Tải bản đầy đủ (.pptx) (8 trang)

Tuần 12. Thực hành một số phép tu từ cú pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.92 KB, 8 trang )

THỰC HÀNH
MỘT SỐ PHÉP
TU TỪ CÚ PHÁP
GV: Lê Thị Hiền Triết


I. Phép lặp cú pháp:
1. a.- Lặp cú pháp ở các chỗ:
+ Hai câu bắt đầu từ Sự thật là…
+ Hai câu bắt đầu từ Dân ta…
- Lặp theo kết cấu:
+ Hai câu bắt đầu từ Sự thật là…:
P (chỉ tình thái) – C (nước ta/ dân ta )+ đã + V1V2.
Vế đầu khẳng định, vế sau bác bỏ.
+ Hai câu bắt đầu từ Dân ta…:
C – V – Tr(trạng ngữ).
 Tạo nên sự đanh thép, sự hùng hồn về sức
mạnh của dân ta từ lòng yêu nước và sự chính
nghĩa nên xứng đáng được độc lập.


I. Phép lặp cú pháp:
1. b. Lặp ở 2 kết cấu câu:
- 2 câu đầu:
C ( Trời xanh đây) – V ( là của chúng ta)
C ( Núi rừng đây) – V ( là của chúng ta)
-3 câu sau:
C (Những cánh đồng) – V (thơm mát)
C (Những ngả đường) – V (bát ngát)
C (Những dòng sông) – V (đỏ nặng phù sa)
 Bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của tác giả về tư thế làm


chủ một non sông, đất nước mênh mông và trù phú.


I. Phép lặp cú pháp:
1. c. Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ Nhớ sao, vừa lặp cú
pháp ở 3 cặp lục bát của kiểu câu cảm thán.
Nỗi nhớ da diết của người đi với cảnh sống, sinh
hoạt của con người Việt Bắc, không thể nào quên,
rất ấn tượng, rất đặc trưng.
Vậy: Phép lặp cú pháp là lặp kết cấu cú pháp trong
văn xuôi, thơ, trong một số thể loại dân gian như
thành ngữ, tục ngữ, câu đối hoặc thể loại cổ điển như
thơ Đường luật, văn biền ngẫu, nhằm mục đích tạo
giá trị biểu cảm hoặc giá trị tạo hình.


II. Phép liệt kê:
a. Trong đoạn trích, phép liệt kê đã phối
hợp với phép lặp cú pháp:
Kết cấu
Hoàn cảnh thì
giải pháp
Cụ thể:

-Không có mặc thì ta cho áo
-Không có ăn thì ta cho cơm…

 Nhấn mạnh và khẳng định sự thương yêu,
đối đãi chu đáo của Trần Quốc Tuấn với các
binh sĩ để tất cả một lòng vì nước.

Vậy : Phép liệt kê là kể ra hàng loạt sự vật, hiện tượng,
hoạt động có quan hệ tương đương nhau nhằm nhấn
mạnh hay tạo giá trị biểu cảm.


III. Phép chêm xen:
a.

Thị Nở xích lại. Đặt bàn tay lên ngực hắn (thị suy
nghĩ đến bây giờ mới xong), thị hỏi hắn:
- Vừa thổ hả?
 Vị trí ở giữa câu. Trong dấu ngoặc đơn
b. Chí Phèo hình như đã trông trước thấy tuổi già của
hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ
hơn đói rét và ốm đau.
 Vị trí ở cuối câu. Sau dấu phẩy.
C. Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích.
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
 Vị trí ở cuối câu. Trong dấu ngoặc đơn.


III. Phép chêm xen:
d. Tôi biết nhiều về người chiến sĩ, thi sĩ tài hoa
thời đầu chống Pháp ngày ấy - Quang Dũng – một
người luôn nặng tình với Tây Tiến.

Vậy: Với dấu hiệu nhận biết là nằm sau dấu
phẩy, giữa dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch

ngang; Vị trí giữa hoặc cuối câu để nhằm ghi
chú, giải thích cho vấn đề đặt ra, đặc biệt thể
hiện sắc thái tình cảm.


IV. Thực hành chung:
Tìm 1 ví dụ có sử dụng phối hợp các phép tu từ cú
pháp (từ 2 phép trở lên) trong các văn bản đã học
hoặc tự sáng tác.
V. Dặn dò:
- Nắm được các dấu hiệu nhận biết và tác
dụng của các biện pháp tu từ cú pháp, biết ứng
dụng chúng khi viết văn.
- Soạn bài Sóng của Xuân Quỳnh theo hướng
dẫn học bài trong SGK.



×