Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

Tuần 28. Diễn đạt trong văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 50 trang )

Thực hiện
NGUYỄN HOÀNG HẢI


Làm
văn

DIỄN ĐẠT
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN


KẾT QUẢ
CẦN ĐẠT

• Nắm được những chuẩn mực diễn
đạt của bài văn nghị luận.
• Biết cách tránh các lỗi về dùng từ,
viết câu, sử dụng giọng điệu không
phù hợp với chuẩn mực diễn đạt
của bài văn nghị luận.
• Nâng cao kĩ năng vận dụng những
cách diễn đạt khác nhau để trình
bày vấn đề linh hoạt, sáng tạo.


Dàn bài

I – CÁCH SỬ DỤNG TỪ NGỮ TRONG VĂN
NGHỊ LUẬN
II – CÁCH SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC KIỂU
CÂU TRONG VĂN NGHỊ LUẬN


III – XÁC ĐỊNH GIỌNG ĐIỆU PHÙ HỢP
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN


I – CÁCH
SỬ DỤNG
TỪ NGỮ
TRONG
VĂN
NGHỊ
LUẬN

Bài tập 1
Đề tài:
Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một
số bài thơ của tập Nhật ký trong tù:
Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo
núi.


(1): Dùng từ thiếu chính xác, không phù hợp
với đối tượng được nói tới :
nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung
linh.
(2): Cách diễn đạt chính xác và thận trọng
hơn:
• dùng phép thế từ ngữ để tránh trùng lặp:
Hồ Chí Minh, Bác, Người , người chiến sĩ
cách mạng, người nghệ sĩ.
• trích từ ngữ (thơ Tố Hữu):

vần thơ thép, mà vẫn mênh mông bát
ngát tình.


Viết một đoạn văn
- Theo đúng nội dung cơ bản
- Dùng một số từ ngữ để thay đỗi cách diễn đạt


I – CÁCH
SỬ DỤNG
TỪ NGỮ
TRONG
VĂN
NGHỊ
LUẬN

Bài tập 2
Ấy là Huy Cận đó – nhưng một thi sĩ
“thiên nhiên” như chàng thì ở nơi nào chẳng
được; ở thời nay cũng như ở thời xưa;chàng như
không ở trong thời gian mà chỉ ở trong không
gian;người ta muốn tưởng linh hồn Huy Cận là
mây kia, là nỗi hiu hắt trong cõi trời, là hơi gió
nhớ thương…
Trong thơ Việt Nam, nghe bay dậy một
tiếng địch buồn. Không phải sáo Thiên Thai,
không phải điệu ái tình, không phải lời li tao kể
chuyện một cái “tôi”; mà ấy là một bản ngậm
ngùi dài: có phải tiếng đìu hiu của khóm trúc,

bông lau; có phải niềm than vãn của bờ sông bãi
cát; có phải mặt trăng một mình đang cảm
thương cùng các vì sao?


a/ Các từ ngữ :
linh hồn HC, nỗi hắt hiu trong cõi trời, hơi gió nhớ
thương, một tiếng địch buồn, sáo Thiên Thai, điệu
ái tình, lời li tao, một bản ngậm ngùi dài, tiếng đìu
hiu của khóm trúc, bông lau, niềm than vãn của bờ
sông, bãi cát,…
 thuộc lĩnh vực tinh thần, nét nghĩa chung: u sầu,
lặng lẽ, rất phù hợp tâm trạng của Huy Cận trong tập
Lửa thiêng.
b/ Các từ ngữ giàu tính gợi cảm:
đìu hiu, ngậm ngùi, than van, cảm thương, cùng lối
xưng hô “chàng” , hàng loạt các thành phần đồng
chức
 sự đồng điệu giữa người viết (Xuân Diệu )với nhà
thơ Huy Cận.


I – CÁCH
SỬ DỤNG
TỪ NGỮ
TRONG
VĂN
NGHỊ
LUẬN


Bài tập 3

Trình bày những suy nghĩ của anh(chị)
về mối quan hệ giữa linh hồn và thể
xác con người qua đoạn trích VII của
vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt
(Lưu Quang Vũ)


Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia vĩ đại. Vở
kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một
kiệt tác trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn
đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh
chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con
người đạt đến sự hoàn thiện. Thực ra, người ta ai
mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác.
Linh hồn có cao khiết, đẹp đẽ thế nào cũng chẳng là
gì cả khi không có thể xác. Anh chàng Trương Ba
trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng thế
mà thôi. Anh ta không thể sống chỉ bằng phần hồn.
Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu,éo le của số
phận, lại bị nhập vào xác của tên hàng thịt. Chẳng
qua đó chỉ là một cái xác “âm u đui mù” nếu không
có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để cho
hồn Trương Ba được yên mà còn làm anh ta phát
bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.


Những từ ngữ dùng sai, không phù hợp:
- vĩ đại, kiệt tác

(khuôn sáo, không phù hợp đối tượng)
- người ta ai mà chẳng phải, cũng chẳng là
gì cả, cũng thế mà thôi, phát bệnh
(mang tính khẩu ngữ, không gọt giữa)
- anh chàng, anh ta
(không phù hợp khi nói về Trương Ba)


Thay thế từ ngữ và viết lại đoạn văn
Lưu Quang Vũ là nhà soạn kịch đầy tài năng.
Hồn Trương Ba, da hàng thịt là tác phẩm có tiếng
vang lớn và để lại một dấu ấn riêng trong kho tàng
văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề
có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và
thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới
sự hoàn thiện. Thực ra, không ai là không phải
sống bằng cả linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao
khiết, đẹp đẽ thế nào cũng là vô nghĩa nếu không
có thể xác. Trương Ba trong vở kịch Hồn Trương
Ba, da hàng thịt cũng thế mà thôi. Ông không thể
sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì
những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào
xác của tên hàng thịt. Chẳng qua đó chỉ là một cái
xác “âm u đui mù” nếu không có hồn Trương Ba.
Nhưng nó cũng không để cho hồn Trương Ba được
yên mà còn làm ông khổ sở, đau đớn vì những đòi
hỏi, ham muốn quá quắt của nó.


I – CÁCH

SỬ DỤNG
TỪ NGỮ
TRONG
VĂN
NGHỊ
LUẬN

Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với
nội dung cần nghị luận; tránh dùng từ
lạc phong cách hay từ sáo rỗng, cầu kì.

Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng
và một số từ ngữ mang tính biểu cảm,
gợi hình để bộc lộ cảm xúc phù hợp.


• Lưu ý:
- Cần đảm bảo tính đơn nghĩa của
câu văn, cần dùng từ đặt câu sao cho
người đọc hiểu đúng ý mình muốn nói.
- Không nên hiểu lệch yêu cầu truyền
cảm của lời văn nghị luận thành thói
khoa trương, trống rỗng.
- Tránh lạm dụng dùng hình ảnh hay
những từ cảm thán một cách tràn lan
làm bài văn chệch khỏi phong cách ngôn
ngữ của nó.


II – CÁCH

SỬ DỤNG
KẾT HỢP
CÁC KiỂU
CÂU
TRONG
VĂN
NGHỊ
LUẬN

Bài tập 1
Phân tích nhân vật Trọng Thủy trong Truyện An
Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.


Đoạn văn 1:
Sử dụng toàn câu tường thuật, các câu
là những câu đơn nhiều thành phần, có
chung một chủ ngữ là “Trọng Thủy”.
Đoạn văn 2:
Sử dụng thêm câu hỏi, câu cảm thán.
linh hoạt nhiều loại câu: câu đơn một và
nhiều thành phần, câu ghép, câu đẳng
thức, câu có thành phần phụ chú…

Hiệu quả diễn đạt: nếu đoạn 1 khá đơn
điệu thì đoạn 2 liền mạch, nhuần nhuyễn
và gây ấn tượng hơn.


Câu đơn đặc biệt:

Cái chết sám hối. Cái chết trong ân hận muộn mằn.Cái chết với khao khát
được chuộc lại lỗi lầm
Ở đây câu đơn đặc biệt ngắn gọn, cô đọng nhưng đập mạnh vào ấn tượng
của người đọc.
Điệp ngữ:
cái chết (6 lần)
Mạch văn có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa cái chết của Trọng Thủy, làm nổi
rõ thái độ vừa phán xét nghiêm khắc vừa cảm thông của người viết.
Liệt kê:
người vợ hiền dịu,gây thơ, hết lòng vì chồng
vừa thể hiện rõ tính cách đáng quý của nhân vật Mị Châu, vừa thể hiện tình
cảm của người viết.
Giải ngữ (phép chêm xen):
Mất Mị Châu – người vợ hiền dịu, ngây thơ, hết lòng vì chồng, chàng nhận ra
bổ sung ý nghĩa cho “Mị Châu” đồng thời cũng thể hiện sự nuối tiếc của
Trọng Thủy và niềm trân trọng đối với nhân vật Mị Châu của người viết.


II – CÁCH
SỬ DỤNG
KẾT HỢP
CÁC KiỂU
CÂU
TRONG
VĂN
NGHỊ
LUẬN

Bài tập 2



a/- Chủ yếu sử dụng kiểu câu miêu tả với
những từ ngữ, hình ảnh giàu hình tượng:
bóng mơ, mùa thối đất, xơ xác nước
trắng đồng, gió lùa sóng đồng cờn lên,
quằn lại, lật thuyền mảng, bó gối ngồi
nhìn , se lòng, phấp phới, hoa cải vàng
tháng chạp, mưa dây mưa dợ, trăng
rằm sáng như ban ngày , hoa hoè hoa
sói ,..
-Tác dụng: gợi những tưởng tượng cụ
thể, sinh động về làng quê của nhà thơ
Nguyễn Bính, giúp ta hiểu hơn cái
“chân quê”trong thơ ông.


b/ Giá trị của câu văn “Chỉ nghĩ lại cũng
đã se lòng” :
• Câu ngắn gọn hơn câu trước và sau nó
 dồn nén thông tin khẳng định
chắc gọn, dứt khoát.
• Câu không chủ ngữ  khái quát 
cho tất cả mọi người đọc và nghĩ về
cảnh làng quê của Nguyễn Bính.


Sử dụng phép tu từ cú pháp khiến câu văn, bài văn
nghị luận có nhịp điệu ; thái độ, cảm xúc của người viết
được nhấn mạnh rõ hơn; ý tứ được khắc họa rõ nét và
sắc sảo hơn.



• Điệp ngữ:

Một số
biện pháp
tu từ cú
pháp
thường
được sử
dụng
trong văn
nghị luận

Một dân tộc đã gan góc chống
ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm
nay, một dân tộc đã gan góc đứng
về phía Đồng minh chống phát xít
mấy năm nay, dân tộc đó phải được
tự do! Dân tộc đó phải được độc
lập. (Hồ Chí Minh)
Nhờ điệp ngữ, câu văn tăng thêm
tính cân đối hài hòa, nhịp nhàng, có tác
dụng nhấn mạnh một sắc thái ý nghĩa,
tình cảm nào đó, làm nổi bật những từ
quan trọng, khiến cho lời nói trở nên
sâu sắc, thấm thía, có sức thuyết phục
mạnh.



Liệt kê:

Một số
biện pháp
tu từ cú
pháp
thường
được sử
dụng
trong văn
nghị luận

Lòng yêu nước của Tố Hữu trước hết
là lòng yêu những người của đất nước,
những người nông dân chịu thương chịu
khó, làm nhiều mà nói ít, hiền lành mà anh
dũng, giản dị mà trung hậu; bền gan, bền
chí, rất dễ vui, ngay trong kháng chiến gian
khổ. (Nguyễn Đình Thi)
Liệt kê có tác dụng nêu lên sự đa
dạng, phong phú phức tạp của sự vật hiện
tượng, liệt kê cũng có giá trị biểu cảm to
lớn, gây ấn tượng sâu sắc trong lòng
người đọc.


Một số
biện pháp
tu từ cú
pháp

thường
được sử
dụng
trong văn
nghị luận

Sóng đôi:
Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân
tộc, văn võ song toàn; văn là chính trị: chính trị
cứu nước, nội trị, ngoại giao “mở nền thái bình
muôn thưở, rửa nỗi thẹn ngàn thu” (Bình Ngô
đại cáo). Võ là quân sự: chiến lược và chiến thuật
“yếu đánh mạnh, ít địch nhiều… thắng hung tàn
bằng đại nghĩa” (Bình Ngô đại cáo). Văn và võ
đều là võ khí, mạnh như vũ bão, sắc như gươm
dao…(Phạm Văn Đồng).

Sóng đôi làm câu văn nhịp nhàng cân
đối, đọc lên có ngữ điệu trang trọng, thiết
tha, náo nức đồng thời làm nổi bật lên ý
tưởng chính của phát ngôn, thuyết phục
người nghe người đọc tiếp nhận quan điểm
của mình.


×