Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Tuần 24. Đọc thêm: Tương tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 31 trang )

“Tương Tư”
- Nguyễn Bính -


I. Tìm Hiểu Chung

1. Tác Giả
a/ Cuộc đời
- Nguyễn Bính (1918-1966) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Bính
- Quê ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
- Ông biết làm thơ từ năm 13 tuổi và đến năm 19 tuổi, ông được nhận giải
khuyến khích về thơ của Tự lực văn đoàn
- Từ năm 1943, Nguyễn Bính tham gia Cách mạng
- Năm 1954, ông tập kết ra Bắc, tham gia công tác văn nghệ và báo chí ở Hà
Nội, sau về Nam Định cho đến lúc mất


I. Tìm Hiểu Chung

1. Tác Giả
b) Sự nghiệp sáng tác
- Thơ Nguyễn Bính có một điệu riêng
- Bằng lối ví von mộc mạc mà duyên dáng mang phong vị dân gian, thơ của
ông mang lại những hình ảnh thân thương của quê hương đất nước và một tình
người đằm thắm, thiết tha  Ông được coi là “thi sĩ của đồng quê”
- Các tác phẩm:
+ Trước Cách mạng
+ Sau Cách mạng
- Ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
(2000)



I. Tìm Hiểu Chung

2/ Tác phẩm
- Xuất xứ: Bài Tương tư rút trong tập Lỡ bước sang ngang, rất tiêu biểu cho
phong cách thơ “chân quê” của Nguyễn Bính
- Nội dung: Nói lên tâm trạng khắc khoải chờ mong của người đang yêu với tình
yêu đơn phương không được đáp đền. Mối tương ấy được đặt vào khung ảnh
nông thôn với dáng dánq dấp một mối tình xưa cũ trong ca dao và hương vị
đồng quê mộc mạc...


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

1/ Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1: 4 câu đầu: Khơi nguồn tâm trạng
- Phần 2: 12 câu tiếp theo: Giãi bày tâm trạng
- Phần 3: 4 câu còn lại: Khẳng định tình cảm
2/ Nhan đề “Tương tư”
Tương tư là nỗi nhớ mong trong tình yêu; có khi được dùng để diễn tả nỗi nhớ
đơn phương


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

3/ Khơi nguồn tâm trạng

• Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
• Một người chín nhớ mười mong một

người.
• Gió mưa là bệnh của giời,
• Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

3/ Khơi nguồn tâm trạng

Nỗi nhớ của tác giả được
diễn tả như thế nào?
Nhận xét về cách dùng từ của
Nguyễn Bính.


II. C -HIU VN BN

3/ Khi ngun tõm trng

- Thụn oi ngi nh thụn ụng
-Moọt ngửụứi chớn nhụự mửụứi mong moọt ngửụứi
- Ni nh trn ngp khụng gian, mong nh ht ngy ny n ngy
khỏc
-+ Phộp hoỏn d ti tỡnh, vic s dng ỏp dng cỏch núi cp ụi
c khai thỏc trit trong bi th.
+ S t chớn, mi: va din t cao , va din t tớnh tng
tin khụng ngng xỳc cm.


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN


3/ Khơi nguồn tâm trạng

-Từ nhớ về những hình ảnh đã qua, thuộc về q khứ đến mong mỏi
về những điều sẽ thuộc về hiện tại hoặc tương lai, để xoa dịu nỗi nhớ.
rồi mong nhớ nhớ đến chín nhớ mười mong đã cực tả được cái bồn
chồn như ngồi trên lửa đốt của người đang u
-+ Sự sắp đặt ẩn ý bằng cách đẩy hai đối tượng
“người” về hai đầu câu thơ – xa cách hay
chính là hai đầu nỗi nhớ xa xơi.


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

3/ Khơi nguồn tâm trạng

Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh là bệnh của tôi yêu nàng.
- So sánh  tương tư là qui luật của tự nhiên trong tình
yêu
- “bệnh của tôi” so với “bệnh của trời”
-  nỗi nhớ nhung da diết. Nhớ và mong khơng ngừng sẽ đưa đến
“bệnh tương tư”- một xúc cảm tự nhiên của con người
- - “tôi yêu nàng”  Giải thích về căn bệnh tương tư một cách tự
nhiên hóm hỉnh, phải chăng nhà thơ muốn thể hiện tình cảm với cơ gái đó một
thành
nhất
như vật
tự nhiên..
 Nỗi cách

nhớ chân
da diết
của
nhân
trữ tình trải suốt bốn câu thơ tạo được
cái cớ
cho dòng tâm trạng của nhân vật trữ tình được bộc lộ một cách sâu
sắc.


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

3/ Khơi nguồn tâm trạng

-- “tôi”  Cái “tôi” trong thơ Nguyễn Bính
xuất hiện mang màu sắc độc đáo bởi nó
tha thiết chân thành, gần gũi với cuộc
sống bình dò của người dân quê
-Tính xác định đã thay thế cho sự giả định những phiếm chỉ mơ
hồ. Cái tơi ấy có số phận riêng nỗi niềm riêng. Hình ảnh con
người cá nhân khơng hòa tan và trộn lẫn cộng đồng, bởi đó là
một cá tính.

Đây chính là nền tảng xuất hiện cái tơi cá nhân từ thập niên
30 thế kỉ XX


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

4/ Giãi bày tâm trạng


• Hai thôn chung lại một
làng,
• Cớ sao bên ấy chẳng sang
bên này?
• Ngày qua ngày lại qua
ngày,
• Lá xanh nhuộm đã thành
lá cây vàng.
• Bảo rằng cách trở đò
giang,
• Không sang là chẳng
đường sang đã đành.
• Nhưng đây cách một đầu
đình,
• Có xa xôi mấy mà tình xa


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

4/ Giãi bày tâm trạng

Những hờn ghen,
trách móc
Được tác giả thể hiện
như thế nào?


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN


4/ Giãi bày tâm trạng

Hai thôn lại chung một làng,

Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
- Những lời than thở, trách móc trải qua cung bậc theo hình thức
tăng cấp.
- Thu hẹp không gian  không gian ở hai câu đầu xa, nhưng ở hai
câu này lại bị thu hẹp lại.
- Câu hỏi tu từ  một lời chất vấn “cớ sao”  câu hỏi hỏi ra mà
không cần trả lời, như một lời trách móc, thể hiện nỗi băn khoăn,
thắc mắc của chàng trai


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

4/ Giãi bày tâm trạng

Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.
- Nhòp 3/3, 2/1/5
-“qua”, “lại qua”: sự nuối tiếc thời gian trơi đi hững hờ. Mang dáng dấp của
văn học trung đại, cảm thán về sự tuần hồn vơ tình của thời gian.
-Nhịp 2/1/5 là một sự phá vỡ , một cái mới trong thơ nguyễn bính. Giọng thơ cất
lên tựa như câu hỏi đầy nghi vấn, như chất chứa cảm xúc thi nhân.


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

4/ Giãi bày tâm trạng


- Điệp từ: “ngày”
-“lá xanh” – “lá vàng”  dùng
không gian để chỉ thời gian  Tác
giả dùng sự thay đổi của không
gian đặc tả sự sâu lắng lòng người. Lá xanh kia đã
vàng đi, hay là thời gian qua đi mà lòng người cứ
hồi xa cách. Hay ta hiểu cách khác, tác giả sợ hãi
thời gian trơi đi, và mảnh tình ấy rồi tựa lá vàng-tàn
phai mà biến mất
-“ Mau lên chứ vội vàng lên với chứ
-Em ơi em tình non sắp gìa rồi!”-Xn Diệu


Bảo rằng cách trở đò ngang,
Không sang là chẳûng đường sang đã đành.
Nhưng đây cách một đầu đình,
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi...
Không gian dần thu hẹp lại: “thôn Đoài – thôn
Đông” sau đó đã hẹp
lại “cách một đầu đình”
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi... câu hỏi tu từ
nhưng lại khơng có dấu chấm hỏi cuối câu  trách
móc, hờn dỗi. Khoảng cách giữa hai không xa
xôi nhưng sao trong lòng của nhân vật trữ tình như
“cách trở đò ngang”.


-Phải chăng cô gái cùng chàng trai tựa 2
đường thằng song song dù chỉ cách nhau một đầu

đình nhưng không bao giờ giao nhau gặp gỡ?!
- Rồi cảm xúc ấy tăng cấp thành những lời trách
cứ dồn dập: “bảo rằng”, “đã đành”, “nhưng đây”
 rồi thở dài trong hờn giận: ”Có xa xôi mấy mà
tình xa xôi…”  ”bệnh tương tư” của tác giả thể
hiện qua một chuỗi hy vọng rồi thất vọng.
-Biết là những cung bậc nhớ nhung hờn dỗi trách
móc thở than vốn từ ca dao nhưng thực chất
Tương Tư là một thứ trần tình tự bộc lộ đối thoại
đơn phương cái tôi về mối tình nhuốm màu bi
kịch.Thật xót thương!


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

4/ Giãi bày tâm trạng

Cách bày tỏ tình cảm của Nguyễn Bính
không ồn ào nhưng mộc mạc, chân thành.
Hãy phân tích để làm rõ nhận định ấy.


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

4/ Giãi bày tâm trạng
Tương tư thức mất đêm rồi,
Biết cho ai, hỏi ai người biết
Câu hỏi tu từ
Điệp từ “ai –ai”


cho?
 Những lời than thở, não nề

}

 Kể cả khi tình cảm mãnh liệt, tác giả cũng chỉ biết than thở với chính
mình, “hỏi ai người biết cho!”; “thức mấy đêm rồi”: cách nói bình dân
nhưng lại chứa đựng sự chân thành, thiết tha.


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

- “đò” và “bến”: hình ảnh ẩn dụ quen thuộc thường thấy trong ca

dao. Hay có thể hiểu, bến là cô gái, chàng trai như con đò, tiếc
thay con đò ngàn vạn lần không thể cập bến kia!
- “hoa khuê các”, “bướm giang hồ”: hố sâu ngăn cách . Xã hội đô
thị và thế lực đồng tiền đã xen vào những cặp uyên ương. Cô gái
kia tựa hoa khuê các, nào biết chăng chàng bướm giang hồ mãi
nhớ thương? Câu hỏi cất ra đã vô hồi khứ.
 Cách bày tỏ tình cảm của Nguyễn Bính mộc mạc, chân quê mà
tinh tế. Trước hết ở thái độ kín đáo, rụt rè, mượn cách nói vòng
vo, tế nhị “thôn Đoài”, “nhớ thôn Đông”, ”một người chín nhớ
mười mong một người”. “cách trở đò giang”, “bao giờ bến mới
gặp đò”, “hoa khuê các”, “bướm giang hồ”, ...


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

4/ Giãi bày tâm trạng

 Cách bày tỏ tình cảm của Nguyễn Bính mộc mạc, chân quê mà tinh tế. Trước
hết ở thái độ kín đáo, rụt rè, mượn cách nói vòng vo, tế nhị “thôn Đoài”, “nhớ
thôn Đông”, ”một người chín nhớ mười mong một người”.
- Cách so sánh, ví von mang đậm tính dân gian: “chín nhớ mười mong”, “cách
trở đò giang”, “bao giờ bến mới gặp đò”, “hoa khuê các”, “bướm giang hồ”, ...

 Những diễn biến tâm trạng của chàng trai xuyên suốt khổ hai đã cho ta
thấy
ở nơi chàng trai một tình yêu đơn phương, dấu thầm không biết thổ lộ cùng
ai.


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

5/ Khẳng định tình cảm

Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng.
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?


II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

5/ Khẳng định tình cảm

Phân tích khổ thơ cuối,
trong thơ Nguyễn Bính thực sự có
“hồn xưa đất nước”?



II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN

5/ Khẳng định tình cảm

- Cấu trúc song hành:+ nhà anh – nhà em;giầu – cau (nhân dun);thơn Đồi – thơn
Đơng
- Thay đổi nhân xưng: “tôi”“anh”, “nàng” ”em”
- Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông  anh nhớ em
- ”giàn giầu”, “vườn cau”: hình ảnh thường xuất hiện trong ca dao, hình ảnh ẩn dụ
độc đáo mà dân dã, thường xuất hiện trong tục lệ cưới xin của người Việt Nam
-Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào? Tuy có giàn giầu
giàn cau đấy, nhưng thân phận chàng trai cơ gái đã ở một ngả ba:Tình cảm chàng trai
chỉ như con đường một chiều đến cơ gái. Và đau đớn thay cơ gái ấy vốn đã đặt lòng
mình ở một nơi xa xơi.


×