Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương sóng ánh sáng vật lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
======

VŨ THỊ NHÀN

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“ SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Vật lí,
Phòng sau đại học trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã khuyến khích, quan tâm
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Thầy Trần Huy Hoàng - ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn, khích lệ tôi thực hiện hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh trƣờng
THPT Bắc Kiến Xƣơng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho việc thực hiện luận văn
này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả



Vũ Thị Nhàn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan r ng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không tr ng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan r ng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣ c cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã đƣ c chỉ rõ nguồn gốc .
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả

Vũ Thị Nhàn


BẢNG GHI CHÚ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

DH

Dạy học

ĐC

Đối chứng

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

TH

Tự học

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm


THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Chu trình các hoạt động dạy và học theo hƣớng tự học ..........................22
Hình 2.1: Sơ đồ thí nghiệm tán sắc ánh sáng của Niu-tơn ........................................32
Hình 2.2: Sơ đồ TN với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn ............................................33
Hình 2.3: Thí nghiệm tán sắc ánh sáng .....................................................................39
Hình 2.4: Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc .............................................................40
Hình 2.5: Đĩa Niu-tơn ...............................................................................................41
Hình 2.6: Thí nghiệm tổng h p ánh sáng trắng ........................................................42
Hình 2.7: Sơ đồ thí nghiệm nhiễu xạ ánh sáng .........................................................47
Hình 2.8: Thí nghiệm Y-âng .....................................................................................55
Hình 2.9: Quang phổ liên tục ....................................................................................64
Hình 2.10: Quang phổ vạch phát xạ của Hiđro: ........................................................64
Hình 2.11: Quang phổ vạch hấp thụ của Hiđro.........................................................65
Hình 2.12: Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ lăng kính .................................................69
Biểu đồ 3.1: Đa giác đồ tần số về chất lƣ ng học tập của lớp TN và ĐC ................77
Hình 3.1: Phiếu thắc mắc trƣớc buổi học ..................................................................83


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Khác biệt giữa phƣơng pháp dạy học truyền thống và phƣơng pháp dạy học
nh m bồi dƣỡng năng lực tự học ......................................................................................... 22
Bảng 3.1: Lớp TN và lớp ĐC .............................................................................................. 77
Bảng 3.2: Thống kê kết quả học tập của HS nhóm TN và ĐC trƣớc khi TNSP ................. 77
Bảng 3.3: Thống kê bảng điểm phân theo các lớp đối chứng và các lớp thực nghiệm ....... 88



MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1, Lí do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
2, Mục đích nghiên cứu của đề tài ......................................................................................... 2
3, Đối tƣ ng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
4, Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 2
5, Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 2
6, Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................... 2
7, Dự kiến đóng góp của đề tài .............................................................................................. 3
8, Cấu trúc luận văn ............................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ................................................................................. 4
1.1 Tự học và bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh ......................................................... 4
1.1.1 Khái niệm tự học........................................................................................................... 4
1.1.1.1 Một số quan điểm về tự học....................................................................................... 4
1.1.1.2 Các hình thức tự học .................................................................................................. 7
1.1.2 Năng lực tự học ............................................................................................................. 9
1.1.2.1 Kỹ năng và kỹ năng tự học ........................................................................................ 9
1.1.2.2 Năng lực và năng lực tự học .................................................................................... 11
1.1.2.3 Các năng lực thành phần của năng lực tự học ......................................................... 13
1.1.3 Tổ chức hoạt động dạy vật lí nh m bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh ............ 15
1.1.3.1 Nhiệm vụ của giáo viên ........................................................................................... 15
1.1.3.2 Tổ chức hoạt động dạy học vật lí nh m bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh .. 17
1.1.4 Kết luận về hoạt động dạy và học vật lí theo hƣớng tự học của học sinh .................. 21
1.2 Thực trạng dạy và học chƣơng “Sóng ánh sáng” ở các trƣờng THPT hiện nay ............ 23
1.2.1 Thực tiễn dạy và học chƣơng “Sóng ánh sáng” ở các trƣờng THPT hiện nay ........... 23
1.2.2 Những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy và học chƣơng “Sóng ánh sáng” ....... 24
1.2.3 Kết luận chung về phƣơng pháp giảng dạy đang đƣ c áp dụng đối với chƣơng “Sóng

ánh sáng”.............................................................................................................................. 25


CHƢƠNG 2. TIẾN TRÌNH DẠY HOC CHƢƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” THEO HƢỚNG
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH .................................................... 28
2.1 Cấu trúc và nhiệm vụ của chƣơng “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT. .......................... 28
2.1.1 Cấu trúc chƣơng trình của chƣơng.............................................................................. 28
2.1.2 Nhiệm vụ của chƣơng ................................................................................................. 28
2.2. Ý đồ soạn thảo chung.................................................................................................... 28
2.3 Tiến trình dạy học từng bài cụ thể ................................................................................. 31
2.3.1 Bài “ Tán sắc ánh sáng”. ............................................................................................. 31
2.3.2 Bài “Giao thoa ánh sáng”............................................................................................ 46
2.3.3 Bài “Các loại quang phổ”. .......................................................................................... 62
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................................ 76
3.1 Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ......................................................... 76
3.2 Thời gian, địa điểm và đối tƣ ng thực nghiệm sƣ phạm ............................................... 76
3.3 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................. 76
3.4 Công tác chuẩn bị thực nghiệm ..................................................................................... 76
3.4.1 Chuẩn bị tài liệu thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................... 76
3.4.2 Lựa chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm .............................................................. 77
3.4.3 Công cụ đánh giá hiệu quả phát triển năng lực của học sinh ...................................... 78
3.5 Kết quả và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ....................................................... 82
3.5.1 Đánh giá định tính....................................................................................................... 82
3.5.2 Đánh giá định lƣ ng ................................................................................................... 84
3.5.2.1 Đánh giá theo phiếu đánh giá năng lực tự học......................................................... 84
3.5.2.2 Phân tích kết quả bài kiểm tra .................................................................................. 88
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................... 90
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 93
PHỤ LỤC



1

I. MỞ ĐẦU
1, Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ mà tri thức và kĩ năng của con
ngƣời đƣ c coi là yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Sự phát triển của
xã hội loài ngƣời đòi hỏi nền giáo dục của mọi quốc gia trên thế giới phải nhanh
chóng đổi mới mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp đào tạo nguồn nhân lực cho
tƣơng lai. Ở nƣớc ta vấn đề này cũng đã đƣ c Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm và đã
nêu rõ trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII: “ Đổi mới mạnh mẽ
phƣơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,rèn luyện
thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học”, “ Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục
toàn diện đạo đức, trí dục, thể dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục
chính trị tƣ tƣởng, nhân cách, khả năng tƣ duy sáng tạo và năng lực thực hành”.
Đối với bậc THPT Luật giáo dục, điều 28 đã ghi : “Phƣơng pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; ph h p
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.”
Với nhiều học sinh Vật lí còn là một môn học rất khó học và tiếp thu kiến
thức. Một phần là do lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn đƣ c duy trì ở
nhiều nơi. Các hoạt động tự học của học sinh nhƣ: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác
thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề không đƣ c giáo viên chú trọng. Do đó
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức
không đƣ c phát huy. Giáo dục còn thiên về lí thuyết. Nội dung giảng dạy gò bó
theo sách giáo khoa. Điều kiện để học sinh mở rộng kiến thức, ứng dụng kiến thức
không đƣ c quan tâm. Mối liên hệ giữa các kiến thức Vật lí đƣ c học ở trƣờng và
những ứng dụng của các kiến thức đó chỉ đƣ c hình thành một cách mờ nhạt. Vì thế

nên tự học là rất quan trọng trong quá trình học tập bộ môn vật lí đối với học sinh.
Chính vì những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: Bồi dƣỡng năng lực tự học
cho học sinh trong dạy học chƣơng “ Sóng ánh sáng” Vật lí 12.


2

2, Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tổ chức dạy học chƣơng “ Sóng ánh sáng” Vật lý 12 theo hƣớng giúp học
sinh tự tìm hiểu kiến thức và tự phát hiện giải quyết các vấn đề nh m bồi dƣỡng
năng lực tự học cho học sinh.
3, Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣ ng: hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy chƣơng
“Sóng ánh sáng” nh m bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh .
- Phạm vi: Sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực giúp học sinh bồi
dƣỡng năng lực tự học trong quá trình dạy học chƣơng “Sóng ánh sáng” -Vật lí 12 ở
một số trƣờng THPT.
4, Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học chƣơng “Sóng ánh sáng” theo hƣớng giúp học sinh tự
tìm hiểu kiến thức và tự phát hiện giải quyết các vấn đề sẽ góp phần bồi dƣỡng năng
lực tự học của học sinh.
5, Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận của một số phƣơng pháp tự học trong
dạy học Vật lí ở THPT
- Thứ hai: Nghiên cứu cấu trúc “Chƣơng VI: Sóng ánh sáng”, Vật lí 12 và
soạn giáo án các bài:
+ Tán sắc ánh sáng
+ Giao thoa ánh sáng
+ Các loại quang phổ
+ Tia hồng ngoại và tia tử ngoại

+ Tia X
- Thứ ba: Thực nghiệm sƣ phạm, đƣa giáo án vào thực tế giảng dạy, thống kê
lại kết quả từ phiếu đánh giá. Từ đó, rút ra tác dụng của đề tài.
6, Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1.Nghiên cứu lý luận


3

- Đọc và tìm hiểu lí luận từ sách, báo, tạp chí, văn bản, nghị quyết để làm sáng
tỏ quan điểm đề tài hƣớng dẫn học sinh tự tìm hiểu và giải quyết vấn đề trong dạy
học vật lý nói chung, trong chƣơng “Sóng ánh sáng” nói riêng.
- Nghiên cứu chƣơng trình, nội dung SGK, sách giáo viên và các tài liệu liên
quan, xác định nội dung các kiến thức mà học sinh cần phải nắm vững từ những
kiến thức đã học, để học sinh có thể tự tìm hiểu và có thể ứng dụng vào những lĩnh
vực sâu rộng hơn.
6.2.Điều tra khảo sát
Tìm hiểu việc dạy và học thông qua dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh
ở trƣờng THPT. Lập phiếu điều tra khảo sát, phân tích kết quả khảo sát nh m đánh
giá sơ bộ tình hình dạy học chƣơng “Sóng ánh sáng” .
6.3.Thực nghiệm sư phạm.
Tiến hành giảng dạy ở trƣờng THPT theo phƣơng án đã soạn thảo, nh m
khẳng định tính khả thi của việc lựa chọn phƣơng pháp dạy học, các biện pháp sƣ
phạm đã sử dụng với mục đích bồi dƣỡng năng lực tự học của học sinh.
7, Dự kiến đóng góp của đề tài
Đóng góp về lí luận: Hệ thống đƣ c cơ sở lý luận về bồi dƣỡng năng lực tự
học trong dạy học vật lý ở trƣờng THPT.
Đóng góp về thực tiễn: Đề xuất biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học của học
sinh trong dạy học chƣơng “Sóng ánh sáng”; Soạn thảo các tiến trình dạy học
chƣơng "Sóng ánh sáng" theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học .

8, Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu thảm khảo luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dƣỡng năng lực tự học trong dạy
học Vật lí
Chƣơng 2: Tiến trình dạy học chƣơng “Sóng ánh sáng” theo hƣớng bồi dƣỡng năng
lực tự học cho học sinh
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


4

CHƢƠNG 1
CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1 Tự học và bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh

1.1.1 Khái niệm tự học
1.1.1.1 Một số quan điểm về tự học
Trong giáo dục - đào tạo, dạy và học có mối quan hệ biện chứng, tác động qua
lại với nhau, trong đó ngƣời dạy giữ vai trò chỉ đạo, tổ chức, điều khiển quá trình
dạy học. Dƣới tác động sƣ phạm của ngƣời dạy, ngƣời học là khách thể tiếp thu một
cách có ý thức những tác động đó để tiến hành hoạt động nhận thức của mình. Song
đồng thời ngƣời học cũng là chủ thể nhận thức, tự giác, tích cực, độc lập tiến hành
các hoạt động nhận thức của mình nh m hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập.
Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình b ng cách chọn lọc
và xử lý thông tin từ môi trƣờng xung quanh. Dạy là việc giúp cho ngƣời học tự
mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và hình thành hoặc biến đổi
những tình cảm hoặc thái độ. Đó là quan niệm tổng quát về dạy và học và theo cách
tiếp cận thông tin. Và trong lịch sử cũng đã có nhiều quan điểm khác nhau về tự

học.
- Khổng Tử (551-479 trƣớc công nguyên), nhà tƣ tƣởng nổi tiếng và nhà sƣ
phạm vĩ đại của Trung Quốc, về phƣơng pháp giáo dục ông đã đề cao việc tự học,
tự luyện, tu nhân, trú trọng phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh. Đề
cập đến việc học tập, Khổng Tử xác định “Học nhi thời tập chí”, việc học tập theo
ông phải gắn liền với thực hành để thông suốt những điều đã học. Ông đề cập và
nhấn mạnh mối quan hệ tác động giữa việc học tập và tƣ duy trong học tập, ông cho
đó là hai yếu tố ràng buộc không thể thiếu của một vấn đề: “Học nhi bất tƣ vong, tƣ
nhi bất học tất đãi”. Ông cho r ng học mà không nghĩ thì mờ tối, nghĩ mà không
học thì khó nhọc, mất công. Do vậy, với ông việc học tập và tự học là cần thiết và
gắn bó mật thiết với nhau.


5

- Tác giả N.A.Rubakin cho r ng. Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh
nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân b ng cách thiết lập các mối
quan hệ, cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn
cảnh thực tại, biến tri thức của loài ngƣời thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng,
kỹ xảo của bản thân chủ thể [16].
- Khi nghiên cứu những phƣơng hƣớng tổ chức hoạt động tự học cho sinh
viên trƣờng quân sự Trịnh Quang Từ cho r ng: “Tự học là quá trình nỗ lực chiếm
lĩnh tri thức của bản thân ngƣời học b ng hoạt động của chính mình, hƣớng tới
những mục đích nhất định” [22,tr.21-22].
- Nguyễn Ngọc Bảo quan niệm: Tự học là việc ngƣời học có thể tự mình tìm
ra kiến thức, khai thác kiến thức b ng hành động của chính mình, tự thể hiện mình
và h p tác với các bạn, tự tổ chức hoạt động học, tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều
chỉnh hoạt động của mình [1]. Với quan điểm này tác giả coi hoạt động tự học là
một hoạt động hoàn toàn độc lập của bản thân ngƣời học, ngƣời học tự quyết định
cách thức, phƣơng pháp học mà không cần đến sự giúp đỡ, điều khiển của giáo

viên.
- Giáo sƣ Nguyễn Cảnh Toàn quan niệm: Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng h p...) và có
khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), c ng các phẩm chất của mình rồi cả động
cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ tính trung thƣc, khách quan, ý
chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhấn nại, lòng say mê khoa học để
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó [19],[20]. Nhƣ vậy theo tác giả, tự học bao
gồm nhiều thao tác, hành động tích cự, tự chủ và có ý thức cao của bản thân ngƣời
học, tự học là hoạt động diễn ra ngoài giờ lên lớp và không có sự giáp mặt giữa thầy
và trò.
- Theo Giáo sƣ Lê Khánh B ng: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định
[2,tr.3]. Tác giả trong quan điểm này lại coi tự học nhƣ là một biện pháp, cách thức
để chiếm lĩnh tri thức.


6

Sự khác biệt về quan niệm tự học nêu trên của các tác giả là do các góc độ
nghiên cứu khác nhau về tự học. Có tác giả nghiên cứu tự học là một hoạt động
hoàn toàn độc lập không có sự giúp đỡ của Thầy. Có tác giả lại nghiên cứu sự tự
học là hoạt động trong mối quan hệ thống nhất với hoạt động dạy.
Các tác giả tuy có những lập luận khác nhau trong quan niệm tự học, nhƣng
đều có điểm chung khi nói về tự học là: Tự học là hình thức hoạt động nhận thức
độc lập, tích cực, tự giác ở mức độ cao; tự học là quá trình mà trong đó chủ thể
ngƣời học tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình b ng các thao tác trí
tuệ, chân tay, nhờ cả ý chí, nghị lực và sự say mê của cá nhân; tự học là tự tìm tòi,
tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm đƣ c vấn đề, hiểu sâu hơn, thậm chí hiểu khác đi
b ng cách sáng tạo, đi đến một đáp số,một kết luận khác; tự học là tự mình tìm ra tri
thức, tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình thông qua các hành động

cụ thể và b ng vốn tri thức sẵn có, lòng ham học hỏi, ý chí quyết tâm của bản thân
để đạt đƣ c mục đích nhất định [4],[13],[17],[22].
Một trong những đặc trƣng cơ bản, quan trọng nhất trong xã hội học tập là tƣ
tƣởng tự học tập suốt đời. Vì “việc học không bao giờ là muộn” (Ngạn ngữ), hay
“Bác học không có nghĩa là ngừng học” (Đác-uyn). Quan niệm tự học và học tập
suốt đời nổi lên trong thời đại ngày nay nhƣ một chìa khoá mở cửa đi vào thế kỉ 21 thế giới của nền kinh tế tri thức.
Tự học - tự đào tạo là một vấn đề đƣ c nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thức VIII và Trung ƣơng II (khoá VIII) đề cập đến rất đậm nét: “Tập trung sức nâng
cao chất lƣ ng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của học sinh” (NQĐH
VIII), “bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát
triển mạnh phong trào tự học - tự đào tạo thƣờng xuyên và rộng khắp trong toàn
dân…”
Trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay, nhất là khi nƣớc ta chính thức là thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới
(WTO), đã đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục và đào tạo. Đòi hỏi GD-ĐT phải


7

tự đổi mới. Một trong những nội dung đổi mới giáo dục đƣ c đề cập nhiều hơn cả là
đổi mới phƣơng pháp dạy - học, nhất là phƣơng pháp học tập - tự học .
Tóm lại theo chúng tôi: “Tự học là nền tảng để học tập suốt đời”.

1.1.1.2 Các hình thức tự học
* Căn cứ vào mức độ độc lập của người học tự học có thể diễn ra dưới các
hình thức tự học sau [12]:
- Tự học độc lập không có sự hướng dẫn của Thầy:
Với cách tự học này, ngƣời học hoàn toàn độc lập để hoàn thành các nhiệm
vụ học tập của mình, mà không có sự hƣớng dẫn điều khiển của Thầy. HS có thể tự
học từ giáo trình, từ các phần mềm, các tài liệu đã có, HS tự tìm hiểu, tự nghiên cứu

để tiếp cận và thu nhận kiến thức. Qua tự học, HS phát triển về tƣ duy, về phẩm
chất để chiếm lĩnh tri thức và thỏa mãn nhu cầu hiểu biết của bản thân. Đây là hình
thức tự học ở mức độ cao, vì HS phải tự mình tổ chức toàn bộ hoạt động học trong
quá trình chiếm lĩnh tri thức.
- Tự học qua tài liệu hướng dẫn:
Đây là hình thức tự hoc ngoài tính tự chủ của ngƣời học, còn có những tác
động khách quan mang tính định hƣớng, chỉ dẫn để việc học tập mang kết quả cao
(nhƣ bài học trong các tài liệu hƣớng dẫn của Thầy...). Ngƣời học trực tiếp làm việc
với tài liệu hƣớng dẫn. Trong tài liệu trình bày mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp
xây dựng kiến thức, chỉ dẫn cách tra cứu để tìm kiếm, bổ sung kiến thức. Ở hình
thức tự học này, ngƣời học phải có tính tự giác và tính tích cực cao. Hiệu quả của
hoạt động học tập ở hình thức tự học này phụ thuộc vào vai trò tích cực chủ động
hoàn thành các nhiệm vụ học tập của ngƣời học, thông qua tài liệu hƣớng dẫn tự
học.
- Tự học diễn ra dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển trực tiếp của Thầy:
Đây là hình thức tự học diễn ra trực tiếp trên lớp, thông qua các bài giảng, với
hình thức tự học này, HS có thể thuận l i hơn so với các hình thức tự học ở trên,GV
sẽ điều khiển và hƣớng dẫn HS, nh m đạt đƣ c các mục tiêu của bài học. Kết quả tự
học của HS phụ thuộc vào mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa GV và HS.


8

Trong đó, sự hƣớng dẫn, tổ chức và chỉ đạo của thầy đóng vai trò quan trọng, yếu tố
đóng vai trò quyết định là tính tích cực, tự giác, năng lực tổ chức, tự điều khiển hoạt
động học của HS. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của ngƣời thầy trong hình thức tự
học này là phải phát huy đƣ c tính tích cực, tính độc lập hoàn thành nhiệm vụ học
tập của HS, hình thành phƣơng pháp tự học cho HS, để HS có khả năng tự học và
hoàn thành nhiệm vụ học tập.
* Căn cứ vào không gian tiến hành tự học có các hình thức tự học như sau :

- Tự học ở trên lớp: Là hình thức tự học mà trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn, tổ
chức, điều khiển của GV ở trên lớp, ngƣời học tích cực, tự giác tiến hành các hoạt
động để chiếm lĩnh tri thức, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo học tập theo mục đích,
mục tiêu dạy học đã đề ra. Hình thức tự học ở trên lớp có nhiều điểm tƣơng đồng
với hình thức tự học có tổ chức, điều khiển trực tiếp của thầy.
- Tự học ở nhà: Là hình thức ngƣời học tiến hành các hoạt động độc lập ở
nhà, để hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu học tập đã đề ra. Hình thức này đòi hỏi
ngƣời học phải có tính tích cực, tự giác và phẩm chất ý chí cao độ vì lúc này, ngƣời
học tiến hành học tập mà không có sự giáp mặt trực tiếp với thầy. Đối với mỗi
ngƣời học, học tập ở nhà là một hình thức quan trọng và diễn ra thƣờng xuyên, đó
có thể là sự chuẩn bị trƣớc cho tiến trình học tập trên lớp hoặc là sự tiếp nối một
cách có hệ thống và sâu sắc việc học tập trên lớp với sự hƣớng dẫn của GV.
- Tự học trong trung tâm thư viện: Đây là một địa điểm đƣ c thiết kế đặc biệt
bao gồm một lƣ ng lớn các trang thiết bị phục vụ cho cá nhân hoặc từng nhóm nhỏ
nghiên cứu những vấn đề độc lập trong quá trình học tập. Hình thức này có thể hỗ
tr rất tốt cho việc tự học nhờ các trang thiết bị và tài liệu hữu ích, đa dạng.
Học ở thƣ viện là học với tài liệu, học không có thầy bên cạnh. Hình thức tự
học này đòi hỏi HS phải tự giác, tích cực huy động kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm
tra cứu và xử lí tài liệu để giải quyết vấn đề học tập đề ra. Học ở thƣ viện giúp HS
hình thành thói quen và kĩ năng làm việc độc lập với sách, từ đó dần dần hình thành
phẩm chất và năng lực cần thiết để học tập suốt đời.


9

- Tự học thông qua các câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa, hoạt động nhóm...:
Với hình thức này, HS đƣ c gặp gỡ, tiếp xúc với bạn bè và những ngƣời có kinh
nghiệm để trao đổi, giao lƣu, chia sẻ những khó khăn, băn khoăn trong học tập. Bên
cạnh đó, mỗi HS còn hình thành cho mình một kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng h p
tác với bạn bè để c ng tháo gỡ khó khăn, vƣ t qua những thách thức trong môi

trƣờng học tập hiên đại.
* Căn cứ vào các phương tiện hỗ trợ tự học có các hình thức [17]:
- Tự học với sự hỗ trợ của máy tính và các phần mềm: Hình thức này thƣờng
đƣ c triển khai b ng cách GV dựa trên những công cụ tin học, những phần mềm
dạy học để tạo ra các bài giảng tích h p âm thanh và hình ảnh sinh động. Bài học
đƣ c phân phối đến ngƣời học qua đía CD hoặc đĩa mềm. Với cách này, vào bất kì
thời gian nào, ở đâu, ngƣời học cũng có thể mua và tự học đƣ c. Tuy nhiên, điểm
hạn chế của nó là thiếu hoặc rất ít có sự hƣớng dẫn của GV.
- Tự học qua Website: Là hình thức tự học thông qua các phƣơng tiện điện tử,
dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Hình thức này khắc phục đƣ c hạn
chế của việc tự học với sự hỗ tr của máy tính và các phần mềm ở chỗ nó tạo ra sự
tƣơng tác tích cực giƣa ngƣời học với tài liệu học tập, ngƣời học với giáo viên và
ngƣời học với ngƣời học thông qua các hình thức giao tiếp đồng bộ hoặc không
đồng bộ trên mạng.
Nhƣ vậy, có rất nhiều hình thức tự học khác nhau để ngƣời học có thể tự học,
độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình thành kí năng kĩ xảo và hoàn thiện nhân cách bản
thân.

1.1.2 Năng lực tự học
1.1.2.1 Kỹ năng và kỹ năng tự học
* Bàn về kỹ năng :
Có nhiều quan niệm về kỹ năng, tuy nhiên các tác giả đều có chung một quan
điểm khi nói về kỹ năng đó là: kỹ năng là những thao tác, những hành động cụ thể,
tích cực của cá nhân dựa trên năng lực của bản thân để hoàn thành công việc đề ra.


10

Tóm lại theo chúng tôi: Kỹ năng là những hành động dựa trên cơ sở tri thức, ý
chí tích cực của cá nhân, để vận dụng những kiến thức thu đƣ c nh m thực hiện

thành công một nhiệm vụ cụ thể.
* Quan điểm về kỹ năng tự học cũng có các ý kiến như sau:
- Theo Trần Thị Minh H ng: “Kỹ năng tự học là những phƣơng thức thể hiện
hành động tự học thích h p, tƣơng ứng với mục đích và những điều kiện hành động,
hình thành kỹ xảo đúng trong hoạt động tự học đảm bảo cho hoạt động tự học của
sinh viên đạt kết quả” [10,tr.47].
- Theo Ngô Quang Sơn: “Kỹ năng tự học bao gồm kỹ năng thu thập thông tin,
huy động vốn tri thức đã có, sử dụng các phƣơng pháp nhận thức và các thao tác tƣ
duy để tự mình giải quyết đƣ c các nhiệm vụ học tập, chiếm lĩnh đƣ c tri thức mới,
hình thành các năng lực” .
Kỹ năng tự học bộc lộ ra bên ngoài là biểu hiện của nhận thức tự học và thái
độ tự học. Kỹ năng tự học t y theo trình tự công việc hay loại hình công việc bao
gồm nhiều loại khác nhau.
Các kỹ năng tự học bao gồm [16]:
- Đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ bản,
chủ yếu, sắp xếp, hệ thống hóa theo trình tự h p lí, khoa học.
- Phát huy đƣ c những thuận l i và hạn chế những mặt non yếu của bản thân
trong quá trình học ở lớp, ở nhà, ở thƣ viện, ở phòng thí nghiệm, ở cơ sở thực tế.
- Vận dụng các l i thế và khắc phục các khó khăn,thích nghi với các điều kiện
học tập (cơ sở vật chất, phƣơng tiện học tập, thời gian học tập...).
- Sử dụng linh hoạt các hình thức và phƣơng pháp học tập cho phép đạt hiệu
quả học tập cao.
- Xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kỳ, cả khóa học.
- Sử dụng có hiệu quả kỹ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo luận, tranh
luận xây dựng đề cƣơng, viết báo cáo, thu thập và xử lí thông tin.
- Lắng nghe thông tin tri thức và giải thích tài liệu cho ngƣời khác.
- Phân tích đánh giá và sử dụng các thông tin.


11


- Kiểm tra đánh giá chất lƣ ng tri thức và kỹ năng của bản thân và bạn học.
- Vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.

1.1.2.2 Năng lực và năng lực tự học
* Năng lực
Dƣới góc độ giáo dục học: Năng lực là sau khi đƣ c đào tạo, một ngƣời nào
đó có khả năng thực hiện những nhiệm vụ và công việc của nghề nghiệp chuyên
môn. Nói đến năng lực, là nói đến khả năng thực hiện thành công một hoạt động
nào đó đảm bảo đúng những tiêu chuẩn, và yêu cầu đặt ra, đó chính là năng lực thực
hiện. Năng lực mang tính cá nhân hoá, có thể hình thành, phát triển thông qua đào
tạo, bồi dƣỡng và tự trải nghiệm thực tiễn.
Năng lực đƣ c biểu hiện ở nhiều trình độ khác nhau, nhƣng thông thƣờng
ngƣời ta chia một cách tƣơng đối thành năng lực tái tạo và năng lực sáng tạo. Ở
trình độ tái tạo, chủ thể thƣờng chỉ tiến hành hoạt động có kết quả khi theo mẫu có
sẵn, tức là đã có tình huống tƣơng tự để làm theo. Khi có năng lực sáng tạo, chủ thể
tiến hành hoạt động theo cách thức mới với hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, trong tái
tạo có ít nhiều sáng tạo và trong sáng tạo không phải là không có những yếu tố tái
tạo.
Có nhiều các hiểu và cách diễn đạt khác nhau, những các nhà khoa học đều
thống nhất ở một số điểm sau:
- Năng lực tồn tại và phát triển thông qua hoạt động; nói đến năng lực tức là
gắn với khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó của một cá nhân.
- Năng lực chỉ nảy sinh và quan sát đƣ c trong hoạt động, giải quyết những
yêu cầu mới, do đó gắn liền với tính sáng tạo tuy có khác nhau về mực độ.
- Năng lực có thể rèn luyện để phát triển đƣ c.
- Với mỗi cá nhân khác nhau có năng lực khác nhau.
- Cấu trúc của năng lực là tổ h p nhiều kỹ năng hoặc nhiều NL thành phần,
thực hiện những hoạt động thành phần có liên hệ chặt chẽ với nhau.
* Năng lực tự học



12

Theo V.A Cruchetxki: “Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng, vì tự
học là chìa khóa tiếp nhận trí thức với quan niệm của thời đại là học suốt đời. Có
năng lực tự học mới có thể tự học suốt đời đƣ c. Năng lực tự học bao gồm tƣ duy
tích cực, độc lập, sáng tạo, năng lực hoạt động nhận thức độc lập, tự tiếp thu trí
thức” [6,tr88].
Theo Lê Hiển Dƣơng: Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức
và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tƣơng tự với chất lƣ ng cao [8].
Theo Trịnh Quốc Lập: Năng lực tự học đƣ c thể hiện qua việc chủ đề tự xác
định đúng đắn động cơ học tập cho mình, có khả năng tự quản lý việc học của mình,
có thái độ tích cực trong các hoạt động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động
học tập và đánh giá kết quả học tập của chính mình, để có thể độc lập làm việc và
làm việc h p tác với ngƣời khác [15].
Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng mà học sinh phải có, vì tự học
là chìa khóa tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học tập suốt đời, xã hội
học tập. Có năng lực tự học mới có thể tự học, mới có thể học suốt đời đƣ c. Vì
vậy, học tập ở trƣờng THPT, quan trọng nhất là học cách học [5], [19].
Nhƣ vậy theo chúng tôi, “Năng lực tự học là khả năng tự khám phá, phát hiện
những vấn đề, những kiến thức mới trong quá trình học tập, từ đó vận dụng kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có vào tình huống cụ thể để thực hiện có kết quả mục
tiêu học tập đã đề ra”.
Năng lực tự học của học sinh nhân tố quan trọng trong quá trình học tập, rèn
luyện, bởi có năng lực tự học HS mới có thể hoàn thành độc lập, chủ động, tích cực
sáng tạo, tự tìm kiếm thông tin trí thức, đặc biệt trong thời đại hiện nay sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và công nghệ với một lƣ ng thông tin tri thức lớn
của nhân loại có từ sách, báo, các mạng xã hội, mà thời gian học tập trên lớp thì có
hạn, nếu bồi dƣỡng cho HS năng lực tự học các em sẽ có thể tự tìm kiếm, nhận

thức, phát triển trí thức, HS sẽ có khả năng học tập ở mọi lúc, mọi nơi.


13

1.1.2.3 Các năng lực thành phần của năng lực tự học
Trong các tƣ liệu về tự học, về phân tích cấu trúc của năng lực tự học (NLTH)
chƣa đƣ c đề cập chi tiết, do đó đây là vấn đề còn mang tính mở, cần đƣ c nghiên
cứu. Ở đây, chúng tôi xem NLTH bao gồm các năng lực thành phần sau:
- Năng lực xác định mục tiêu và nhiệm vụ học tập
Năng lực xác định đƣ c mục tiêu và nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải biết
quan sát, phân tích, so sánh, tổng h p các hiện tƣ ng, sự vật mà mình tìm hiểu, từ
đó khái quát hóa nội dung, đề ra những nội dung kiến thức cần chiếm lĩnh trong mỗi
phần học cụ thể để thực hiện nhiệm vụ học tập đề ra. Việc thực hiện năng lực này
thƣờng xuyên giúp HS phát triển tri thức, rèn luyện các kỹ năng tự học, tự nghiên
cứu
Để xác định đƣ c nhiệm vụ tự học, trƣớc tiên ngƣời học phải có năng lực
nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề học tập cụ thể. Đây là một trong những năng lực
tiên quyết có một ý nghĩa rất quan trọng bởi lƣ ng thông tin tri thức thì khổng lồ,
nếu ngƣời học không có khả năng nhận biết, phát hiện vấn đề trọng tâm mình cần
tìm hiểu thì sẽ không xác định đƣ c các nhiệm vụ và mục tiêu đúng, ph h p với
năng lực học tập của bản thân và hiệu quả của việc học sẽ không cao, HS chỉ lan
man trong một khối lƣ ng tri thức lớn.
- Năng lực lập kế hoạch học tập và tiến hành học tập theo kế hoạch đã vạch
ra
Có năng lực lập kế hoạch thì việc học, tự nghiên cứu của HS sẽ rất khoa học.
Lập kế hoạch học tập cụ thể, xác định đúng nội dung, HS sẽ biết đƣ c trình tự công
việc cần làm, việc nào cần làm trƣớc, việc phải làm sau. trong khoảng thời gian bao
lâu thì hoàn thành công việc. Trong năng lực lập kế hoạch tự học, HS phải xác định
đƣ c nội dung, phƣơng tiện, thời gian tự học, đồng thời xây dựng các biện pháp,

cách thức tự học để thực hiện đƣ c nhiệm vụ học tập đề ra và phải luôn có sự điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch khi có nhiệm vụ học tập mới.
Khi tiến hành học tập HS phải giải quyết các vấn đề học tập, HS phải có năng
lực giải quyết vấn đề. Theo Anderson [83] thì bản chất mọi hoạt động nhận thức


14

đều là quá trình giải quyết vấn đề (GQVĐ). Mỗi quá trình GQVĐ đều sử dụng
những thao tác trí tuệ và hƣớng dẫn những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đều có thể đƣ c chia nhỏ thành những mục tiêu thành phần. GQVĐ chính là quá
trình thực hiện các thao tác trí tuệ để chiếm lĩnh những mục tiêu thành phần và từ
đó chiếm lĩnh mục tiêu cuối c ng Anderson nhấn mạnh vai trò của việc xác định và
biểu đạt đúng vấn đề cần giải quyết. Năng lực lập kế hoạch và thực hiện việc học
tập bao gồm khả năng trình bày vấn đề, xác định cách thức và lập kế hoạch giải
quyết vấn đề, cách thu thập thông tin, qua các thao tác nghe giảng, truy cập mạng
Internet, đọc, ghi và xử lí thông tin liên quan đến vấn đề cần đƣ c giải quyết, đề
xuất các giải pháp và phối h p các phƣơng pháp học sao cho đạt hiệu quả học tập
cao nhất.
- Năng lực vận dụng kiến thức trong học tập và thực tiễn
Kết quả học tập của HS phải đƣ c thể hiện ở chính trong thực tiễn quá trình
học tập và trong khả năng giải quyết các tình huống cụ thể. Trên cơ sở đó HS có thể
áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, để giải thích các hiện tƣ ng Vật
lí hoặc để học tập nốt những môn học khác, b ng cách đó năng lực vận dụng kiến
thức của HS đƣ c vững chắc và liên tục tăng lên.
- Năng lực đánh giá và điều chỉnh việc học
Dạy học đề cao vai trò tự chủ động của HS, đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ hội,
kích thích, bắt buộc HS đánh giá và tự đánh giá. Nhờ năng lực tự đánh giá mà HS
có thể nhìn nhận xem xét năng lực học tập của mình, HS biết đƣ c mặt mạnh, yếu
của bản thân mới có thể học tập tốt, có thể tự tin trong phát hiện, giải quết vấn đề và

áp dụng kiến thức đã học [3], [5]. Nhƣ vậy rèn luyện cho HS năng lực đánh giá và
tự đánh giá là giúp các em tự nhận biết đƣ c điểm mạnh, điểm yếu của bản thân từ
đó HS sẽ luôn nỗ lực cố gắng phát triển những mặt mạnh và khắc phục những
nhƣ c điểm yếu kém của mình từ đó nâng cao chất lƣ ng, hiệu quả của việc tự học.
Năng lực điều chỉnh việc học là một trong những năng lực rất quan trọng và
cần thiết đối với một HS, khi có năng lực điều chỉnh việc học, tức là HS đã có thể
tiến hành hoạt động tự học một cách thành thạo, chủ động, tự giác cao trong quá


15

trình tự học, HS đã tự phân tích ƣu, nhƣ c điểm của bản thân, HS đã tự thu thập,
tổng h p xử lí thông tin liên quan đến môn học, tự đánh giá kết quả học tập, HS
mạnh dạn và luôn tìm tòi, sáng tạo trong học tập và đã biết chủ động tích cực tự
điều chỉnh kế hoạch học tập, cải thiện phƣơng pháp TH, nh m nâng cao hiệu quả
của TH.

1.1.3 Tổ chức hoạt động dạy vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực tự
học cho học sinh
1.1.3.1 Nhiệm vụ của giáo viên
Trong hoạt động dạy vật lý nh m bồi dƣỡng năng lực tự học của hoc sinh,
ngƣời giáo viên ngoài vai trò là ngƣời truyền đạt tri thức còn là ngƣời tổ chức, điều
khiển, hƣớng dẫn và giúp đỡ cho học sinh trong việc học tập. Nhiệm vụ của ngƣời
giáo viên là phải hình thành ở học sinh năng lực tự học, độc lập suy nghĩ, khơi dậy
tính hiếu kì, sự say mê tìm tòi để các em thực sự hứng khởi khi đi tìm chân lí khoa
học. Nhờ đó, phát triển ở học sinh những kĩ năng cơ sở của sự quan sát, thu thập
thông tin, đƣa ra những suy luận, phán đoán và kết luận.
Những công việc cụ thể của giáo viên trong việc tổ chức và điều khiển hoạt
động tự học vật lí của học sinh bao gồm:
- Chuẩn bị nhiều tình huống có vấn đề đƣa ra cho học sinh tự tìm cách xử lí.

Ứng với mỗi tình huống là một hình thức hoạt động học tập nhƣ : tiến hành thí
nghiệm, tra cứu tài liệu, thảo luận nhóm,...
- Kiểm soát diễn biến hoạt động tự học của học sinh và cho kết luận cuối
c ng, mục đích là để giúp ngƣời học tìm ra chân lí.
- Tác động ngƣời học tham gia một cách tích cực vào quá trình học tập. Về
mặt tâm lí, không phải tất cả học sinh đều sẵn sàng hƣởng ứng, tham gia vào các
hoạt động học tập do giáo viên đề ra, đặc biệt là các hoạt động mang tính tập thể.
Do đó, giáo viên cần phải có biện pháp tác động để mọi ngƣời đều phải tham gia.
Trong tự học có sự hƣỡng dẫn của giáo viên, giáo viên phải giúp cho học sinh
nắm đƣ c những điều sau đây:


16

* Chọn lọc kiến thức: Kiến thức khoa học nói chung và kiến thức vật lí nói
riêng là một biển kiến thức mênh mông và hiển nhiên là mới lạ và khó hiểu đối với
học sinh. Do mục tiêu học và thời gian học của một khóa học hay cấp bậc học mà
ngƣời học không thể thu nhận hết tất cả các kiến thức hoặc đi sâu tìm hiểu một kiến
thức nào đó, nghĩa là phải có sự chọn lọc, vấn đề nào đang cần và vấn đề nào chƣa
cần.
* Nắm bắt kiến thức: Để thâm nhập vào một vấn đề vật lí nào đó cần có sự
g i ý ban đầu của giáo viên, nghĩa là cần có sự hỗ tr nhất định từ ngƣời thầy. Bản
thân học sinh, nhất là các em không phải là học sinh giỏi, thƣờng không thể tự tìm
hiểu sâu nội dung vấn đề b ng hình thức tự đọc các tài liệu hay sách giáo khoa.
Mức độ nhận thức ý nghĩa một câu nói, một câu phát biểu còn t y thuộc vào năng
lực trí tuệ của các em. Khi đọc qua một định nghĩa vật lí, một khái niệm vật lí hay
một định luật vật lí, học sinh có thể gặp phải một trong những khó khăn sau:
- Không nắm đƣ c câu phát biểu hàm chứa bao nhiêu ý và ý nào là ý chính, ý
nào là ý phụ.
- Không hiểu đƣ c ngữ nghĩa của những từ và cụm từ mang tính chuyên môn

nhƣ: cộng hƣởng, tác dụng tƣơng hỗ,...
- Không hình dung đƣ c hiện tƣ ng vì chƣa từng thấy những biểu hiện của
hiện tƣ ng trong thực tế nhƣ: hiện tƣ ng giao thoa sóng.
Khi đó, ngƣời dạy sẽ b ng những câu hỏi dẫn dắt giúp ngƣời học khám phá
vấn đề và nắm bắt nó.
* Tạo niềm tin khoa học: Cho d trên cơ sở suy luận, ngƣời học có thể nhận
thức đƣ c sự đúng đắn của một vấn đề vật lí, tuy nhiên vẫn cần có sự củng cố niềm
tin. Những yếu tố giúp ngƣời học củng cố niềm tin bao gồm: sự tr ng khớp với suy
luận của bạn bè, kết quả từ thí nghiệm và sự khẳng định của ngƣời dạy. Chỉ khi có
niềm tin thì ngƣời học mới thực sự làm chủ kiến thức.
* Định hƣớng hoạt động: Muốn việc tự học đạt hiệu quả cao thì ngƣời học
cần có một phƣơng pháp hoạt động tự học h p lí. Nếu ngƣời học hoạt động không
theo một phƣơng pháp nào sẽ dẫn đến tình trạng lẩn quẩn, lúng túng trong quá trình


17

tự tìm hiểu vấn đề. Hoạt động có phƣơng pháp vừa mang lại l i ích cho các nhân
vừa mang lại l i ích cho tập thể. Đặc biệt, khi ngƣời học theo trƣờng lớp, hoạt động
học tập của cá nhân này có thể ảnh hƣởng đến hoạt động học tập của các các nhân
khác. Khi này, giáo viên sẽ là ngƣời chỉ đạo, định hƣớng chung.
Để thuận l i trong việc quản lí, đánh giá kết quả học tập của từng học sinh,
cũng nhƣ tạo đƣ c sự cạnh tranh để thi đua, phấn đấu trong học tập, giáo viên sẽ
đƣa ra phƣơng pháp hoạt động mang tính thống nhất cho cả lớp học. Phƣơng pháp
mà chúng tôi thấy h p lí cho mọi đối tƣ ng học sinh, có thể thực hiện đƣ c trong
mọi hoàn cảnh và điều kiện cơ sở vật chất, đó là giáo viên biên soạn sẵn các câu hỏi
g i ý cho từng bài và yêu cầu học sinh tìm hiểu từ sách giáo khoa, các sách tham
khảo và tài liệu do giáo viên giới thiệu để trả lời các câu hỏi đó. Sau đó, học sinh sẽ
trình bày những tìm hiểu của mình trƣớc lớp.


1.1.3.2 Tổ chức hoạt động dạy học vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực
tự học cho học sinh
Xuất phát từ những yêu cầu về nhiệm vụ của giáo viên, việc tổ chức hoạt động
tự học vật lí của học sinh đƣ c thực hiện qua bốn công đoạn sau: 1. Giao nhiệm vụ
cho học sinh; 2. Theo dõi hoạt động tự học của học sinh;

3. Tổ chức thảo luận đề

tài; 4. Tổng kết, kết luận.
* Công đoạn giao nhiệm vụ cho học sinh
Nhiệm vụ mà học sinh phải thực hiện là tự tìm hiểu, nghiên cứu bài học mới.
Có hai hình thức giao nhiệm vụ: nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ tập thể. Nhiệm vụ
cá nhân là nhiệm vụ mà tất cả các thành viên trong lớp đều phải thực hiện nhƣ nhau,
cụ thể là học sinh tìm hiểu nội dung bài học mới theo sự hƣớng dẫn của giáo viên
trƣớc khi đến lớp. Nhiệm vụ tập thể là nhiệm vụ của một nhóm, nhƣ tìm hiểu một
số vấn đề ngoài sách giáo khoa nh m mở rộng kiến thức và liên hệ thực tế.
Trong dạy học truyền thống, thông thƣờng ngƣời giáo viên yêu cầu học sinh
thực hiện việc tự học b ng cách học thuộc lòng bài cũ ở nhà, và trƣớc khi vào bài
mới, giáo viên sẽ kiểm tra lại các kiến thức này. Cách dạy này không tạo ra đƣ c


×