Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

luận án: Văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh từ góc nhìn lý thuyết phân tích diễn ngôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 197 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN BÌNH TUYÊN

VĂN CHÍNH LUẬN NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH
TỪ GÓC NHÌN LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC
Mã số: 62 22 02 40

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: PGS.TS. Trương Thị Nhàn
2: TS. Nguyễn Thị Bạch Nhạn

Huế, 2017
i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin cảm ơn hai nhà giáo: PGS.TS. Trương Thị Nhàn và
TS. Nguyễn Thị Bạch Nhạn đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn, đóng góp những ý
kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án trong điều kiện tốt nhất có thể.
Tôi xin cảm ơn Đại học Huế, lãnh đạo Trường Đại học Khoa học, lãnh đạo
Khoa Ngữ văn, lãnh đạo Nhà xuất bản Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện luận án này.
Tôi xin được cảm ơn tất cả quý Thầy Cô, những người thân yêu trong gia đình
cùng bạn bè, đồng nghiệp đã luôn khuyến khích và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.


Tác giả

Trần Bình Tuyên

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Việc giải
quyết các vấn đề đặt ra cũng như các kết quả nghiên cứu trình bày
trong luận án là hoàn toàn trung thực, chính xác và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trần Bình Tuyên

iii


CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN
BĐNT : Bị đồng nhất thể
BSHT

: Bị sở hữu thể

BN

: Bổ ngữ

CC


: Chu cảnh

CN

: Chủ ngữ

CDA

: Critical Discourse Analysis
– Phân tích diễn ngôn phê phán

ĐNT

: Đồng nhất thể

ĐgT

: Đương thể

ĐT

: Đích thể

ĐN

: Đề ngữ

HT


: Hành thể

HTg

: Hiện tượng

PNT

: Phát ngôn thể

PN

: Phụ ngữ

QTHV : Quá trình hành vi
QTPN : Quá trình phát ngôn
QTQH : Quá trình quan hệ
QTSH : Quá trình sở hữu
QTTT : Quá trình tinh thần
QTVC : Quá trình vật chất
SFG

: Systemic functional grammar
– Lý thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống

ƯT

: Ứng thể

ThT


: Thuộc tính

TgN

: Trạng ngữ

TN

: Thuyết ngữ

VN

: Vị ngữ

KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN ÁN
//

: ranh giới giữa các cú

iv


BIỂU BẢNG DÙNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng 2.1.

Thống kê các kiểu quá trình
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

Bảng 2.2.


Thống kê quá trình vật chất với các Hành thể khác nhau
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945

Bảng 2.3.

Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.

43

Thống kê các động từ chỉ hoạt động vật lý
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945

Bảng 2.4.

43

44

Thống kê quá trình vật chất với các Hành thể khác nhau
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945

46

Thống kê các động từ chỉ hoạt động vật lý
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945


47

Thống kê quá trình tinh thần với các Cảm thể khác nhau
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945

50

Thống kê các động từ chỉ hoạt động tâm lý
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945

50

Thống kê quá trình tinh thần với các Cảm thể khác nhau
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945

52

Thống kê các động từ chỉ hoạt động tâm lý
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945

52

Bảng 2.10. Thống kê các quá trình phát ngôn với các Phát ngôn thể khác nhau
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945

54

Bảng 2.11. Thống kê các động từ chỉ hoạt động nói năng
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945


54

Bảng 2.12. Thống kê các quá trình phát ngôn với các Phát ngôn thể khác nhau
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945

56

Bảng 2.13. Thống kê quá trình quan hệ
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

57

Bảng 2.14.

Thống kê quá trình quan hệ sâu
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945

Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.

58

Thống kê quá trình quan hệ sâu
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945

59

Thống kê sở hữu thể của quá trình quan hệ sở hữu

trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945

61

Thống kê các kiểu chu cảnh
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

62

v


Bảng 3.1.

Thống kê các loại cú
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

Bảng 3.2.

Các yếu tố tình thái thực hữu
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945

Bảng 3.3.

Bảng 3.9.

80

Các yếu tố tình thái phản thực hữu
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945


Bảng 3.8.

79

Các yếu tố tình thái phản thực hữu
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945

Bảng 3.7.

78

Các yếu tố tình thái không thực hữu
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945

Bảng 3.6.

76

Các yếu tố tình thái không thực hữu
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945

Bảng 3.5.

76

Các yếu tố tình thái thực hữu
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945

Bảng 3.4.


69

80

Các yếu tố tình thái đạo nghĩa
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

82

Thống kê các phương thức quy chiếu đối tượng kẻ thù
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945

83

Bảng 3.10. Thống kê các phương thức quy chiếu đối tượng kẻ thù
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945

84

Bảng 3.11. Thống kê các trường hợp sử dụng ẩn dụ
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

87

Bảng 3.12. Tổng hợp các cặp từ xưng hô
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

90


Bảng 3.13. Thống kê lớp từ Hán Việt phân theo trường nghĩa
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

94

Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 4.1.

Thống kê các tính từ đánh giá tiêu biểu
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945

98

Thống kê các tính từ đánh giá tiêu biểu
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945

98

Thống kê Đề chủ đề
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trước năm 1945

Bảng 4.2.

101

Thống kê Đề chủ đề
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sau năm 1945

vi


101


Bảng 4.3.

Thống kê Đề ngôn bản
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

Bảng 4.4.

Phân loại cú
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

Bảng 4.5.

Bảng 4.9.

113

Thống kê các kiểu cấu trúc phần triển khai
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

Bảng 4.8.

111

Thống kê các kiểu mở đầu
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh


Bảng 4.7.

107

Thống kê các dạng đầu đề, tiểu đầu đề
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

Bảng 4.6.

105

115

Thống kê các kiểu kết thúc
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

118

Thống kê các kiểu kết cấu
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

126

Bảng 4.10. Thống kê các kiểu sử dụng đoạn chuyển tiếp
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

130

Bảng 4.11. Thống kê các loại lập luận
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh


vii

135


SƠ ĐỒ DÙNG TRONG LUẬN ÁN
Sơ đồ 4.1. Mô hình cấu trúc diễn ngôn dạng 1

120

trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
Sơ đồ 4.2. Mô hình cấu trúc diễn ngôn dạng 2
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

viii

120


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu


2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4.1. Đối tượng nghiên cứu

2

4.2. Phạm vi nghiên cứu

2

5. Phương pháp nghiên cứu

3

5.1. Phương pháp thu thập ngữ liệu

3

5.2. Phương pháp phân tích ngữ liệu

4


6. Ý nghĩa/ đóng góp của luận án

10

7. Bố cục của luận án

10
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

12
12

1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết phân tích diễn ngôn

12

1.1.1.1. Về lý thuyết phân tích diễn ngôn

12

1.1.1.2. Về thực tiễn vận dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn vào nghiên cứu
các thể loại diễn ngôn trong tiếng Việt

15

1.1.2. Tình hình nghiên cứu văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

1.2. Một số vấn đề lý luận chung

17
24

1.2.1. Lý thuyết phân tích diễn ngôn

24

1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

24

1.2.1.2. Lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống

27

1.2.1.3. Lý thuyết ngữ vực

31

1.2.1.3. Một số vấn đề liên quan đến phân tích diễn ngôn

33

1.2.2. Khái quát về văn chính luận và văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh

37


1.2.2.1. Văn chính luận

37

1.2.2.2. Khái quát về văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

39

Tiểu kết

41

ix


CHƯƠNG 2

ĐẶC TRƯNG VỀ TRƯỜNG
TRONG VĂN CHÍNH LUẬN NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH
2.1. Đặc trưng về Trường trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
qua các quá trình chuyển tác

42
42

2.1.1. Quá trình vật chất

43

2.1.2. Quá trình tinh thần


49

2.1.3. Quá trình phát ngôn

53

2.1.4. Quá trình quan hệ

57

2.2. Đặc trưng về Trường trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
qua chu cảnh chuyển tác

62

Tiểu kết

67
CHƯƠNG 3

ĐẶC TRƯNG VỀ KHÔNG KHÍ
TRONG VĂN CHÍNH LUẬN NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH
3.1. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh qua các kiểu cú phân theo mục đích nói năng

69
69

3.1.1. Cú nhận định


69

3.1.2. Cú nghi vấn

70

3.1.3. Cú cầu khiến

72

3.1.4. Cú cảm thán

74

3.2. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh qua các yếu tố tình thái
3.2.1. Các yếu tố tình thái nhận thức

76
76

3.2.1.1. Các yếu tố tình thái thực hữu

76

3.2.1.2. Các yếu tố tình thái không thực hữu

78


3.2.1.3. Các yếu tố tình thái phản thực hữu

80

3.2.2. Các yếu tố tình thái đạo nghĩa

82

3.3. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh qua các biểu thức quy chiếu

83

3.4. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh qua lớp từ ngữ ẩn dụ

87

3.5. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh qua các cặp từ xưng hô

90

x


3.6. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh qua lớp từ Hán Việt

94


3.7. Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh qua lớp từ đánh giá

98

Tiểu kết

100

CHƯƠNG 4

ĐẶC TRƯNG VỀ CÁCH THỨC
TRONG VĂN CHÍNH LUẬN NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH
4.1. Đặc trưng về Cách thức trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh qua cấu trúc Đề - Thuyết
4.1.1. Đặc điểm Đề ngữ

101
101
101

4.1.1.1. Đề chủ đề

101

4.1.1.2. Đề ngôn bản

105


4.1.1.3. Đề liên nhân

106

4.1.2. Phân loại cú theo cấu trúc Đề - Thuyết trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc –
Hồ Chí Minh
4.2. Đặc trưng về Cách thức trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh qua cấu trúc diễn ngôn
4.2.1. Cấu trúc diễn ngôn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

106
111
111

4.2.1.1. Phần đầu đề, hệ thống tiểu đầu đề

111

4.2.1.2. Phần mở đầu

113

4.2.1.3. Phần triển khai

115

4.2.1.4. Phần kết thúc

118


4.2.1.5. Các mô hình cấu trúc diễn ngôn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh

119

4.2.2. Tổ chức nội dung diễn ngôn trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh
4.2.2.1. Liên kết chủ đề

121
121

a. Các phương thức liên kết chủ đề cơ bản

121

b. Các mô hình liên kết chủ đề

126

4.2.2.2. Liên kết logic

127

a. Liên hợp

127

xi



b. Liên kết từ vựng

128

c. Sử dụng đoạn chuyển tiếp

129

d. Nghệ thuật tách đoạn

132

e. Tổ chức lập luận

134

Tiểu kết

139

KẾT LUẬN

140

TÀI LIỆU THAM KHẢO

145

PHẦN PHỤ LỤC


xii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu ngôn ngữ nửa cuối thế kỷ XX có sự chuyển biến mạnh mẽ với việc
chuyển đổi đối tượng nghiên cứu từ bản thân hệ thống ngôn ngữ sang việc sử dụng ngôn
ngữ trong thực tế. Đây chính là giai đoạn tổng hợp trong việc nghiên cứu ngôn ngữ: gắn
hệ thống ngôn ngữ với việc nó được sử dụng để làm gì và tác dụng của nó như thế nào
đối với đời sống xã hội. Để thực hiện sự chuyển đổi đó đã có rất nhiều lý thuyết nghiên
cứu ngôn ngữ mới xuất hiện trong thời gian này, và phân tích diễn ngôn là một trong
những hướng nghiên cứu tiêu biểu. Dưới quan điểm của phân tích diễn ngôn, ngôn ngữ
không chỉ đơn giản là công cụ giao tiếp mà nó còn là một quá trình giao tiếp/ tương tác,
một thực tiễn xã hội, một lối sống, một cách hành động và là một bộ phận của nền văn
hóa. Nói cách khác, phân tích diễn ngôn nghiên cứu ngôn ngữ như một thực thể xã hội,
miêu tả sự hoạt động của ngôn ngữ trong các ngữ cảnh xã hội cụ thể. Như vậy có thể nói,
lý thuyết phân tích diễn ngôn là hướng nghiên cứu đáp ứng nhanh, kịp thời những yêu
cầu mới của ngành ngôn ngữ học, do đó rất cần được tìm hiểu, nghiên cứu; đặc biệt đối
với ngành nghiên cứu ngôn ngữ học ở nước ta, đây là địa hạt đã và đang được quan tâm
mạnh mẽ.
Trong thực tế nghiên cứu lý thuyết phân tích diễn ngôn ở Việt Nam những năm
qua, nguồn cứ liệu chủ yếu tập trung vào ngôn ngữ báo chí, diễn ngôn khẩu hiệu, quảng
cáo hay diễn ngôn chính trị - xã hội. Đây là những đối tượng đặc biệt được các nhà phân
tích diễn ngôn trên thế giới quan tâm. Trong thời gian gần đây cũng đã có một số công
trình ứng dụng lý thuyết này vào việc phân tích những tác phẩm văn học nghệ thuật.
Trong khi đó, văn chính luận là một phong cách chức năng có những yếu tố phù hợp với
hướng nghiên cứu của phân tích diễn ngôn (đó là sự chi phối sâu sắc của những yếu tố
ngữ cảnh tình huống đối với việc lựa chọn và cách thức sử dụng ngôn ngữ; vấn đề mạch
lạc được thể hiện một cách nổi trội, đặc biệt là sự tác động mạnh mẽ của nó đối với lịch

sử, xã hội và tư tưởng,...) lại chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào.
Các công trình nghiên cứu văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh từ
trước tới nay mặc dù được khai thác trên nhiều bình diện khác nhau như vấn đề sử dụng
từ ngữ, xây dựng câu, cách thức tổ chức văn bản cũng như những vấn đề thuộc về phong
cách ngôn ngữ,… nhưng do chịu ảnh hưởng của khuynh hướng cấu trúc nên chủ yếu tập
trung vào phân tích cấu trúc nội tại của đối tượng dưới quan điểm của ngữ pháp học
truyền thống mà chưa có công trình nào nghiên cứu nó dưới góc độ của ngôn ngữ học
hành chức, cụ thể ở đây là từ góc nhìn của lý thuyết phân tích diễn ngôn.
Với những lý do trên đây, việc lựa chọn hướng nghiên cứu văn chính luận
Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh từ góc nhìn phân tích diễn ngôn (vấn đề ngôn ngữ giao
tiếp, vấn đề ngôn ngữ trong quá trình sử dụng) cũng là một hướng đi mới của người
nghiên cứu.
1


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài Văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh từ góc nhìn lý thuyết
phân tích diễn ngôn nhằm làm sáng tỏ đặc điểm diễn ngôn chính luận Nguyễn Ái Quốc –
Hồ Chí Minh từ quan điểm ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday về phương diện
ngữ vực (register), qua đó góp phần chứng minh ngôn ngữ như một thực thể của xã
hội, có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố bên ngoài ngôn ngữ. Bên cạnh đó,
những kết quả nghiên cứu của luận án cũng sẽ góp phần vào việc phân tích những tác
phẩm văn chính luận nói chung và văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
nói riêng trong nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:
– Nghiên cứu lý thuyết:
+ Xác lập khung lý thuyết áp dụng cho phương pháp phân tích diễn ngôn nhằm
xác định những bước khảo sát, phân tích cụ thể và những nội dung trọng tâm mà luận
án hướng tới;

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và nghiên cứu tổng quan làm cơ sở cho
việc nghiên cứu.
– Khảo sát, thu thấp ngữ liệu.
– Từ khung lý thuyết áp dụng và những vấn đề lý luận đã được xác định, luận án
tiến hành khảo sát, phân tích ngữ liệu một cách có hệ thống trên các phương diện đặc
trưng về Trường, Không khí và Cách thức.
– Rút ra những nhận xét tổng quát về vấn đề nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đặc điểm văn chính luận Nguyễn Ái Quốc –
Hồ Chí Minh qua các đặc trưng về Trường, Không khí và Cách thức.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Hiện nay có rất nhiều đường hướng phân tích diễn ngôn, tuy nhiên để thực hiện
đề tài này chúng tôi lựa chọn đường hướng phân tích diễn ngôn dựa trên cơ sở lý thuyết
ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday về phương diện ngữ vực [114, 117]. Cụ thể:
+ Đặc trưng về Trường được thực hiện hóa qua chức năng kinh nghiệm trong văn
chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh: chúng tôi tập trung tìm hiểu qua các kiểu
quá trình chuyển tác và các loại chu cảnh chuyển tác thể hiện nội dung, kinh nghiệm về
thế giới hiện thực của chủ thể diễn ngôn;
+ Đặc trưng về Không khí được thực hiện hóa qua chức năng liên nhân trong văn
chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh: chúng tôi nghiên cứu Thức trong các kiểu
cú phân theo mục đích nói năng và Tình thái qua các yếu tố tình thái, các biểu thức quy
chiếu, lớp từ ngữ ẩn dụ, các cặp từ xưng hô, lớp từ Hán Việt và hệ thống từ đánh giá.
2


+ Đặc trưng về Cách thức được thực hiện hóa qua chức năng tạo văn bản trong văn
chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh: chúng tôi tìm hiểu các cách thức tiến hành
liên kết diễn ngôn thông qua các đặc điểm cấu trúc Đề - Thuyết và cấu trúc diễn ngôn.
– Để thực hiện đề tài, chúng tôi lựa chọn và khảo sát nguồn ngữ liệu là 13 tác phẩm:

+ Những tác phẩm trước năm 1945: Tâm địa thực dân, Những cái tốt đẹp của nền văn
minh Pháp, Bình Đẳng, Công cuộc khai hóa giết người, Bản án chế độ thực dân Pháp.
+ Những tác phẩm sau năm 1945: Tuyên ngôn độc lập; Toàn dân kháng chiến; Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến; Lời kêu gọi nhân dịp cách mạng tháng Tám và ngày độc
lập (1950); Lời kêu gọi nhân dịp kỷ niệm Nam Bộ kháng chiến (18-9-1952); Không có gì
quý hơn độc lập, tự do; Lời kêu gọi cả nước tiến lên đánh thắng giặc Mỹ xâm lược; bản
Di chúc.
Như vậy, nguồn ngữ liệu trong phạm vi nghiên cứu của luận án là ngữ liệu gồm
nhiều loại diễn ngôn khác nhau, gọi chung là diễn ngôn chính trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập ngữ liệu
Trong quá trình thu thập ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh có những vấn đề sau:
Những tác phẩm trước năm 1945 khởi đầu được viết bằng tiếng Pháp, xuất bản tại
nước Pháp vì thời điểm này tác giả đang hoạt động cách mạng trên đất Pháp, viết những
tác phẩm chính luận với mục đích tác động đến người Pháp cũng như các dân tộc thuộc
địa Pháp. Sau Cách mạng, những tác phẩm này được dịch sang tiếng Việt và xuất bản tại
Việt Nam. Trong khi đó, tác phẩm sau năm 1945 ban đầu là những bản viết tay hoặc bản
đánh máy chưa được in ấn chính thức (thể hiện qua các bút tích chỉnh sửa của tác giả);
sau khi hoàn thiện đã được đọc trước công chúng trong những sự kiện lịch sử trọng đại
của dân tộc và được xuất bản trên báo chí, tiêu biểu là báo Nhân dân.
Sau đó, những tác phẩm chính luận này đã qua nhiều lần biên tập, bổ sung và in ấn
dưới nhiều hình thức và nhiều nhà xuất bản khác nhau. Tuy nhiên, Nhà xuất bản Quốc
gia - Sự thật (nay là Nhà xuất bản Chính trị quốc gia) là nhà xuất bản đã tập hợp một
cách đầy đủ những tác phẩm văn chương, bài báo, thư từ, bài diễn văn, bản báo cáo, và
các trả lời phỏng vấn truyền thông, báo chí trong và ngoài nước của Nguyễn Ái Quốc –
Hồ Chí Minh thành một công trình có tựa đề Hồ Chí Minh toàn tập (sau này là
Hồ Chí Minh tuyển tập) và xuất bản nhiều lần như: Hồ Chí Minh toàn tập gồm 10 tập
(năm 1990); Hồ Chí Minh toàn tập gồm 13 tập (năm 2000); và đến năm 2002 là ấn phẩm
Hồ Chí Minh tuyển tập gồm ba tập, phân chia theo ba giai đoạn: từ năm 1919 đến năm

1945, từ năm 1945 đến năm 1954 và từ năm 1954 đến năm 1969.
Có thể nói, văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh được viết và in ấn dưới
nhiều hình thức khác nhau, trong nhiều thời điểm khác nhau. Để đảm bảo tính chính
danh cho ngữ liệu khảo sát, chúng tôi quyết định sử dụng những tác phẩm chính luận
được xuất bản năm 2002 của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia vì những lý do sau:
– Những tác phẩm trước năm 1945 được viết bằng tiếng Pháp hiện nay không được
xem là một tài liệu phổ biến trong các công trình nghiên cứu; bên cạnh đó, những bản
3


viết tay (và bản đánh máy ban đầu) được lưu giữ hiện nay (như là tư liệu gốc) là những
bản đang trong quá trình biên soạn, chỉnh sửa, chưa hoàn chỉnh. Do đó, chúng tôi không
sử dụng những bản này làm ngữ liệu khảo sát.
– Trong khi đó, những tác phẩm chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh được
xuất bản tại Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (cụ thể là bản xuất bản năm 2002) là những
ngữ liệu đã được thẩm định nhiều lần, được Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng,
thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cùng Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
tiến hành xuất bản dưới sự chỉ đạo và chủ trương của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Vì thế, tính chính danh và phổ biến của những ngữ liệu này là cao nhất. Do đó, chúng
tôi quyết định sử dụng những tác phẩm chính luận trong phạm vi khảo sát được in trong
Hồ Chí Minh tuyển tập (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002) làm ngữ liệu để khảo sát
trong luận án này.
5.2. Phương pháp phân tích ngữ liệu
5.2.1. Phương pháp phân tích diễn ngôn
Sử dụng khung lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday để phân tích
các đặc điểm ngôn ngữ văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trong những
ngữ cảnh, tình huống cụ thể nhằm làm rõ các phương diện: đặc trưng về Trường, đặc
trưng về Không khí và đặc trưng về Cách thức. Khung lý thuyết áp dụng cụ thể như sau:
a. Đặc trưng về Trường được thực hiện hóa qua chức năng kinh nghiệm trong
văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh: liên quan đến nội dung về hiện thực

được trình bày trong diễn ngôn thông qua các kiểu quá trình với các yếu tố như tham
thể, chính quá trình (vị từ trung tâm) và chu cảnh.
(1) Thứ nhất, chúng tôi sẽ đi tìm hiểu đặc trưng về Trường qua hệ thống chuyển tác
được phân thành 6 kiểu quá trình, đặc biệt đi vào chính quá trình được thể hiện qua vị từ
trung tâm. Đây là các kiểu quá trình theo quan điểm của Halliday [114] vận dụng trong
tiếng Anh và được Hoàng Văn Vân [97] vận dụng trong phân tích tiếng Việt. Tên gọi của
các yếu tố tham gia các quá trình chúng tôi sử dụng theo cách gọi của Hoàng Văn Vân.
– Quá trình vật chất: ứng với phạm trù ý nghĩa hành động (doing), gồm hành động
(doing) và hiện tượng xảy ra (happening), với các tham thể chính gồm Hành thể (actor)
và Đích thể (goal). Ví dụ:
Chính phủ Tuynidi
HT

trục xuất
QTVC

chủ nhiệm tờ L'Avenir social
ĐT

– Quá trình hành vi: ứng với phạm trù ý nghĩa cư xử (behaving), gồm tham thể ứng
xử được gọi là Ứng thể (behaver). Ví dụ:
Anh ấy
ƯT

thở dài
QTHV

– Quá trình phát ngôn: ứng với phạm trù ý nghĩa nói năng (saying), gồm các tham
thể chủ yếu được gọi là Phát ngôn thể (sayer) và Tiếp ngôn thể (target). Ví dụ:
Một bạn đồng nghiệp


nói

với chúng tôi

PNT

QTPN

TNT

4


– Quá trình tinh thần: ứng với phạm trù ý nghĩa cảm nhận (sensing), gồm tri giác
(nhìn thấy: seeing), tình cảm (cảm thấy: feeling), tri nhận (thinking), và các tham thể
Cảm thể (senser) và Hiện tượng (phenomenon). Ví dụ:
Ông Camilơ Đơvila

khao khát

cái danh hiệu người yêu chuộng chân lý
trong thế giới này và trong thế giới bên kia

CT

QTTT

HTg


– Quá trình quan hệ: ứng với phạm trù ý nghĩa quan hệ (being), gồm các tham thể
chủ yếu được gọi là Đương thể (carrier) và Thuộc tính (attribute). Halliday phân loại hệ
thống quá trình quan hệ trong tiếng Anh thành ba dạng chính là: quan hệ sâu, quan hệ
chu cảnh và quan hệ sở hữu. Mỗi kiểu quan hệ này lại xuất hiện dưới hai phương thức
tách biệt là định tính (quy gán) và đồng nhất. Sự tương tác giữa chúng tạo thành sáu
phạm trù cú quan hệ:
+ Quan hệ sâu: định tính. Ví dụ:
Chúng

(càng) hung hăng

Tội của chúng

(càng thêm) nặng

ĐgT

ThT

+ Quan hệ sâu: đồng nhất. Ví dụ:
Họ
BĐNT

chỉ là
QTQH

những tên da đen bẩn thỉu.
ĐNT

+ Quan hệ chu cảnh: định tính. Ví dụ:

Chiến tranh
ĐgT

kéo dài
QTQH

5 năm, 10 năm....
ThT

+ Quan hệ chu cảnh: đồng nhất. Ví dụ:
Hôm nay
BĐNT


QTQH

thứ năm
ĐNT

+ Quan hệ sở hữu: định tính. Ví dụ:
Nước Việt Nam
ĐTg/ SHT

quyền hưởng tự do và độc lập...
ThT/ BSHT


QTQH

+ Quan hệ sở hữu: đồng nhất. Ví dụ:

Nhà nước

nắm giữ

ngân sách

SHT

QTQH

BSHT

– Quá trình tồn tại: ứng với phạm trù ý nghĩa tồn tại (existing), gồm có tham thể
chủ yếu được gọi là Hiện hữu thể (existent). Ví dụ:
... Ở Giám
Địa điểm thể


QTQH

Văn Trường.... nổi tiếng làm phú nhanh nhẹn
HHT

Như vậy, để phân tích đặc điểm của Trường được thực hiện qua các kiểu quá trình,
bên cạnh việc tìm hiểu vai trò và mối quan hệ giữa những yếu tố tham gia vào quá trình,
đặc biệt là các tham tố đóng vai trò là Hành thể, Cảm thể, Phát ngôn thể, Sở hữu thể,
5


Đích thể, Tiếp ngôn thể,… thì việc xác định hệ thống và các phạm trù nghĩa của các vị từ

trung tâm cùng mối quan hệ của chúng với các tham tố của các quá trình có ý nghĩa hết
sức quan trọng.
(2) Bên cạnh đó, chúng tôi đi vào tìm hiểu đặc điểm của Chu cảnh trong hệ thống
chuyển tác với vai trò là một yếu tố không cố hữu trong quá trình nhưng có ý nghĩa quan
trọng trong việc góp phần thực hiện chức năng kinh nghiệm của diễn ngôn.
Chu cảnh là một trong ba yếu tố cấu thành nên cú, cung cấp khung tham chiếu để
giải thích kinh nghiệm về những gì đang diễn ra. Bên cạnh chính quá trình và các tham
thể trong quá trình đóng vai trò là những yếu tố trung tâm trong việc thực hiện chức năng
của cú, thì Chu cảnh cũng là một trong những yếu tố quan trọng, góp phần làm cho các
quá trình phản ánh nội dung, thông tin một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. Chức năng chính
của Chu cảnh là tạo “hậu cảnh” hay “tình huống” cho quá trình, nghĩa là chúng giải thích
rõ quá trình đó, sự kiện đó xảy ra ở đâu, như thế nào, khi nào, tại sao,…
Việc phân loại Chu cảnh theo lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống có nhiều
quan điểm khác nhau. Trong phạm vi luận án, chúng tôi lựa chọn cách phân loại dựa vào
tiêu chí ngữ nghĩa và ngữ pháp - từ vựng, được Hoàng Văn Vân vận dụng để nghiên
cứu chuyển tác Chu cảnh trong tiếng Việt thông qua mô hình sau: [97, tr. 423]
Phạm vi
Định vị
Cách thức
Chu cảnh

Nguyên nhân
Đồng hành
Vai diễn
Vấn đề
Quan điểm

– Chu cảnh phạm vi được chia thành hai loại là chu cảnh phạm vi không gian và
chu cảnh phạm vi thời gian: chỉ khoảng không gian/ thời gian mà quá trình diễn ra.
– Chu cảnh định vị cũng được chia làm hai loại là chu cảnh định vị thời gian, chu

cảnh định vị không gian: chỉ nơi chốn, địa điểm và thời điểm của hành động/ sự kiện,...
Do những điểm chung của chu cảnh định vị và chu cảnh phạm vi, trong luận án này
chúng tôi thống kê gộp thành hai nhóm là chu cảnh không gian (gồm cả chu cảnh định
vị không gian và chu cảnh phạm vi không gian) và chu cảnh thời gian (gồm chu cảnh
định vị thời gian và chu cảnh phạm vi thời gian). Ví dụ:
Một lần,
CC thời gian

ở một công trường,
CC không gian
CC

ông ta

đã giật súng (của một
người lính coi tù )

HT

QTVC

để đánh một
người tù
CC mục đích

– Chu cảnh cách thức cụ thể hóa cách thức trong đó quá trình được thực hiện bởi
một tham thể nào đó. Loại chu cảnh này được chia thành ba tiểu loại là chu cảnh cách
6



thức phương tiện, chu cảnh cách thức chất lượng và chu cảnh cách thức so sánh. Chu
cảnh cách thức phương tiện chỉ phương tiện qua đó quá trình diễn ra. Chu cảnh cách
thức chất lượng chỉ quá trình xảy ra như thế nào. Chu cảnh cách thức so sánh không thể
hiện cách thức thực hiện của hành động một cách trực tiếp mà lại cụ thể hóa cách thức
của quá trình bằng cách so sánh nó với cách thức thực hiện bởi một thực thể khác và
cách thức của thực thể ấy. Ví dụ:
(…) Chúng

cướp bóc

trắng trợn hơn là người Âu trên thị trường

HT

QTVC

CC cách thức chất lượng, so sánh

– Chu cảnh nguyên nhân bao gồm các tiểu loại: chu cảnh nguyên nhân lý do (chỉ lý
do để quá trình xảy ra), chu cảnh nguyên nhân mục đích (thể hiện mục đích để hành động
hay sự kiện xảy ra), chu cảnh nguyên nhân điều kiện (cụ thể hóa điều kiện trong đó sự
thực hiện của một quá trình xảy ra), chu cảnh nguyên nhân nhượng bộ (cụ thể hóa điều
kiện có thể đã đạt được nhưng lại không có tác dụng đối với kết quả đạt được). Ví dụ:
Để che đậy sự xấu xa của chế độ
bóc lột đầy tội ác,

chủ nghĩa tư
bản thực dân

... trang

điểm...

cho cái huy chương
mục nát của nó...

CC nguyên nhân mục đích

HT

QTVC

ĐT

– Chu cảnh đồng hành thể hiện các ý nghĩa "và", "hoặc", "không". Ví dụ:
bèn bàn mưu tính kế
QTVC

Inhaxiô Paredô
HT

với ông thống đốc
CC đồng hành

– Chu cảnh chỉ vấn đề cụ thể hóa vấn đề hay chủ đề. Ví dụ:
Khoa cai trị của ông ta,

ông ta

đã học được


ở khu phố Latinh...

CC vấn đề

HT

QTVC

CC không gian

– Chu cảnh vai diễn chỉ vai diễn hay khả năng trong đó một tham thể tham gia vào
quá trình. Ví dụ:
Là thực dân,

ông ta

không nộp thuế

CC vai diễn

HT

QTVC

– Chu cảnh chỉ quan điểm thể hiện góc độ tín hiệu học đối với quá trình, cung cấp
điểm tham chiếu cho quá trình trong cú. Ví dụ:
Cứ theo lời ngài Xarô quý mến

thì ngài




người cha hiền của dân bản xứ...

CC quan điểm

BĐNT

QTQH

ĐNT

b. Đặc trưng về Không khí được thực hiện hóa qua chức năng liên nhân trong
văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
Halliday cho rằng, Không khí diễn ngôn – một trong ba khái niệm về môi trường
xã hội của văn bản – thể hiện bằng việc sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt các mối quan
hệ xã hội và quan hệ cá nhân. Ngôn ngữ thể hiện những đặc trưng này thông qua hệ
thống Thức (mood system) và hệ thống Tình thái (modality system).
7


Thức chỉ rõ vai trò của người nói trong việc lựa chọn tình huống nói và vai trò
mà người nói ấn định cho người nghe. Cấu trúc Thức (mood structures) gồm hai
phần: Thức (mood) và Dư (residue). Cấu trúc Thức nằm trong mối quan hệ của chủ
ngữ với động từ biến vị (finite). Sự phân tích cấu trúc Thức tùy thuộc vào cách tổ
chức của từng hệ thống ngôn ngữ cụ thể. Ví dụ, trong tiếng Anh – ngôn ngữ biến hình
– phần Thức gồm hai tiểu thành phần là Chủ ngữ và động từ Hữu định (chia theo ngôi,
thời và thể). Tuy nhiên, tiếng Việt là ngôn ngữ không biến hình, không có sự tương hợp
giữa chủ ngữ và vị ngữ nên Thức được thể hiện trong việc tạo Thức của câu (sentence
mood), theo cách hiểu như của Diệp Quang Ban (2004). Các Thức trong tiếng Việt

thể hiện trong cú phân theo mục đích nói năng với 4 kiểu cụ thể: tường thuật, nghi
vấn, mệnh lệnh và cảm thán. Trong khi đó, Tình thái được thể hiện qua sự đánh giá và
dự đoán của người sử dụng ngôn ngữ. Từ những đặc điểm trên, trong phạm vi luận án,
nghiên cứu về đặc trưng Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
chúng tôi tập trung vào các biểu hiện cụ thể sau:
(1) Chức năng liên nhân thông qua hệ thống Thức được thể hiện trong các kiểu cú
được phân theo mục đích nói năng, gồm:
– Cú nhận định:
Nhân dân Việt Nam
Chủ ngữ + thức khẳng định
Thức

nhất định
bổ ngữ

thắng!
vị ngữ


– Cú cảm thán:
Thật là
Phụ ngữ

thời đại
chủ ngữ + thức cảm thán
Thức

khác!
vị ngữ



– Cú nghi vấn:
Chẳng
phải

người ta

đã

Chủ ngữ + thức nghi vấn phụ từ

giao họ cho bọn súc sinh kiểm
soát và đánh đập họ vô cớ
vị ngữ


đó
sao?

Thức

– Cú cầu khiến:
Chúng ta

phải

đứng lên!

Chủ ngữ + thức mệnh lệnh


phụ ngữ

vị ngữ

Thức



(2) Chức năng liên nhân thể hiện qua hệ thống Tình thái với những yếu tố tình thái,
các biểu thức quy chiếu, các cặp từ xưng hô, lớp từ ngữ ẩn dụ, từ Hán Việt và hệ thống
từ đánh giá. Đây là những yếu tố thể hiện rất cụ thể thái độ, tình cảm cũng như quan
điểm, cách đánh giá và sự dự đoán chủ quan của tác giả đối với đối tượng được phản
ánh; qua đó diễn đạt và xác lập, duy trì những mối quan hệ xã hội và mối quan hệ liên cá
nhân giữa người viết và người tiếp nhận.
8


c. Đặc trưng về Cách thức được thực hiện hóa qua chức năng tạo văn bản trong
văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh: liên quan đến cách thức tổ chức để
tạo lập văn bản.
(1) Trước hết, chúng tôi tiến hành tìm hiểu các loại cấu trúc Đề - Thuyết thể hiện là
đơn vị cơ sở để tổ chức thông điệp; tìm hiểu đặc điểm của các loại Đề ngữ qua cách phân
loại cú, từ đó cho thấy tính liên kết cũng như sự thể hiện mạch lạc trong diễn ngôn. Theo
Halliday, có ba loại đề khác nhau là: Đề chủ đề, Đề ngôn bản và Đề liên nhân.
– Đề chủ đề:
+ Đề đánh dấu (thời gian, không gian, trạng thái – cách thức, mục đích,…). Ví dụ:
Ngày 9 tháng 3 năm nay,
Đề (thời gian)
Đề


Nhật
Đề (chủ đề)

tước khí giới của quân đội Pháp
Thuyết

+ Đề không đánh dấu. Ví dụ:
Ông Bếc
Đề

đấm vỡ sọ người lái xe cho ông ta
Thuyết

– Đề ngôn bản. Ví dụ:
Tuy vậy,
Đề (ngôn bản)
Đề

nhân dân ta
Đề (chủ đề)

rất anh hùng, dũng cảm, hăng hái, cần cù
Thuyết

– Đề liên nhân. Ví dụ:
Thậm chí
Đề (liên nhân)

có thể
Đề (liên nhân)

Đề

chúng
Đề (chủ đề)

giết một lính khố xanh ở Đà Lạt
Thuyết

(2) Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu đặc điểm cấu trúc diễn ngôn
trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh qua các dạng mô hình cấu trúc
diễn ngôn tiêu biểu, đặc điểm của các thành phần tham gia cấu trúc diễn ngôn; các cách
thức tổ chức diễn ngôn cả ở phương thức liên kết chủ đề lẫn liên kết logic với những
nguồn lực ngữ pháp - từ vựng được lựa chọn và sử dụng phù hợp với từng ngữ cảnh và
mục đích giao tiếp.
5.2.2. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các thủ pháp nghiên cứu như
– Thủ pháp miêu tả định lượng: Chúng tôi sử dụng thủ pháp thống kê để xác định
số lượng và tần số xuất hiện, tính tỷ lệ theo tần số xuất hiện của các đối tượng nghiên
cứu đã được xác định như các lớp từ ngữ chỉ hoạt động, các lớp từ Hán Việt, các kiểu
quá trình, các loại chu cảnh, các cấu trúc cú hay các thành phần của cấu trúc diễn ngôn,...
Từ đó, phân loại, thống kê thành những bảng biểu tương ứng. Trên cơ sở tỷ lệ của từng
đối tượng để lựa chọn những đối tượng có tần suất sử dụng nhiều nhất, những kết quả
mang tính phổ biến để nêu ra những tính chất, những phạm trù cơ bản.
– Thủ pháp miêu tả định tính: Chúng tôi dùng thủ pháp miêu tả, phân tích, tổng
hợp, khái quát nhằm làm nổi bật những đặc điểm trong chiến lược lựa chọn và cách thức
sử dụng ngôn ngữ trong việc đối chiếu với các yếu tố phi ngôn ngữ dưới quan điểm của
khung lý thuyết phân tích diễn ngôn đã lựa chọn.
9


6. Ý nghĩa/ đóng góp của luận án

Sự nghiệp văn chương Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh nói chung và mảng văn
chính luận của Người nói riêng đã và đang được nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau
nhưng chủ yếu là trên quan điểm mô tả cấu trúc luận. Từ góc nhìn lý thuyết phân tích
diễn ngôn, chúng tôi hy vọng luận án sẽ mang lại một số đóng góp mới như sau:
6.1. Về lý luận
Luận án góp phần khẳng định thêm giá trị của phương pháp phân tích diễn ngôn:
không chỉ quan tâm đến hệ thống cấu trúc ngôn ngữ mà còn quan tâm đến các chức năng
của ngôn ngữ; xem xét đối tượng nghiên cứu trong tính tổng thể, ngôn ngữ hành chức,
ngôn ngữ hoạt động, tương tác xã hội hay việc sử dụng ngôn ngữ; qua đó chứng minh
ngôn ngữ như một thực thể của xã hội, có mối quan hệ biện chứng với xã hội.
6.2. Về thực tiễn
– Việc phân tích đặc điểm ngôn ngữ xét theo quan điểm của Halliday về các
chức năng ngôn ngữ cũng như đặt ngôn ngữ trong mối quan hệ với các yếu tố của tình
huống giao tiếp cụ thể sẽ giúp làm sáng tỏ đặc điểm văn chính luận Nguyễn Ái Quốc –
Hồ Chí Minh trên các phương diện: đặc trưng về Trường, Không khí và Cách thức; qua
đó góp phần làm phong phú thêm hướng nghiên cứu cũng như những đặc điểm ngôn ngữ
văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
– Những kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tiếp
nhận văn bản chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh trong chương trình Ngữ
văn phổ thông.
– Luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc dạy và học văn
bản chính luận nói chung và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
nói riêng trong chương trình Ngữ văn phổ thông.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án được triển khai thành bốn chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý luận. Trong chương này,
chúng tôi trình bày một cách chi tiết tổng quan vấn đề nghiên cứu trên các nội dung: tình
hình nghiên cứu về lý thuyết phân tích diễn ngôn và tình hình nghiên cứu về văn chính
luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh; những vấn đề lý luận chung về phân tích diễn

ngôn và văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
Chương 2: Đặc trưng về Trường trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc –
Hồ Chí Minh. Xuất phát từ cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu theo đường hướng phân
tích diễn ngôn trên cơ sở lý thuyết chức năng hệ thống của Halliday về ngữ vực, trong
chương này, để làm rõ các đặc trưng về Trường chúng tôi tiến hành khảo sát, mô tả và
phân tích các kiểu quá trình và các loại chu cảnh thể hiện nội dung, kinh nghiệm về thế
giới hiện thực được phản ánh trong diễn ngôn với mục đích thấy được mối quan hệ biện
chứng giữa những đặc điểm ngôn ngữ này với các yếu tố ngoài ngôn ngữ cũng như chức
năng kinh nghiệm của ngôn ngữ dưới quan điểm của ngữ pháp chức năng hệ thống.
10


Chương 3: Đặc trưng về Không khí trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc –
Hồ Chí Minh. Cũng với cách thức tiến hành và mục đích nghiên cứu như chương 2,
trong chương 3 chúng tôi tiến hành tìm hiểu và phân tích những đặc trưng về Không khí
thông qua các biểu hiện của chức năng liên nhân trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc
– Hồ Chí Minh.
Chương 4: Đặc trưng về Cách thức trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc –
Hồ Chí Minh. Trong chương này, chúng tôi tiến hành tìm hiểu các hình thức liên kết từ
các đặc điểm cấu trúc Đề - Thuyết đến các đặc điểm cơ bản của cấu trúc diễn ngôn trong
văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.

11


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết phân tích diễn ngôn

1.1.1.1. Về lý thuyết phân tích diễn ngôn
Phân tích diễn ngôn (Discourse Analysis – DA) là một trong những hướng nghiên
cứu ngôn ngữ mở đầu cho việc chuyển đổi đối tượng nghiên cứu từ bản thân hệ thống
ngôn ngữ sang việc sử dụng ngôn ngữ. Chính vì vậy, ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam
đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về phân tích diễn ngôn cũng như sự vận dụng lý
thuyết phân tích diễn ngôn vào việc nghiên cứu những diễn ngôn cụ thể.
a. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Harris [118] là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “phân tích diễn ngôn”, khi vào
năm 1952 ông đề cập vấn đề này trong một bài báo có tên Phân tích diễn ngôn
(Discourse Analysis). Harris đã đề xuất khái niệm “diễn ngôn” là văn bản liên kết, ở bậc
cao hơn câu, đồng thời cũng cho rằng, diễn ngôn là đối tượng của phân tích diễn ngôn;
bên cạnh đó, ông cũng chỉ ra, văn bản mới thể hiện sự hoạt động của ngôn ngữ chứ
không phải câu hay từ, và đặc trưng của đơn vị này là sự thống nhất nghĩa và chức năng
giao tiếp. Tuy nhiên, thuật ngữ này, một mặt còn khá mới mẻ đối với độc giả; mặt khác,
mặc dù Harris đã đề cập đến phép phân tích toàn bộ diễn ngôn, nhưng sức thuyết phục ở
các luận điểm của Harris là chưa cao và ông cũng chưa đưa ra một mô hình phân tích
hoàn chỉnh. Vì vậy, sự phổ biến của khái niệm diễn ngôn, phân tích diễn ngôn thời điểm
này còn rất hạn chế.
Tiếp nối Harris là Mitchell (1957, 123), sau đó là Sinclair và Coulthard (1975, 127)
đã dần đưa các thuật ngữ này đến gần với độc giả hơn. Tiêu biểu là công trình Towards
an Analysis of Discourse (Về Một phân tích diễn ngôn) của Sinclair và Coulthard [127], hay
công trình An Introduction to Discourse Analysis (Một Dẫn luận về phân tích diễn ngôn)
của Coulthard được công bố vào năm 1977 [106],…
Năm 1975, trong công trình Logic and conversation (Lôgích và hội thoại) [113],
Grice đã phác thảo lý thuyết về hàm ngôn (Theory of implicature). Công trình này được
xem là một trong những công trình có tầm ảnh hưởng lớn trong việc phát triển ngành
ngữ dụng học. Trong lý thuyết của mình, Grice cố gắng giải thích cách thức người nghe
hiểu được nghĩa từ phát ngôn của người nói, từ cấp độ ngữ nghĩa cho đến cấp độ hàm
ngôn của phát ngôn. Ông mô tả hai loại hàm ngôn: hàm ngôn quy ước (conventional
implicature) và hàm ngôn hội thoại (conversational implicature). Cả hai đều thể hiện cấp

độ nghĩa hàm ngôn ngoài cấp độ ngữ nghĩa của các từ ngữ trong mỗi phát ngôn.
Tuy nhiên, phải đến công trình Discourse Analysis (Phân tích diễn ngôn – 1983)
của Brown và Yule thì phân tích diễn ngôn mới được nghiên cứu một cách đầy đủ khi
các tác giả đã trình bày một cách cụ thể những vấn đề về phân tích diễn ngôn như khái
niệm, phương pháp và những cơ sở lý thuyết của việc phân tích diễn ngôn; trong đó, các
tác giả chú ý nhiều đến việc sử dụng phương pháp ngôn ngữ học để phân tích diễn ngôn
12


qua nguồn ngữ liệu là diễn ngôn tiếng Anh. Thông qua việc khảo sát quá trình con người
sử dụng ngôn ngữ để thực hiện các hoạt động giao tiếp xã hội từ thành tựu của các lĩnh
vực liên ngành, đặc biệt là thành tựu của ngôn ngữ học mô tả: mô tả các hình thức ngôn
ngữ được sử dụng như thế nào trong giao tiếp, các tác giả đã khẳng định, chính con
người đã giao tiếp và hiểu biết: người nói/ viết đưa ra chủ đề, tiền giả định và cũng chính
họ tạo ra cấu trúc thông tin và hệ quy chiếu; trong khi đó, người nghe/ đọc hiểu và rút ra
kết luận. Hướng nghiên cứu này đã đạt được những thành tựu mới khi kết quả cho thấy
đã trái ngược hoàn toàn với hướng nghiên cứu các vấn đề mà trong đó câu được tách ra
khỏi ngữ cảnh giao tiếp.
Năm 1994, nhà nghiên cứu Schiffrin đã khảo sát và tập hợp được các đường hướng
phân tích diễn ngôn như sau: đường hướng dụng học (pragmatics); đường hướng biến
đổi ngôn ngữ (language variation); đường hướng ngôn ngữ học xã hội tương tác
(interactional socio-linguistics) bắt nguồn từ các lĩnh vực khác nhau như xã hội học,
nhân chủng học; đường hướng dân tộc học giao tiếp (ethnography of communication);
đường hướng phân tích hội thoại (conversation analysis); đường hướng phân tích diễn
ngôn trong tâm lý học xã hội (discourse analysis in social psychology); đường hướng
giao tiếp liên văn hóa (cross cultural communication); đường hướng phân tích diễn ngôn
tổng hợp (integrated). Mặc dù mỗi đường hướng có hệ thống phương pháp đặc thù,
nhưng đều có điểm chung là nhìn nhận ngôn ngữ như công cụ của một quá trình tương
tác tạo nghĩa. Giao điểm của chúng là giải quyết mối quan hệ giữa cấu trúc và chức
năng, giữa văn bản và ngữ cảnh, giữa diễn ngôn và giao tiếp. Hay nói cách khác, mục

đích của chúng đều hướng về phân tích việc sử dụng hệ thống và chức năng của ngôn
ngữ trong quá trình giao tiếp xã hội trên những cứ liệu ngôn ngữ cụ thể và trong những
ngữ cảnh cụ thể.
Bên cạnh những tác giả trên, khi nói đến các nhà nghiên cứu về phân tích diễn
ngôn được biết nhiều ở Việt Nam phải kể đến Levinson (1983), Halliday (1985), Nunan
(1997),… Những công trình của họ cũng góp phần tạo nên nền tảng lý thuyết quan
trọng, định hướng cho sự tiếp cận phân tích diễn ngôn cũng như phân tích diễn ngôn phê
phán sau này.
b. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Phân tích diễn ngôn du nhập vào Việt Nam khá muộn. Đó là một quá trình phát
triển qua hai giai đoạn từ ngữ pháp văn bản đến phân tích diễn ngôn.
– Ở giai đoạn đầu, các nhà nghiên cứu đã bước đầu nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến giao tiếp, phân tích diễn ngôn và cấu tạo của văn bản. Trong những công trình
của mình, mặc dù không đi sâu vào khái niệm, bản chất của phân tích diễn ngôn nhưng
những quan điểm của các tác giả về vấn đề ngữ pháp văn bản đã mở đường cho hướng
tiếp cận ngôn ngữ trên câu. Những yếu tố cũng như các phương thức liên kết văn bản và
đặc biệt là vấn đề mạch lạc trong văn bản – một khái niệm và nhân tố quan yếu của lý
thuyết phân tích diễn ngôn sau này cũng được đề cập là những định hướng và nhân tố
không thể thiếu trong quá trình phân tích một diễn ngôn. Tiêu biểu cho những đóng góp
này là các tác giả Trần Ngọc Thêm với công trình Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt
13


×