phương): 252 tỷ đồng, chiếm 0,21%
tổng dư nợ.
Năm 2014
Tổng dư nợ đến 31 tháng 12 năm 2014 đạt 129.456 tỷ đồng, tăng 7.757 tỷ đồng (tỷ lệ
tăng 6,4%) so với năm 2013. Trong đó:
- Cho vay hộ nghèo: 39.252 tỷ đồng, chiếm 30,32% tổng dư nợ.
- Cho vay hộ cận nghèo: 17.140 tỷ đồng, chiếm 13,24% tổng dư nợ.
- Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: 29.794 tỷ đồng, chiếm 23,01%
tổng dư nợ.


- Cho vay hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn: 13.961 tỷ đồng chiếm
10,78% tổng dư nợ.
- Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: 15.386 tỷ đồng, chiếm 11,89%
tổng dư nợ.
- Cho vay giải quyết việc làm: 6.284 tỷ đồng, chiếm 4,85% tổng dư nợ.
- Cho vay hộ nghèo về nhà ở: 3.766 tỷ đồng, chiếm 2,91% tổng dư nợ.
- Cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài: 460 tỷ đồng (trong
đó cho vay theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là 121 tỷ
đồng), chiếm 0,36% tổng dư nợ.
- Cho vay mua nhà trả chậm: 1.049 tỷ đồng, chiếm 0,81% tổng dư nợ.
- Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: 549 tỷ đồng, chiếm 0,42%
tổng dư nợ.
- Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn theo Quyết
định số 92/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 287 tỷ đồng, chiếm 0,22% tổng dư
nợ.
- Cho vay chương trình phát triển ngành lâm nghiệp (Dự án FSDP): 551 tỷ đồng,
chiếm 0,43% tổng dư nợ.

- Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng Đồng bằng
sông Cửu Long theo Quyết định số 74/2008/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 447 tỷ
đồng, chiếm 0,34% tổng dư nợ.
- Cho vay chương trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (dự án KFW): 133 tỷ
đồng, chiếm 0,1% tổng dư nợ.
- Cho vay hộ nghèo làm chòi phòng tránh lũ lụt theo Quyết định số 716/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ: 7 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng dư nợ.
- Cho vay hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề theo Quyết định số 755/QĐ TTg
của Thủ tướng Chính phủ: 61 tỷ đồng, chiếm 0,05% tổng dư nợ.
- Cho vay một số dự án vốn nước ngoài khác: 75 tỷ đồng, chiếm 0,06%
tổng dư nợ.


- Cho vay khác (Vốn nhận uỷ thác đầu tư tại địa phương): 255 tỷ đồng, chiếm 0,2% tổng
dư nợ
Năm 2015
- Đến 31/12/2015, tổng dư nợ cho vay các chương trình tín dụng chính sách đạt 142.528
tỷ đồng, tăng 13.072 tỷ đồng (+10,1%) so với thực hiện 31/12/2014, với hơn 6.863 nghìn
hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách còn dư nợ; trong đó, dư nợ theo chỉ
tiêu kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao tăng 11.530 tỷ đồng (+9,9%), hoàn thành
99,4% kế hoạch năm.
- Doanh số cho vay trong năm 2015 đạt 49.196 tỷ đồng, bằng 124% so với doanh số cho
vay năm 2014; doanh số thu nợ đạt 36.066 tỷ đồng, bằng 113,6% so với doanh số thu nợ
năm 2014 và bằng 73,3% doanh số cho vay.

2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay giảm nghèo của ngân hàng chính sách xã
hội ở Việt Nam.
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Chiến lược phát

triển NHCSXH giai đoạn 2011 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; NHCSXH
đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để củng cố, nâng cao
chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong
quá trình hoạt động.
Kết quả sau 1 năm thực hiện Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã tác động
tích cực đối với hoạt động của NHCSXH về tập trung nguồn vốn, nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động của NHCSXH, giúp cho hoạt động của NHCSXH ngày càng ổn định
và phát triển bền vững.


Theo báo cáo đánh giá nghèo ở Việt Nam năm 2012 của ngân hàng thế giới( WB),
hơn 30triệu người Việt Nam đã thoát khỏi nghèo đói trong hai thập kỉ qua.Nghèo đói ở
Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60% hồi đầu những năm 1990 xuống còn 20,7%.
Theo đánh giá của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc( FAO), Việt Nam là một
trong những nước đạt thành tích nổi bật trong việc giảm số người bị đói từ 46,9% giai
doạn 1990-1992 xuống còn 9% trong giai đoạn 2010-2012, và đã đạt được mục tiêu phát
triển thiên niên kỉ hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người bị đói vào năm 2015.
Theo báo cáo, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm nhanh ở tất cả các địa phương. Năm
2014, tỷ lệ hộ nghèo là 5,97%, cuối năm 2015 còn dưới 5%. Đối với các xã nghèo thuộc
diện 30a, tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 28%.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong thời gian qua, chúng ta vẫn còn những
hạn chế, bất cập sau:
Thứ nhất, những bất cập trong chính sách, dự án. Tuy chúng ta đã ban hành nhiều
chính sách hỗ trợ người nghèo từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhưng chưa thực sự cân
đối với khả năng của ngân sách nhà nước. Các chính sách hỗ trợ người nghèo của các
chương trình giảm nghèo chưa coi trọng chính sách hỗ trợ người nghèo đa dạng hóa sinh
kế. Chưa có chính sách khuyến khích và hỗ trợ người nghèo, cận nghèo, để giúp họ chủ
động vươn lên thoát nghèo, làm giàu. Các chính sách hỗ trợ nhóm cận nghèo chưa được
quan tâm đúng mức, nên có sự mất công bằng giữa hộ nghèo và hộ cận nghèo, tạo ra tâm

lí bức xúc của nhóm hộ cận nghèo khi đời sống của họ trở nên khó khăn hơn những hộ
nghèo sau khi được chương trình giảm nghèo hỗ trợ.
Thứ hai, trong phân cấp quản lí, chưa khuyến khích vai trò và tính chủ động của
địa phương. Trong việc thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo vừa qua, từ trung
ương đến địa phương đều rất thiếu cán bộ, đồng thời nguồn lực phân bổ cho chương trình
chưa dựa trên kết quả đầu ra và không đáp ứng nhu cầu thực tế.


Thứ ba, công tác theo dõi, giám sát, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện cũng còn
nhiều điểm hạn chế. Công tác giám sát, đánh giá của chương trình rất thiếu thông tin và
không được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác và mới chỉ quan tâm đếế các chỉ tiêu
định lượng mà chưa quan tâm đến kết quả hoặc tác động của các hoạt động dự án đối với
chất lượng công tác XĐGN. Chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác
quản lý đối tượng; tổ chức kiểm tra, đánh giá chủ yếu là dựa vào báo cáo của các ngành
và địa phương, trong khi vẫn còn tình trạng báo cáo thiếu thông tin hoặc địa phương
không gửi, gửi chậm báo cáo
Thứ tư,hạn chế trong nhận thức của các cấp và người dân về chương trình. Có
nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với hộ nghèo nên chưa tạo được ý thức chủ động của
các cấp và người dân. Trong khi các hoạt động truyền thông XĐGN còn hạn chế nên
người dân chưa có nhận thức đúng nhu cầu trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Một bộ phận không nhỏ người nghèo, xã nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự
hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động vươn lên thoát nghèo. Mặt khác, bệnh thành tích đã
khiến một số địa phương khống chế tỷ lệ nghèo thấp hơn so với thực tế, dẫn đến một số
người nghèo chưa tiếp cận được các chính sách, gây ra những hiểu biết sai lệch về chính
sách của Nhà nước.

Phần III: Kết luận và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

3.1 Kết luận

Hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội là không thể thiếu đối với một nước
xã hội như Việt Nam. Nhà nước ta luôn đặt người dân lên hàng đầu tạo điều kiện tốt nhất
cho mọi người dân, bởi vì đó chính là tình đoàn kết gắn bó chia sẻ khó khăn của người
Việt chúng ta. Với những chính sách hỗ trọ người nghèo của nhà nuớc thông qua ngân


hàng chính sách đã giúp người dân ổn định cuộc sống, tham gia vào các hoạt động phát
triển kinh tế xã hội trong những năm qua của ngân hàng chính sách đã góp phần rất nhiều
trong cuộc sống đổi mới của đất nước. nhà nước đã và đang rất tích cực làm cho đất nước
ta không còn những người nghèo, người không có việc làm, từ những khoản vay nhỏ
được vay thông qua hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam những người
dân nghèo đã và đang từng bước ổn định lại cuộc sống và tạo nên thu nhập cho bản thân.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, nhà nước ta đã đạt rất nhiều thành tựu lớn trong công
tác quản lý và đất nước ta sau bao năm ói công cụ là Ngân hàng chính sách xã hội được
đặt khắp cả nước để hỗ trợ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn làm cho đất nước
ta giàu mạnh không ngừng. Tuy nhiên, đi đôi với những thành quả đạt được qua chặng
đường phát triển đất nước chúng ta cũng nhận thấy rằng trong hoạt động của ngân hàng
chính sách xã hội Việt Nam còn nhiều bất cập đã và đang ảnh hưởng đến hoạt động của
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. Vì vậy chính các ngân hàng chính sách xã hội
Việt Nam hay các cơ quan quản lý cấp trên hiện nay cần có những thay đổi trong cơ chế
chính sách hỗ trợ người nghèo đúng với các tiêu chí đề ra của đảng và nhà nước ta.
Thông qua việc phân tích tìm hiểu về thực trạng hoạt động của Ngân hàng chính
sách xã hội Việt Nam giúp chúng ta hiểu hơn về cơ chế hoạt động của một ngân hàng
chính sách, thấy được ưu điểm cũng như nhược điểm của nó. Từ đó giúp chúng ta có
những biện pháp nhằm ngăn chặn hay khắc phục những nhược điểm đó. Đó cũng chính là
một việc góp phần những người nghèo.
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách
xã hội Việt Nam
3.2.1 Nhóm giải pháp từ Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
Thứ nhất, NHCSXHVN cần thực hiện kiểm tra đánh giá lại vốn, tài sản và các

khoản nợ đã cho các đối tượng chính sách vay ưu đãi, nay thuộc đối tượng vay vốn của
NHCSXH, để xác định rõ vốn và tài sản đã bị tổn thất, căn cứ vào đó để cân đối tài lực để
đề ra các phương án vốn điều lệ cho NHCSXHVN.


Thứ hai, NHCSXHVN cần khuyến khích mở tài khoản tiền gửi đối với nhiều tổ
chức và doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi.
Để đảm bảo an toàn và phục vụ đúng đối tượng, ngoài những quy định của luật pháp và
điều lệ, NHCSXHVN cần hoàn thiện và mở rộng hệ thống các tổ vay vốn ở cơ sở cho
phù hợp với đối tượng vay vốn mới của ngân hàng.
Thứ ba, chấn chỉnh bổ sung các quy định về tổ chức hoạt động của các bộ phận
chức năng, nhằm nâng cao quyền hạn trách nhiệm đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Đồng
thời triển khai hoạt động của NHCSXH tại các địa bàn tỉnh, huyện mới, vùng sâu vùng xa
chưa có phòng giao dịch.
Thứ tư, đổi mới công tác quản lý và điều hành trong toàn hệ thống theo hướng
phân cấp, phân quyền, giảm cấp trung gian, thực hiện chế độ quản lý dân chủ từ cơ sở
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp. Tiến hành nâng cao năng lực quản lý của hệ thống
ngân hàng, của những người điều hành, lựa chọn những cán bộ có năng lực chuyên môn
và đại diện cho ý chí và nguyện vọng của người nghèo.
Thứ năm, tập trung nâng cao năng lực tài chính do NHCSXHVN để đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Thứ sáu, tăng cường cơ sở vật chất cho NHCSXHVN, bởi đây là điều kiện và
phương tiện hoạt động, đảm bảo an toàn và thuận lợi.
3.2.2 Nhóm giải pháp từ chính quyền các cấp
- Tham mưu cho chính quyền kiện toàn thành phần và hoạt động của Ban giảm
nghèo cấp xã, hạn chế việc thay đổi nhân sự của Ban giảm nghèo để ổn định cán bộ, phân
công cán bộ trực tiếp phụ trách công tác tín dụng chính sách. Như vậy sẽ tăng cường
được năng lực và kinh nghiệm chỉ đạo các Hội đoàn thể thực hiện tốt hoạt động ủy thác
của NHCSXH.



- Cần đề cao trách nhiệm trong việc xác nhận đối tượng cho vay để đảm bảo cho
vay đúng đối tượng thụ hưởng và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho NHCSXH.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động của Ban giảm nghèo và thôn/ấp.
- Giúp đỡ các hộ vay sử dụng vốn hiệu quả; thực tế ở nhiều địa phương cho thấy
nhiều hộ vay (nhất là các hộ nghèo, hộ đặc biệt khó khăn…) không biết cách làm ăn (kiến
thức kỹ thuật và kiến thức quản lý của hộ vay rất hạn chế) nên sử dụng vốn không hiệu
quả, không có lãi nên không tích lũy được tiền trả nợ gốc. Vì vậy, cần sự phối hợp tốt
giữa chính quyền địa phương, các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác với các Trung tâm
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để tập huấn thường xuyên cho hộ vay. Nội dung
tập huấn không chỉ về kỹ thuật sản xuất mà còn cả về kỹ năng quản lý, sử dụng vốn vay
ngân hàng.
- Các cấp chính quyền quan tâm hơn nữa và phối hợp chặt chẽ với NHCSXH giám
sát quá trình sử dụng vốn vay , củng cố và nâng cao vai trò của tổ chức tương hỗ , hình
thành các tổ chức vay vốn hoạt động thật sự để hỗ trợ NHCSXH tiếp cận nhanh , chính
xác đến từng hộ nghèo , cần coi NHCSXH là ngân hàng tổ chức cho mình , thật sự chăm
lo và tao điều kiện thuận lợi để NHCSXH hoàn thành tốt vai trò , nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với NHCSXH thự hiện chuyển giao công nghệ , kỹ thuật sản xuất cho
người dân giúp họ tiếp cận với những nghành nghệ mới phù hợp với tình hình địa phương
để người dân có cơ hội phát triển kinh tế.
- Các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn huyện tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền , phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi vay và sử dụng đúng mục đích và thưc
hiện tôt nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
3.2.3Nhóm giải pháp từ Ban đại diện HĐQT
- Giám đốc NHCSXH các cấp cần làm tốt công tác tham mưu cho Ban đại diện
HĐQT trong việc:
+ Duy trì họp đúng định kỳ, nội dung họp cần bám sát Nghị quyết của HĐQT, Ban
đại diện HĐQT và nhiệm vụ của NHCSXH trên địa bàn. Trong cuộc họp phải đánh giá



được những công việc đã làm được, chưa làm được; đánh giá được tình hình kiểm tra
giám sát của các thành viên HĐQT; sau cuộc họp phải có Nghị quyết, kết luận cụ thể để
thông báo đến thành viên Ban địa diện HĐQT và NHCSXH để thực hiện.
+ Quán triệt và phân công các thành viên tổ chức kiểm tra, giám sát đúng kế hoạch
đề ra.
- Giám đốc NHCSXH các cấp cần làm tốt công tác tham mưu cho Trưởng Ban đại
diện HĐQT để kịp thời tham mưu tiếp cho Chủ tịch UBND trong việc:
+ Bổ sung vốn vay từ nguồn Ngân sách địa phương: Chủ động trích một phần từ
nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa phương hàng năm để chuyển cho NHCSXH
trên địa bàn để tăng cường nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác.
+ Kiện toàn kịp thời các thành viên Ban đại diện HĐQT đủ, đúng thành phần theo
quy định khi có sự thay đổi nhân sự.
+ Tổ chức thực hiện Đề án, phương án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng
đối với những chi nhánh, Phòng giao dịch có nợ quá hạn từ 2% trở lên và chỉ đạo các
thành viên Ban đại diện HĐQT, các tổ chức trị - xã hội và UBND các cấp trong việc xử
lý nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng, vay ké...
+ Thường xuyên rà soát, bổ sung danh sách hộ nghèo, cận nghèo theo tiêu chí quy
định để đảm bảo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn từ NHCSXH, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho việc triển khai kế hoạch tín dụng của NHCSXH.
- Ngoài ra, cần thực hiện tốt các công việc sau:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban đại diện từ đầu năm, nội dung kế hoạch
hoạt động, lịch họp, phân công chỉ đạo Hội đoàn thể, lịch kiểm tra, sơ kết, tổng kết.
+ Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương với chương
trình tín dụng ưu đãi của NHCSXH để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


×