Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Tuần 19. Vợ chồng A Phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 22 trang )

Vợ chồng A Phủ
(Trích)

Tô Hoài



Vợ chồng A Phủ
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả.
Tên thật là Nguyễn Sen
(1920).
Con người cần mẫn trong lao
động sáng tạo nghệ thuật:
- Số lượng 150 tác phẩm
- Đề tài phong phú.
- Nhiều tác phẩm được dịch
ra tiếng nước ngoài.


Vợ chồng A Phủ
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả.
Một số tác phẩm tiêu biểu:
Đảo hoang
Truyện thiếu nhi - 1969

Dế mèn phiêu lưu ký
Truyện thiếu nhi - 1941

Truyện Tây Bắc


Tập truyện - 1953

Kim Đồng
Truyện thiếu nhi - 1973


Vợ chồng A Phủ
I. Tiểu dẫn
2. Tác phẩm.
a. Hoàn cảnh sáng tác.
- Khi Tô Hoài cùng bộ đội
tham gia vào chiến dịch
giải phóng Tây Bắc (1952).
.

b. Xuất xứ
In trong tập Truyện Tây Bắc, gồm 3 tập:
Cứu đất cứu mường, Mường giơn và Vợ chồng A


Vợ chồng A Phủ
I. Tiểu dẫn
2. Tác phẩm.
b. Tóm tắt tác phẩm
Truyện Vợ chồng A Phủ dựa vào một câu
chuyện có thật kể về hai chặng đường đời của
Mị và A Phủ:
- Những ngày ở Hồng Ngài, làm dâu, ở nợ trong
nhà thống lý Pá Tra.
- Trốn sang Phiềng Sa, nên vợ nên chồng, gặp

gỡ Cách mạng và trở thành du kích.


Vợ chồng A Phủ
I. Tiểu dẫn
2. Tác phẩm.
c. Kết cấu đoạn trích: Chia 3 phần.
- Phần 1: Kể về Mị và cảnh sống bi đát trong
nhà Pá Tra.
- Phần 2: Kể về A Phủ (cảnh đánh nhau và
cuộc xử kiện)
- Phần 3: Cảnh A Phủ bị trói, Mị cứu A Phủ và
hai người trốn khỏi Hồng Ngài.


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
a. Khi còn ở gia đình


⇒ Phẩm chất tốt đẹp đáng quý, đáng trân trọng.


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
b. Khi về làm dâu nhà Thống lí Pá Tra
+ Hoàn cảnh: Bố mẹ nợ tiền thống lí, Mị bị bắt
cóc trừ nợ. Tuổi xuân, hạnh phúc bị vùi dập →

món hàng.
+ Thời gian đầu: Khóc, bỏ trốn, muốn ăn lá ngón
nhưng không đành chết vì thương cha.


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
b. Khi về làm dâu nhà Thống lí Pá Tra
⇒ Phản ứng mạnh mẽ, tất yếu của một con người
ham sống, đấu tranh cho quyền sống chính đáng.
Đồng thời còn thể hiện lòng hiếu thảo sự hi sinh,
của Mị đối với cha mẹ.


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
b. Khi về làm dâu nhà Thống lí Pá Tra
+ Thời gian qua (bố chết): Tưởng mình là thân
trâu ngựa “ngựa phải đổi tàu, ngựa chỉ biết việc
ăn cỏ, biết đi làm mà thôi...”
⇒ Ý thức đấu tranh phản kháng bị tê liệt, Mị sống
buông trôi, vật vờ ... Nhà văn như nhập vào dòng
tâm tư của nhân vật để diễn tả nỗi niềm, để kể về
sự cực nhọc thân xác của nhân vật.


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản

1. Nhân vật Mị
b. Khi về làm dâu nhà Thống lí Pá Tra
- Nỗi đau tinh thần:
+ Lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa → câm
lặng, cô độc.
+ Cái buồng kín mít, chiếc cửa sổ một lỗ vuông
bằng bàn tay... → ngục thất tinh thần giam hãm
tuổi xuân, sức sống, cách li tâm hồn Mị với cuộc
đời (ẩn dụ).


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
b. Khi về làm dâu nhà Thống lí Pá Tra
- Nỗi đau tinh thần:
+ Mị nghĩ cứ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông
ra đến bao giờ chết thì thôi. → đen tối, bế tắc.
=>Cuộc đời của Mị là một câu chuyện buồn.
Sự thay đổi của Mị có ý nghĩa tố cáo mạnh mẽ
chế độ phong kiến miền núi.


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
Đang hạnh phúc

Sự thay
đổi ở Mị


Làm dâu nhà
thống lí
Cái xác không hồn.

Tố cáo chế độ
phong kiến
miền núi


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
c. Sức sống trong Mị


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
c. Sức sống trong Mị


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
c. Sức sống trong Mị


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản

1. Nhân vật Mị
c. Sức sống Trong Mị


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Nhân vật A phủ
-Sống mồ côi từ bé.
- Siêng năng, cần cù.
- Gan dạ, sống dũng cảm.
- Con nhà nghèo nên không thể lấy
vợ

=> Có cuộc đời bất hạnh – hình ảnh
điển hình của người dân miền núi


Vợ chồng A Phủ
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Nhân vật A phủ
Vì đánh A Sử ->bị bắt, bị đánh đập -> thành đầy
tớ nhà Pá Tra.
Vì để mất bò nên A Phủ bị phạt trói đứng nhiều
ngày không cho ăn uống.
->Sự độc ác của nhà Thống lí Pá Tra.
=> Tô Hoài đã nói lên tiếng nói tố cáo bọn
thống trị và tiếng nói thương cảm cho người
dân nghèo



Vợ chồng A Phủ
II.Tổng kết.
- Khẳng định giá trị nghệ thuật
- Nội dung tư tưởng và giá trị nhân
đạo của tác phẩm.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×