Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Tuần 30. Phong cách ngôn ngữ chính luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.73 KB, 19 trang )


1) Tìm hiểu văn bản chính luận:

Nêu một số văn bản chính luận thời xưa và
hiện đại em đã từng học qua hoặc đã được
biết đến ?


CHIẾU DỜI ĐÔ


Bình
Ngo
â
ñaïi
caù

Nguyễn Trãi


ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một
phương.


Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.



Hỡi đồng bào!
Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn ông, đàn bà,
bất kỳ người già, người trẻ, không phân chia tôn
giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì
phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm,
không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai
cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Giờ cứu nước
đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để
giữ gìn đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến,
nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi
nhất định về dân tộc ta! (Hồ Chí Minh)


Văn bản chính luận thời xưa viết theo
các thể loại nào?

Văn bản chính luận hiện đại bao gồm
các dạng loại nào?


I. VĂN BẢN CHÍNH LUẬN VÀ NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN

1. Tìm hiểu văn bản chính luận:

Thời xưa

Hiện đại

Hịch, Cáo, Thư ,
Sách, Chiếu, Biểu,…

Chữ Hán

Các cương lĩnh; tuyên bố, tuyên ngôn,
lời kêu gọi, hiệu triệu; các bài bình luận,
xã luận; các báo cáo, tham luận, phát
biểu trong các hội thảo, hội nghị chính
trị, …


• “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng.
Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm
phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776
của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả
các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân
tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách
mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
• “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và
phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.



a) Tuyên ngôn: Bản tuyên bố có tính chất cương lĩnh của một chính đảng, một tổ chức

“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho
họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những  Sức thuyết phục
quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu  Niềm tự hào dân tộc
hạnh phúc”
 Tính chiến đấu
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước
Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế  Tính sáng tạo
giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng
Pháp năm 1791 cũng nói:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn
luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được


b) Bình luận thời sự: Bàn, đánh giá, nhận định về một tình hình, một vấn đề,
thường là xã hội, chính trị xảy ra trong thời gian gần nhất và
đang được nhiều người quan tâm

CAO TRÀO CHỐNG NHẬT, CỨU NƯỚC
Ngày 9 – 3 – 1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật
quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị. Không
đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các thành
phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin hàng.
Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới cắm đầu

chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một vài đội
quân của Pháp định thống nhất hành động với
Quân Giải phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc Cạn,
họ đã cùng ta tổ chức “Ủy ban Pháp – Việt chống
Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cũng bỏ ta chạy
sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở Đông
Dương đã không kháng chiến và công cuộc kháng
chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhất của
nhân dân ta. […]
(Trường Chinh - Cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân Việt Nam - tập I..)

 Ngày 9 tháng 3 năm nay,
Nhật tước khí giới của quân
 Chỉ rõ kẻ thù lúc này của
đội Pháp.
nhân dân ta là phát xít Nhật
 Bọn thực dân Pháp hoặc là

địnhlàdứt
bỏ Khẳng
chạy, hoặc
đầukhóat:
hàng.
bọn Pháp không còn là
đồng minh chống Nhật của
chúng ta nữa
 Người Pháp không liên minh
với cách mạng VN để chống
Nhật

 Công cuộc kháng chiến ở
Đông Dương là công cuộc
duy nhất của nhân dân ta


c) Xã luận:

Bài chính luận trình bày quan điểm của tờ báo về một vấn đề thời sự
quan trọng, thường đăng ở trang nhất
VIỆT NAM ĐI TỚI

Khắp non sông Việt Nam đang bừng dậy một sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu
hiện trên khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản, ngõ phố, trên từng cánh
đồng, công trường, trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu sóng
ngọn gió, …
Rạo rực đất trời, rạo rực lòng người ! […]
Đất nước đang căng tràn sức xuân trong ý chí và khát vọng vươn tới của 80 triệu
người con đất Việt. Nguồn sinh lực mới được kết tụ và nhân lên trong xuân Giáp
Thân đang hứa hẹn tạo ra một sức băng lướt mới trên con đường dài xây dựng một
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới !
(Theo báo Quân đội nhân dân, số Tết 2004)

 Những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên
trường quốc tế
 Những triển vọng tốt đẹp của cách mạng trong thời gian sắp tới
 Giọng văn hào hứng sôi nổi, câu văn giàu hình ảnh gợi mở một tương lai
sáng sủa của dân tộc nhân dịp đầu năm mới.



hãy cho biết mục đích viết văn
bản , thái độ, quan điểm của
người viết đối với những vấn đề
được đề cập đến ?
 Mục

đích: thuyết phục người đọc (nghe) bằng lí lẽ và lập
luận dựa trên một quan điểm chính trị nhất định
 Thái độ: tuỳ theo nội dung của vấn đề được đề cập, bao
giờ cũng với thái độ dứt khóat để giữ vững quan điểm chính
trị của mình
 Quan điểm: với lí lẽ sắc bén, luận cứ xác đáng, lập luận
chặt chẽ. lời văn chính xác

 Văn bản chính luận có sức thuyết phục lớn đối với
người đọc, người nghe


2. Nhận xét chung về văn bản chính luận
và ngôn ngữ chính luận:
* Các dạng tồn tại & phạm vi sử dụng:
- Dạng viết: tác phẩm lí luận, tài liệu chính trị…
- Dạng nói: phát biểu hội nghị, các cuộc thảo luận,
tranh luận, …mang tính chất chính trị
* Mục đích: Trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh
giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một
chính sách, chủ trương về văn hoá, xã hội
theo một quan điểm chính trị nhất định



b. Phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ dùng trong các văn bản khác:
NGHỊ LUẬN VĂN CHƯƠNG
“Xã hội Việt Nam từ xưa không có cá nhân.
Chỉ có đoàn thể: lớn thì quốc gia, nhỏ thì gia
đình. Còn cá nhân, cái bản sắc của cá nhân
chìm đắm trong gia đình, trong quốc gia như
giọt nước trong biển cả (Hoài Thanh)

Nhận định khái quát
rõ ràng, dứt khoát,
thể hiện cơ sở tư
tưởng mà tác giả
dựa vào để luận
bàn về thơ mới

QĐND

Giàu mạnh từ biển
Loài người coi Thế kỷ 21 là “Thế kỷ của đại
dương”, đề cao vai trò của biển đối với cuộc sống
hiện đại. Đất liền đang mòn mỏi dần vì bị khai thác
kiệt quệ tài nguyên, chật chội và ô nhiễm nặng nề,
trong khi nguồn tài nguyên biển rất phong phú và
đa dạng, nhất là nguồn lợi sinh học, khoáng sản...
có thể mở lối thoát khỏi tình trạng bế tắc về nguyên
liệu, nhiên liệu cho sự phát triển. Các quốc gia có
biển đều triển khai chiến lược rộng lớn khai thác,
phát huy các tiềm năng từ biển.

Một góc biển Phú Quốc.

Ảnh Internet
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI


NGHỊ LUẬN CHÍNH TRỊ
(1) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
(2) Đó là một truyền thống quý báu của ta.
(3) Từ xưa đến nay,mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng,
thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một
làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua
mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm
tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước (HCM-BT2-SGK)

Dùng nhiều từ ngữ chính trị
Câu văn mạch lạc, chặt chẽ,
tuy có thể dùng câu dài (3)
Quan điểm chính trị về lòng
yêu nước, đánh giá cao lòng
yêu nước của nhân dân ta
Sức hấp dẫn & truyền cảm: lập
luận chặt chẽ, hình ảnh so
sánh cụ thể, sát hợp

Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản
chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị,
hội thảo, nói chuyện thời sự, … nhằm trình bày, bình luận, đánh
giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hoá, tư
tưởng, … theo một quan điểm chính trị nhất định.

HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG CHINH

LÊ DUẪN

PHẠM VĂN ĐỒNG


II- Luyện tập
Bài tập 1: Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận.
* Nghị luận là thao tác (phương pháp) diễn giải,
phân tích, bình luận một vấn đề, một hiện tượng
nào đó. Bất cứ một vấn đề gì ta muốn trình bày,
bàn luận, phân tích đều phải dùng thao tác tư duy
nghị luận.
* Chính luận là khái niệm chỉ một phong cách ngôn
ngữ văn bản nhằm trình bày những quan điểm
chính trị của một đảng phái, đoàn thể, những tuyên
bố, tuyên ngôn của các nguyên thủ quốc gia, những
bài xã luận nêu rõ lập trường, quan điểm chính trị,…


II- Luyện tập
Bài tập 2: Lựa chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi:
Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận
là gì?
A-Dùng nhiều từ ngữ chính trị.
B-Câu văn dài, nhiều thành phần, nhiều câu ghép.
C-Có tính công khai về lập trường quan điểm; tính
chặt chẽ trong hệ thống lập luận; tính hấp dẫn,

thuyết phục.
D-Có tính thông tin thời sự.




×