Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Tuần 19. Vợ chồng A Phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 18 trang )

VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích)
Tô Hoài



I. GIỚI THIỆU CHUNG.
1. Tác giả.
- Tên khai sinh là Nguyễn Sen
(1920 - 2014).
Con người cần mẫn trong lao
động sáng tạo nghệ thuật:
- Số lượng gần 200 đầu sách
đã xuất bản.
- Đề tài phong phú.
- Có phong cách sáng tác độc
đáo.
- Nhiều tác phẩm được dịch ra
tiếng nước ngoài.


Một số tác phẩm tiêu biểu:
- Dế mèn phiêu lưu ký
Truyện thiếu nhi, 1941
- Truyện Tây Bắc
Tập truyện, 1953
- Miền Tây
Tiểu thuyết, 1967
- Cát bụi chân ai
Hồi kí, 1992
- Ba người khác


Tiểu thuyết, 2006



2. Văn bản.
a. Hoàn cảnh sáng tác.
Khi Tô Hoài cùng bộ đội
tham gia vào chiến dịch
giải phóng Tây Bắc (1952).
b. Xuất xứ.
In trong tập Truyện Tây Bắc,
gồm 3 tập:
Cứu đất cứu mường, Mường
Giơn và Vợ chồng A Phủ.


c. Tóm tắt tác phẩm.
Truyện Vợ chồng A Phủ dựa vào một câu chuyện có thật
kể về hai chặng đường đời của Mị và A Phủ:
- Những ngày ở Hồng Ngài, làm dâu, ở nợ trong nhà
thống lý Pá Tra.
- Trốn sang Phiềng Sa, nên vợ nên chồng, gặp gỡ Cách
mạng và trở thành du kích.
d. Kết cấu đoạn trích: Chia 3 phần.
- Phần 1: Kể về Mị và cảnh sống bi đát trong nhà Pá Tra.
- Phần 2: Kể về A Phủ (cảnh đánh nhau và cuộc xử kiện)
- Phần 3: Cảnh A Phủ bị trói, Mị cứu A Phủ và hai người
trốn khỏi Hồng Ngài.



II. Đọc – hiểu văn bản.
1. Nhân vật Mị.
a.Khi còn ở gia đình.
- “Trai đến đứng nhẵn cả chân
vách đầu buồng Mị”.
- “Mị thổi sáo giỏi”, “thổi lá cũng
hay như thổi sáo”.
- “Có biết bao nhiêu người mê,
ngày đêm thổi sáo đi theo Mị”.
→ Trẻ trung, nhan sắc.

Phẩm
chất
tốt
→ Tài năng.
đẹp
đáng
quý,
→ Lạc quan, yêu đời.
đáng trân trọng.
→ Có ước mơ, hoài bão.


b. Khi về làm dâu nhà Thống lí Pá Tra.
Bố mẹ nợ tiền thống lí, Mị bị bắt cóc trừ nợ. Tuổi
xuân, hạnh phúc bị vùi dập → món hàng.
+ Hoàn cảnh:
+ Thời gian đầu: Khóc, bỏ trốn, muốn ăn lá ngón
nhưng không đành chết vì thương cha.
Phản ứng mạnh mẽ, tất yếu của một con người

ham sống, đấu tranh cho quyền sống chính đáng.
Đồng thời còn thể hiện lòng hiếu thảo sự hi sinh,
của Mị đối với cha mẹ.


+ Thời gian qua (bố chết):
Tưởng mình là thân trâu ngựa “ngựa phải đổi tàu, ngựa
chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi...”
 Ý thức đấu tranh phản kháng bị tê liệt, Mị sống
buông trôi, vật vờ ... Nhà văn như nhập vào dòng tâm tư
của nhân vật để diễn tả nỗi niềm, để kể về sự cực nhọc
thân xác của nhân vật.
- Nỗi đau tinh thần:
+ “Lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa” → câm lặng,
cô độc.
+ Cái buồng kín mít, chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng
bàn tay... → ngục thất tinh thần giam hãm tuổi xuân,
sức sống, cách li tâm hồn Mị với cuộc đời (ẩn dụ).


+ Mị nghĩ cứ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra
đến bao giờ chết thì thôi.
→ cuộc sống đen tối, bế tắc, không lối thoát.
Cuộc đời của Mị là một câu chuyện buồn. Sự
thay đổi của Mị có ý nghĩa tố cáo mạnh mẽ chế độ
phong kiến miền núi.


Đang hạnh phúc


Sự thay
đổi ở Mị

Làm dâu nhà
thống lí Pá Tra

Cái xác không hồn.

Tố cáo chế độ
phong kiến
miền núi


c. Sức sống trong Mị.
* Cô Mị trong đêm tình mùa xuân:





* Cô Mị trong đêm cắt dây trói cứu A Phủ:
-Ban đầu khi nhìn thấy A Phủ bị trói, Mị vẫn “thản
nhiên” .
→ Mị tê liệt, dửng dưng, vô cảm, chai sạn trước nỗi
đau khổ.
- Nhìn thấy giọt nước mắt trên má A Phủ.
→ Mị nhớ lại nỗi đau của mình.
→ Mị nhận ra nỗi đau khổ của người khác, thương A
Phủ.



2. Nhân vật A Phủ.
- Sống mồ côi từ bé.
- Siêng năng, cần cù.
- Gan dạ, sống dũng cảm.
- Con nhà nghèo nên không thể lấy vợ.
→ Có cuộc đời bất hạnh – hình ảnh điển hình của người
dân miền núi.
- Vì đánh A Sử → bị bắt, bị đánh đập → thành đầy tớ nhà Pá
Tra.
- Vì để mất bò nên A Phủ bị phạt trói đứng nhiều ngày không
cho ăn uống.
→ Sự độc ác của nhà Thống lí Pá Tra.
=> Tô Hoài đã nói lên tiếng nói tố cáo bọn thống trị và
tiếng nói thương cảm cho người dân nghèo.


III.Tổng kết.
1. Giá trị nội dung:
a. Giá trị hiện thực:
b. Giá trị nhân đạo:
2. Giá trị nghệ thuật:



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×