Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Tuần 25. Thực hành về hàm ý (tiếp theo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 26 trang )

LỚP 12A1


Cấu trúc của bài học
Ôn
tập
kiến
thức

Hướng
dẫn
thực
hành

Củng
cố
nội
dung

Vận
dụng


I- Ôn tập kiến thức
1/ Bài tập

?

Trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng


Câu1. Nghĩa tường minh là phần thông báo:
A. Được suy ra từ hàm ý
B. Được hiểu trên cơ sở của hoàn cảnh giao tiếp
C. Được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong
câu


I- Ôn tập kiến thức
1/ Bài tập

?

Trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng

Câu 2. Hàm ý là phần thông báo:
A. Trái ngược với nghĩa tường minh.
B. Cùng nội dung với nghĩa tường minh.
C. Không được diễn đạt trực tiếp bằng từ
ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ
những từ ấy.
D. Không thể thiếu trong các hoạt động
giao tiếp.


I- Ôn tập kiến thức
1/ Bài tập

?


Tìm hàm ý trong bài ca dao sau:
“Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa
Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào”

- Mận ( ẩn dụ cho chàng trai); đào ( cô gái )
- Lời tỏ tình của chàng trai và lời đáp lại của
cô gái.
- Cách hỏi và trả lời của cả 2 hết sức khéo
léo, kín đáo và tế nhị.


I- Ôn tập kiến thức
1/ Bài tập
2/ Kết luận
Nghĩa tường
minh là gì?
Hàm ý là gì?
Để sử dụng hàm
ý cần có những
điều kiện nào?

“-Nghĩa tường minh là phần thông báo được
diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được
diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu
nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy
- Để sử dụng hàm ý cần có hai điều kiện sau
đây:

+ Người nói (người viết) ý thức được vào
hàm ý vào câu nói.
+ Người nghe (người đọc) có năng lực giải
đoán hàm ý ”
< SGK ngữ văn 9, tập 2 trang 75>


Câu hỏi thảo luận

I- Ôn tập kiến thức
1/ Bài tập
2/ Kết luận

Nhóm1 (bài tập 1 sgk
tr.99).
1. Lời thoại nào chứa
hàm ý?
2. Hàm ý ở đây là gì?

Nhóm2 (bài tập 2 sgk
tr.99).
1. Câu hỏi 2a.
2. Câu hỏi 2b.
3. Câu hỏi 2c.

II- Thực hành
1/ Bài tập 1( tr.99 SGK)
2/ Bài tập 2 (tr.99 SGK)
3/ Bài tập 3 (tr.100 SGK)
4/. Bài tập 4 (tr.100

SGK)

Nhóm 3 (bài tập 3 tr.100)
1. Lớp nghiã tường minh
của bài thơ Sóng của
Xuân Quỳnh ?
2. Lớp nghĩa hàm ý của
bài thơ là gì?
3. Tác phẩm văn học dùng
cách nói hàm ý có tác
dụng gì?

Nhóm 4 (bài tập 5 sgk
tr.100)
1. Câu trả lời nào có hàm ý
khẳng định?
2. Câu trả lời nào có hàm ý
phủ định?


I- Ôn tập kiến thức
1/ Bài tập
2/ Kết luận
II- Thực hành
1/ Bài tập 1( tr.99 SGK)

Nhóm1 (bài tập 1 sgk tr.99).
1. Lời thoại nào chứa hàm ý?
2. Hàm ý ở đây là gì?


-Thể hiện sự từ chối quyết liệt
mạnh mẽ lời van xin của bác Phô
gái
- Bộc lộ quyền uy của mình.
- Biểu lộ thái độ mỉa mai, giễu
cợt cách suy nghĩ của đàn bà.


Bài tập 2: Nhóm2 (bài tập 2 sgk tr.99).
Câu hỏi 2a. Câu hỏi 2b. Câu hỏi 2c.
Câu nói
Hàm ý

Có lẽ hôm nay mồng hai ,
mồng ba Tây rồi, mình nhỉ ?”
Nhắc khéo Hộ đã đến lúc đi
nhận tiền nhuận bút hàng
tháng.

Cách nói
Tác
dụng

“ Hèn nào mà em thấy người thu
tiền nhà sáng nay đã đến”

Muốn Hộ sớm nhận tiền về để
trả tiền thuê nhà

Tại hai lượt lời của mình, Từ đều tránh nói trực tiếp đến vấn đề

cơm áo, gạo tiền mà chọn cách nói hàm ý
Cách nói này rất tế nhị giúp cho Hộ đỡ bực dọc, và Từ khỏi
phải có trách nhiệm vào lời nói của mình. Trong hoàn cảnh phụ
thuộc hoàn toàn vào Hộ ,Từ không có cách nói nào hợp lí hơn.


I- Ôn tập kiến thức
1/ Bài tập
2/ Kết luận
II- Thực hành
1/ Bài tập 1 (tr.99 SGK)

2/Bài tập 2 (tr.99 SGK)

3/ Bài tập 3 (tr.100 SGK)
Nhóm 3 (bài tập 3 tr.100) hs
đọc lại bài thơ Sóng của
Xuân Quỳnh
1. Lớp nghiã tường minh
của bài thơ Sóng của
Xuân Quỳnh ?
2. Lớp nghĩa hàm ý của bài
thơ là gì?
3. Tác phẩm văn học dùng
cách nói hàm ý có tác dụng
gì?

• Lớp nghiã tường minh của bài thơ
Sóng của Xuân Quỳnh là nói về sóng biển
còn lớp nghĩa hàm ý của bài thơ là nói

đến vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao
một tình yêu đằm thắm, bất diệt, thuỷ
chung của một người con gái.
• Hàm ý của bài thơ được thể hiện qua
hình ảnh ẩn dụ sóng biển, qua thể thơ
năm chữ và điệp từ sóng. Những từ ngữ
nói về sóng có một lớp nghĩa thứ hai là
nói về tình yêu lứa đôi.
• Tác phẩm văn học dùng cách nói hàm ý
thì sẽ nổi bật tính hình tượng, tính hàm
súc và giàu ý nghĩa hơn.


I- Ôn tập kiến thức
1/ Bài tập
2/ Kết luận
II- Thực hành
1/ Bài tập 1 (tr.99 SGK)

2/Bài tập 2 (tr.99 SGK)

3/ Bài tập 3 (tr.100 SGK)
4/ Bài tập 5 (tr.100 SGK)

Nhóm 4 (bài tập 5
sgk tr.100)
1. Câu trả lời nào có hàm ý
khẳng định?
2. Câu trả lời nào có hàm ý
phủ định?


• Hàm ý khẳng định:
- Hàng chất lượng cao đấy!
- Thích nhất trong các truyện ngắn Việt
Nam.
- Ví đem vào tập đoạn trường
Thì trao giải Nhất chi nhường cho ai?

• Hàm ý phủ định:
- Xưa cũ như trái đất rồi.


I- Ôn tập kiến thức
II- Thực hành
III-Củng cố nội dung

Câu hỏi 1: Qua bài tập trên anh (chị) hãy
xác định: Để nói một câu có hàm ý người ta
dùng những cách thức nào? Chọn câu trả lời
đúng và đầy đủ nhất.
A. Chủ ý vi phạm phương châm về lượng
trong giao tiếp
B. Chủ ý vi phạm phương châm cách thức
C. Sử dụng các hành động nói gián tiếp
D. Tùy ngữ cảnh mà sử dụng một hay
phối hợp các hình thức trên.


I- Ôn tập kiến thức
II- Thực hành

III-Củng cố nội dung

Câu hỏi 2: Qua các bài tập thực hành về hàm ý, anh
(chị) thấy cách nói có hàm ý trong những ngữ cảnh
cần thiết mang lại tác dụng gì đối với hoạt động
giao tiếp bằng ngôn ngữ? Chọn câu trả lời đúng và
đầy đủ.
A. Có hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc hơn cách nói
trực tiếp, tường minh.
B. Thể hiện được sự tế nhị khéo léo và tính lịch sự
trong giao tiếp ngôn ngữ, giữ được thể diện của các
nhân vật giao tiếp.
C. Tạo ra những lời nói hàm súc, nói được nhiều
hơn những điều mà từ ngữ thể hiện, hơn nữa người
nói có thể không phải chịu trách nhiệm về lời nói, vì
hàm ý là do người nghe suy ra.
D. Tùy từng ngữ cảnh mà hàm ý có một hay một
số tác dụng đó.


I- Ôn tập kiến thức
II- Thực hành
III-Củng cố nội dung

Câu hỏi 3: Hàm ý là phần thông báo:

A. Trái ngược với nghĩa tường minh
B. Cùng nội dung với nghĩa tường minh
C. Không được diễn đạt trực tiếp bằng từ
ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ

những từ ấy.
D. Không thể thiếu trong các hoạt động giao
tiếp.


KẾT LUẬN
1. Tùy ngữ cảnh mà sử dụng một hay phối hợp các hình
thức: Chủ ý vi phạm phương châm về lượng trong giao
tiếp, chủ ý vi phạm phương châm cách thức, sử dụng các
hành động nói gián tiếp.
2. Tùy từng ngữ cảnh mà hàm ý có một hay một số tác
dụng: Có hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc hơn cách nói trực tiếp,
tường minh, thể hiện được sự tế nhị khéo léo và tính lịch
sự trong giao tiếp ngôn ngữ, giữ được thể diện của các
nhân vật giao tiếp, tạo ra những lời nói hàm súc, nói được
nhiều hơn những điều mà từ ngữ thể hiện, hơn nữa người
nói có thể không phải chịu trách nhiệm về lời nói của
mình, vì hàm ý là do người nghe suy ra.


I- Ôn tập kiến thức
II- Thực hành
III-Củng cố nội dung
IV -Vận dụng

Tình huống 1:
Một buổi tối Lan phải ngồi tiếp chuyện với một
bạn trai khác lớp đến phòng để chơi. Thời gian đã
khá muộn mà Lan lại chưa soạn bài văn ngày mai.
Tình huống 2:

Sơn là một học sinh học giỏi lại thường giúp đỡ
bạn bè nên có nhiều bạn nữ quý mến trong đó Vân.
Nhiều lần Vân cố tình đi nhờ xe Sơn. Một hôm khi
về đến lối rẽ, Vân dặn: “Ngày mai cậu đón tớ từ
nhà nhé!”. Sơn muốn từ chối nhưng chưa biết nói
sao.
Bạn hãy đặt mình vào hoàn cảnh của Lan và
Sơn, sử dụng cách nói hàm ý để nhắc nhở
hoặc từ chối.


Nối các cách nói có hàm ngôn ở cột trái với tác dụng của
cách nói đó ở cột bên phải sao cho phù hợp.
1. Đêm trăng thanh anh mới hỏi
nàng
Tre vừa đủ lá đan sàng nên chăng?
2. Bao giờ chạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình
3. Dập dìu lá gió cành chim
Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Tràng
Khanh
4. Người ta thì chẳng được đâu
Ừ thì ông Cống làm trâu thì làm

A. Có tác dụng hàm súc,
tế nhị
B. Người nói không
phải chịu trách nhiệm
về hàm ý
C. Thể hiện được sự tế

nhị, khéo léo và lịch sự
trong giao tiếp
D. Có hiệu quả mạnh
mẽ, sâu sắc hơn trong
cách nói trực tiếp, tường
minh


Câu chuyện Đại bàng gà
Ngày xửa ngày xưa, có một
tổ đại bàng bên sườn đồi. Bên
trong có bốn quả trứng khá to. Một
hôm nọ, có một trận động đất xảy
ra trên núi làm một trong bốn cái
trứng lăn xuống đồi, rơi vào một
trại gà nằm ở thung lũng bên dưới.
Những chú gà thấy rằng chúng
phải bảo vệ và chăm sóc cho quả
trứng, thế nên một con gà mái già
đã xung phong đứng ra nuôi nấng
và ấp ủ quả trứng đó…
Một ngày kia, quả trứng nở
ra một chú đại bàng xinh đẹp….


…Nó được nuôi nấng như một con gà thục thụ…
“Đại bàng gà” sống một cuộc sống như bao con gà
khác …



Tình cờ một ngày, chú nhìn lên bầu trời…


…Và chợt thấy những con đại bàng bay qua thật dũng
mãnh…


…Chú ước ao: “giá mà mình cũng bay được như
thế”…


…Bầy gà cười ầm lên: "Anh không thể bay với những con
chim đó được. Anh là một con gà và gà không biết bay cao".


… Đại bàng tiếp tục ngước nhìn gia đình thật sự của nó, mơ ước có thể
bay cao cùng họ. Mỗi lần đại bàng nói ra mơ ước của mình, bầy gà lại
bảo nó điều không thể xảy ra. Đó là điều đại bàng cuối cùng đã tin là
thật. Rồi đại bàng không mơ ước nữa và tiếp tục sống như một con gà.
Cuối cùng, sau một thời gian dài sống làm gà, đại bàng chết. ".


Câu chuyện “Đại bàng gà” mang
cho các bạn thông điệp gì?
• Nếu bạn tin rằng bạn là
một người tầm thường,
bạn sẽ sống một cuộc
sống tầm thường vô vị,
đúng như những gì
mình đã tin.

• Vậy thì, nếu bạn đã từng
mơ ước trở thành đại
bàng, bạn hãy đeo đuổi
ước mơ đó... và đừng
sống như một con gà!


×