Tải bản đầy đủ (.ppt) (70 trang)

Tuần 28. Diễn đạt trong văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 70 trang )

DIỄN ĐẠT
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
(2 tiết)
TỔ NGỮ VĂN
TRƯỜNG THPT KRÔNGANA


KẾT QUẢ CẦN ĐẠT






Nắm được những chuẩn mực diễn đạt
của bài văn nghị luận.
Biết cách tránh các lỗi về dùng từ,
viết câu, sử dụng giọng điệu không
phù hợp với chuẩn mực diễn đạt của
bài văn nghị luận.
Nâng cao kĩ năng vận dụng những
cách diễn đạt khác nhau để trình bày
vấn đề linh hoạt, sáng tạo.


I – CÁCH SỬ DỤNG TỪ NGỮ TRONG
VĂN NGHỊ LUẬN
Bài tập 1
Đề bài:
Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một số
bài thơ của tập Nhật ký trong tù:


Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập
leo núi.



Hướng dẫn:
Trước khi làm bài tập, cần xác định:
-Phong cách chức năng
- Đối tượng (vấn đề, nội dung) nghị luận
theo yêu cầu của đề

Phong cách chính luận
 Cần sử dụng từ ngữ chính xác,có sự gọt giũa,
lập luận chặt chẽ, lời lẽ truyền cảm,
có thể dùng đa dạng các phương tiện biểu cảm,
các kiểu câu để gây tác động về tình cảm và lí trí.

Đối tượng nghị luận : vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh (qua thơ văn)
=> Phải cân nhắc cách dùng từ ngữ
sao cho thể hiện sự trân trọng đối với Bác
và sự súc tích, biểu cảm của bài nghị luận văn học.


Cả lớp chia nhóm
(Câu a,b)


a. Cùng trình bày một nội
dung cơ bản nhưng cách
dùng từ ngữ có khác nhau:

• Ở ví dụ 1, người viết có cách
diễn đạt khá trong sáng, mạch
lạc nhưng chưa thật trau chuốt
biểu cảm. Ví dụ 2 có sự cân nhắc
hơn về từ ngữ.


Vd:
1)Tập thơ gồm những bài được Bác
làm trong lúc nhàn rỗi …
2) Tập thơ được viết trong những thời khắc
hiếm hoi – được thanh nhàn bất đắc dĩ…

1)Bác vốn chẳng thích làm thơ…
2)Thơ không phải là mục đích cao nhất của
người chiến sĩ cách mạng…


Nói
Nói về
về Bác,
Bác, người
người viết
viết ởở ví
ví dụ
dụ 22 đã
đã dùng
dùng
phép
phép thế

thế từ
từ ngữ
ngữ để
để tránh
tránh trùng
trùng lặp,
lặp, làm
làm cho
cho ýý
tứ
tứ thêm
thêm phong
phong phú:
phú:
Hồ
Hồ Chí
Chí Minh,
Minh, Bác,
Bác, người
người chiến
chiến sĩ
sĩ cách
cách mạng,
mạng,
Người,người
Người,người nghệ
nghệ sĩ
sĩ –– chiến
chiến sĩ.
sĩ.

Cách
Cách trích
trích dẫn
dẫn các
các từ
từ ngữ
ngữ được
được dùng
dùng để
để nói
nói
chính
chính xác
xác cái
cái “thần”
“thần” trong
trong con
con người
người và
và thơ
thơ
Bác
Bác của
của các
các nhà
nhà thơ
thơ khác,
khác, các
các nhà
nhà nghiên

nghiên
cứu
cứu làm
làm cho
cho văn
văn có
có hình
hình ảnh,
ảnh, sinh
sinh động,
động, giàu
giàu
tính
tính thuyết
thuyết phục…
phục…


b.
b. Những
Những từ
từ ngữ
ngữ dùng
dùng không
không phù
phù hợp
hợp với
với đối
đối
tượng

tượng nghị
nghị luận:
luận: nhàn
nhàn rỗi,
rỗi, vốn
vốn chẳng
chẳng thích
thích làm
làm
thơ,
thơ, mang
mang một
một vẻ
vẻ đẹp
đẹp lung
lung linh
linh bởi
bởi chúng
chúng mang
mang
phong
phong cách
cách khẩu
khẩu ngữ,
ngữ, hơn
hơn thế
thế không
không chính
chính xác
xác

khi
khi nói
nói về
về Bác
Bác
(( trong
trong tù
tù mà
mà nhàn
nhàn rỗi?,
rỗi?,
Bác
Bác không
không thích
thích làm
làm thơ?
thơ? ))
Có thể sửa lại như sau:
…làm trong những giờ khắc “ngồi buồn ngâm ngợi
cho khuây” ở chốn lao tù tăm tối, cô đơn;
…Bác không coi thơ là con đường dùng để lập thân
(hay sự nghiệp chính);
…ngời sáng một vẻ đẹp đáng yêu, đáng kính


c. Mỗi em hãy viết một đoạn văn
theo yêu cầu của bài tập:
- Theo đúng nội dung cơ bản
- Thay một số từ ngữ để có cách diễn đạt



I – CÁCH SỬ DỤNG TỪ NGỮ
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN


Bài tập 2

Ấy là Huy Cận đó – nhưng một thi sĩ “thiên nhiên” như chàng
thì ở nơi nào chẳng được; ở thời nay cũng như ở thời xưa;
chàng như không ở trong thời gian mà chỉ ở trong không gian;
người ta muốn tưởng linh hồn Huy Cận là mây kia, là nỗi hiu hắt
trong cõi trời, là hơi gió nhớ thương…
Trong thơ Việt Nam, nghe bay dậy một tiếng địch buồn. Không
phải sáo Thiên Thai, không phải điệu ái tình, không phải lời li tao kể
chuyện một cái “tôi”; mà ấy là một bản ngậm ngùi dài: có phải tiếng
đìu hiu của khóm trúc, bông lau; có phải niềm than vãn của bờ sông
bãi cát;
có phải mặt trăng một mình đang cảm thương cùng các vì sao?
(Xuân Diệu, Lời tựa tập Lửa thiêng)


Em hãy xác định đối tượng nghị luận của đoạn văn

nêu hiểu biết của mình về đối tượng ấy.

Đối tượng nghị luận: tập thơ Lửa thiêng của
Huy Cận (viết trước Cách mạng Tháng Tám, bao trùm
Lửa thiêng là một nỗi buồn mênh mang da diết.
Thiên nhiên trong tập thơ thường bao la, hiu quạnh,
đẹp nhưng buồn. Hồn thơ “ảo não”, bơ vơ đó

xét đến cùng là buồn thương về cuộc đời, kiếp người,
về quê hương đất nước).


Cả lớp
làm việc theo bàn
(2 người)


 a.

Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích:

chàng, linh hồn Huy Cận, nỗi hắt hiu trong
cõi trời, hơi gió nhớ thương, một tiếng địch
buồn, sáo Thiên Thai, điệu ái tình, lời li tao, một
bản ngậm ngùi dài…
thể hiện sự đồng cảm đồng điệu, thương mến,
trân trọng của người viết (Xuân Diệu) đối với
nhà thơ Huy Cận đồng thời cũng lột tả được cái
“linh hồn” của đối tượng nghị luận trên: lặng lẽ,
u sầu.


 b.Những

từ ngữ thuộc lĩnh vực tinh thần đó
mang một nét nghĩa chung: u sầu, hiu hắt,
lặng lẽ, âm thầm rất phù hợp với đối tượng
nghị luận bởi chúng đã thể hiện được nét đặc

trưng của đối tượng ấy.


I – CÁCH SỬ DỤNG TỪ NGỮ
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
• Bài tập 3
Đề bài: Trình bày những suy nghĩ của
anh(chị) về mối quan hệ giữa linh
hồn và thể xác con người qua đoạn
trích VII của vở kịch Hồn Trương Ba,
da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)


Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia vĩ đại. Vở kịch Hồn
Trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một kiệt tác trong
kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn
đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và
thể xác trong quá trình con người đạt đến sự hoàn
thiện. Thực ra, người ta ai mà chẳng phải sống bằng cả
linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao khiết, đẹp đẽ thế
nào cũng chẳng là gì cả khi không có thể xác. Anh chàng
Trương Ba trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt
cũng thế mà thôi. Anh ta không thể sống chỉ bằng phần
hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu,éo le của số
phận, lại bị nhập vào xác của tên hàng thịt. Chẳng qua
đó chỉ là một cái xác “âm u đui mù” nếu không có hồn
Trương Ba. Nhưng nó cũng không để cho hồn Trương Ba
được yên mà còn làm anh ta phát bệnh vì những đòi hỏi,
ham muốn quá quắt của nó.



• a. Những từ ngữ dùng sai, không phù hợp:
- vĩ đại, kiệt tác
(khuôn sáo, không phù hợp đối tượng)
- người ta ai mà chẳng phải, cũng chẳng là
gì cả, cũng thế mà thôi, phát bệnh
(mang tính khẩu ngữ, không gọt giữa)
- anh chàng, anh ta
(không phù hợp khi nói về Trương Ba)


• b, c. Thay thế từ ngữ và viết lại đoạn văn
Bài làm gợi ý: Lưu Quang Vũ là nhà soạn kịch đầy tài năng.
Hồn Trương Ba, da hàng thịt là tác phẩm có tiếng vang lớn
và để lại một dấu ấn riêng trong kho tàng văn học nước nhà.
Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh
chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống
và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, không ai là không phải
sống bằng cả linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao khiết, đẹp
đẽ thế nào cũng là vô nghĩa nếu không có thể xác. Trương
Ba trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng thế mà
thôi. Ông không thể sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn
ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác
của tên hàng thịt. Chẳng qua đó chỉ là một cái xác “âm u đui
mù” nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để
cho hồn Trương Ba được yên mà còn làm ông khổ sở, đau
đớn vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.


Bài tập 4

Qua việc tìm hiểu những ví dụ đã
nêu, theo anh (chị), khi sử dụng từ
ngữ trong văn nghị luận cần chú ý
những yêu cầu gì?
a. Sử dụng từ ngữ phù hợp, chính xác là như thế nào?
Cần tránh những lỗi thường gặp nào?

b. Làm thế nào để hành văn được hay, có sức biểu cảm?


a. Sử dụng từ ngữ
chính xác,phù hợp
với văn nghị luận
và đối tượng
(vấn đề)nghị luận,
tránh dùng những
từ lạc phong cách
hoặc những từ
sáo rỗng,cầu kỳ.

Nam Cao đã thành công
trong việc xây dựng hình ảnh
điển hình về người nông dân bị lưu manh hóa
Lời nhận xét ấy có đúng không?
Đúng quá đi chứ!
Nào, mời bạn cùng tôi đi phân tích
tác phẩm để hiểu rõ vấn đề!

Hình ảnh: không đúng nghĩa,
Một

câunhững
thơ lạ và
cảm
chưa nên
Dùng
từgợi
ngữ
không
phải
thay
bằng
hình
tượng
vội cho là xuất sắc, có một không hai;
hợptácphong
đúng
quá
một
phẩm cách:
xuất sắc
đừng
nói quá
đinên
chứ;
nào,
bạncác
cùng
là vĩ
đại, mời
đối với

tác giả
tôicũng
đi…nên đánh giá đúng mức


b. Kết hợp sử dụng
các phép tu từ
từ vựng
và một số từ ngữ
mang tính biểu cảm
gợi hình tượng
để bộc lộ cảm xúc
phù hợp.

- Sử dụng hình ảnh, biện pháp tu từ, các
phương tiện biểu cảm đúng chỗ, đúng mức là
tạo điều kiện thuận lợi cho người đọc đến với
chân lí, với sự thật một cách dễ dàng hơn,
đồng thời cũng gây cho họ ấn tượng sâu sắc
hơn.
Vd: Bàn về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, Phạm
Văn Đồng viết: “Trên trời có những vì sao có
ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của
chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, mà
càng nhìn thì càng sáng. Văn thơ Nguyễn Đình
Chiểu cũng vậy”
- Người viết có niềm tin, có nhiệt tình thì lời
văn sẽ là lời tâm huyết tự đáy lòng, sẽ giàu
cảm xúc, nhờ đó mà dễ thuyết phục người đọc
Vd: Hịch tướng sĩ văn (Trần Quốc Tuấn), Lời

kêu gọi toàn quốc kháng chiến (Hồ Chí Minh)



• Lưu ý: Cần đảm bảo tính đơn nghĩa của
câu văn, cần dùng từ đặt câu sao cho
người đọc hiểu đúng ý mình muốn nói.
Hơn nữa, không nên hiểu lệch yêu cầu
truyền cảm của lời văn nghị luận thành
thói khoa trương, trống rỗng. Ngoài ra
tránh lạm dụng dùng hình ảnh hay
những từ cảm thán một cách tràn lan
làm bài văn chệch khỏi phong cách
ngôn ngữ của nó

Ghi nhớ (sgk)


II – CÁCH SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC KiỂU CÂU
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Bài tập 1
Đề bài: Phân tích nhân vật Trọng Thủy
trong Truyện An Dương Vương và Mị
Châu – Trọng Thủy.


Cả lớp chia nhóm
• Với câu 1a, cần soi chiếu từng đoạn
văn để nhận diện kiểu câu của mỗi

câu văn theo hai tiêu chí: cấu tạo ngữ
pháp và mục đích nói. Từ đó nêu lên
sự khác nhau về hiệu quả diễn đạt của
2 đoạn văn.


×