Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN Một số phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.82 KB, 14 trang )

Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

MỤC LỤC
Danh mục chữ cái viết tắt………………..………………………………………….trang 02
A.Lý do chọn đề tài………………………………..………...…………………………….03
B.Nội dung……………………………………………..……...…………………………..03
I- Cơ sở lý luận……..…………………………………..………………………….03
II- Thực trạng………………..……………………….……………………………04
IIICác
phương
…………………………….04

pháp

cụ

thể………………………..

1/ Presentation ( Giới thiệu từ)………………………..……………………………05
2/ Teaching ( Dạy từ)…………………………………...…………………………..05
3/ Practice( Luyện tập)………………………………...……………………………
08
IV- Hiệu quả đạt được……………………………………….……………………11
V- Kết luận……………………………………………...………………………….11
C.Ý kiến đề xuất……………………………………………....…………………………...12
Phụ lục………………………………………………………....…………………………..13
Nhận xét của hội đồng khoa học……………………………....…………………………..14

Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương

Trang 1



Trường Tiểu học Hướng Phùng


Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ex

Example

T

Teacher

Ss

Students

U

Unit

Sec.

Section

P


Page

WB

Workbook

Stb

Student Book

SGV

Sách giáo viên

SGK

Sách giáo khoa

ĐDDH

Đồ dung dạy học

Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương

Trang 2

Trường Tiểu học Hướng Phùng


Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học


NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH
TIỂU HỌC
A - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ cuối thế kỷ XX, loài người đã bước vào thời kỳ mới của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật, đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong mọi mặt của đời sống xã hội trên phạm
vi toàn thế giới. Và ngày nay trước thềm thế kỷ XXI, thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa
của nền văn minh tin học, con người không chỉ biết lao động bằng tay chân mà phải lao
động bằng trí óc, phải biết chinh phục đỉnh cao của trí tuệ áp dụng khoa học vào đời sống.
Mọi mặt của đời sống xã hội hiện nay đều gắn với những thành tựu tiến bộ của khoa học.
Để có được điều này, đòi hỏi con người phải có sự giao lưu học hỏi bạn bè quốc tế. Muốn
vậy chúng ta phải biết ngoại ngữ và sử dụng nó một cách thành thạo. Chính vì vậy mà tôi
thấy việc dạy và học ngoại ngữ trong các nhà trường, đặc biệt là trường tiểu học là một nhu
cầu thiết yếu và bắt buộc.
Một trong các ngoại ngữ đang dạy và học phổ biến ở các trường phổ thông, trung
học và tiểu học Việt Nam hiện nay là Tiếng Anh. Việc học ngoại ngữ hiện nay không chỉ để
biết mà còn để làm việc, để giao lưu với bạn bè quốc tế.
Bất cứ một ngôn ngữ nào khi giao tiếp chúng ta cũng cần phải có một vốn từ nhất
định để trình bày diễn đạt. Mặt khác, với lứa tuổi học sinh tiểu học việc tiếp thu sâu sắc
bản chất của một ngôn ngũ còn quá khó. Chúng ta chỉ cần yêu cầu các em hiểu và biết
được “ Tiếng Anh” là gì? Từ ngữ trong Tiếng Anh có nghĩa tiếng Việt là gì? Để có được
một câu hay và hoàn chỉnh đúng ngữ pháp trước hết các em phải có nguồn từ vựng phong
phú và cách dùng từ như thế nào cho hợp lý. Và làm sao để học và nhớ được từ? … Đây
cũng chính là lý do làm tôi suy nghĩ và chọn đề tài này nhằm mục đích đưa ra phương pháp
làm thế nào để học sinh, mà chủ thể chính ở đây là học sinh tiểu học, nhớ từ vựng một cách
tốt hơn.
B - NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương


Trang 3

Trường Tiểu học Hướng Phùng


Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

Đây là một đề tài mang tính chất hẹp, với mục tiêu nhằm phát huy tính tích cực, khả
năng sáng tạo của học sinh, nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho các em,
hướng học sinh là các chủ thể hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo, mạnh dạn trong giao
tiếp và sử dụng tốt ngoại ngữ trong việc đọc và nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài, tôi đã tham khảo quá trình giảng dạy thực tế của bản thân và
dựa vào một số tài liệu chuyên ngành như: Let’s learn English Book 1-2-3, Teacher’s
Book, Work Book, Techniqiues in Teaching Vocabulary, A Course in TEFL Theory, ELTTP
me Thodology Course( Oxford University Puss-Auen.V.F).
II. Thực trạng
Qua thực dạy bộ môn tiếng Anh ở tiểu học tôi nhận thấy một thực trạng chung là hầu
hết học sinh chưa nhận thấy tầm quan trọng khi học môn tiếng Anh, vẫn còn lơ là xem nhẹ
bộ môn này ở bậc tiểu học. Nên trong quá trình học các em vẫn chưa tập trung cao độ để
việc học có kết quả cao.
Một trong các thực trạng khó khăn chung nữa đó là mức độ tiếp thu của các em còn
hạn chế trong khi thời lượng dành cho môn học này lại quá ít, hơn nữa đặc thù một lớp học
ở Việt Nam nói chung còn quá đông học sinh nên việc tập trung chú ý cũng như việc rèn
luyện thực hành còn hạn chế.
Vấn đề đáng quan tâm nữa là đa số học sinh trong xã đến trường chủ yếu là con em
dân tộc thiểu số nên việc tiếp thu bộ môn mới này thực sự rất khó khăn khi các em còn
lung túng với Tiếng Việt.
Mặc dù sách giáo khoa đã rất hiện đại về cấu trúc chủ điểm bài học, gần gũi với
cuộc sống hàng ngày, sát với mục đích nhu cầu hứng thú của các em, song qua các bài
giảng và tiếp xúc với học sinh tôi luôn nghĩ làm thế nào để dạy và học có hiệu quả hơn,

sáng tạo hơn để học sinh vừa thích thú vừa hiểu bài, bài dạy đạt chất lượng về chiều sâu
hơn. Trong một bài học được chia làm nhiều tiết dạy, tổng hợp cả việc dạy từ vựng, ngữ
pháp và cả việc thực hành cùng trong một tiết học với thời lượng 40 phút. Nhưng ở đây tôi
chỉ đề cập riêng đến việc dạy từ vựng trong một tiết học như trên để cho phù hợp với từng
đối tượng học sinh và đồng thời đối với giáo viên cũng dễ thực hiện.
III- Các phương pháp cụ thể

Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương

Trang 4

Trường Tiểu học Hướng Phùng


Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

Kỹ thuật dạy từ vựng khác nhau tùy theo trình độ và lứa tuổi của người học và tùy
vào lĩnh vực thuộc từ loại nào. Qua việc học tập nghiên cứu các tài liệu cũng như từ thực tế
giảng dạy tôi đã rút ra được một số phương pháp thủ thuật dạy từ vựng mà tôi đã thực hiện
và cho thấy hiệu quả cao, bài học lôi cuốn có hứng thú như sau:
1/ Presentation( Giới thiệu từ)
Đây là phần giới thiệu từ vựng. Người dạy phải giới thiệu cho người học biết được
hình thái( cách phát âm và chữ viết) và ngữ nghĩa của từ. Với phần này người dạy có thể
dùng một trong các cách sau để giới thiệu từ một cách sinh động:
Ex: Khi dạy từ table (cái bàn) người dạy đọc từ này ra và viết lên bảng (giới thiệu
hình thái từ) và giới thiệu nghĩa từ bằng các cách sau:
- Dùng đồ vật thực trong lớp (realia), hoặc các đồ chơi của trẻ em, mô hình (toys,
objects, visuals) …
- Vẽ trực tiếp hình trên bảng (drawing), dùng tranh ảnh (pictures), biểu đồ (charts),
tranh treo tường, tấm bìa có dán tranh cắt ra từ các họa báo hay tạp chí…

- Cho người học bắt chước, người dạy dùng nét mặt cử chỉ điệu bộ, hành động (body
language, action)…
- Đối chiếu, so sánh với những từ đã học (Syntonym/ Antonym – đồng nghĩa và
phản nghĩa).
- Liệt kê tên (Enumeration) : ví dụ khi dạy từ house (ngôi nhà) người dạy có thể liệt
kê các thành phần có liên quan đến ngôi nhà như: window, door, room, bathroom, living
room…
- Cho định nghĩa (Definition), giải thích (Explanation), diễn giảng (paraphrasing), ví
dụ ( Example) hoặc dịch nghĩa từ (Translation).
- Đoán nghĩa và khám phá nghĩa của từ qua một số bài tập đơn giản như: tra từ điển,
ghép từ và tranh minh họa từ, ghép từ và nghĩa…
2/ Teaching ( Dạy từ)
- Khi dạy nghĩa từ, người dạy không nên dịch nghĩa từ suông mà cần cho ví dụ minh
họa cho nghĩa và cách dùng từ để người học hiểu và nhớ lâu. Chỉ dùng tiếng Việt dạy nghĩa
từ khi từ là một danh từ trừu tượng.
Ex: dạy từ table, chair, desk…: người dạy vừa giới thiệu hình thái của từ vừa giới
thiệu nghĩa từ đồng thời cho một ví dụ để học sinh nhớ bằng cách
Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương

Trang 5

Trường Tiểu học Hướng Phùng


Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

T: ( chỉ vào cái bàn và nói): Look! This is a table ( Đây là một cái bàn). A table. A
table
Ss: A table
T: ( chỉ vào cái bàn): What’s it?

Ss: A table
T: In Vietnamese?
Ss: cái bàn
Như vậy học sinh vừa biết được nghĩa của từ table vừa biết đặt câu với từ table.
(Tiếp tục với các từ còn lại)
- Sau khi giới thiệu nghĩa từ, để kiểm tra lại mức độ tiếp thu của người học, người
dạy yêu cầu người học nói lại nghĩa của từ bằng tiếng Anh/Việt tùy trình độ. Bước này
giúp cho người học hiểu và khuyến khích họ lắng nghe cách dùng từ trong văn cảnh tiếng
Anh. Ví dụ muốn kiểm tra lại người học nghĩa của từ house, người dạy có thể dùng một số
hình vẽ trong đó có hình ngôi nhà và người học sẽ chỉ ra nghĩa của từ house.
- Với người học Tiếng Anh là học sinh tiểu học thì việc học và nhớ nghĩa từ là điều
vô cùng quan trọng trong việc học tiếng. Vì thế người dạy không nên cho người học ngồi
lặp lại từ quá nhiều lần, điều này dễ làm cho các em chán và không đem lại hiệu quả cho
việc nhớ nghĩa từ. Các em sẽ được kiểm tra cách đọc và nghĩa từ kết hợp bằng cách
khuyến khích các cá nhân hoặc cả tổ thì xem em nào nói đúng nghĩa hoặc đọc đúng từ mà
người dạy đưa ra sẽ có thưởng. Đây là một hoạt động gây nhiều hứng thú nhất ở lứa tuổi
của các em.
- Đối với các lớp học tiếng Anh ở bậc tiểu học người dạy không phiên âm các từ
mới. Chỉ nên khuyến khích các em nghe và phát âm các từ theo mức dộ nghe của mình và
ghi chú cách đọc của từ bằng tiếng Việt theo sự hiểu biết của mình. Vì trình độ tiếng Việt
của các em còn hạn chế, do đó nên tập trung vào việc hoc chữ viết của cả hai hệ thống
tiếng Việt và tiếng Anh. Không nên bắt các em học kí hiệu phiên âm quốc tế sẽ làm cho các
em nhầm lẫn giữa chữ viết và kí hiệu phiên âm của từ.
- Có những trường hợp từ vựng được dạy gồm nhiều từ đi với nhau thì có nghĩa khác
còn khi tách riêng từng từ một thì lại có nghĩa khác, ví dụ như từ “Good morning” ( Chào
buổi sáng). Đây là một đơn vị gồm hai từ “Good” ( tốt) và “morning” (buổi sáng), hoặc
như đơn vị từ “ Nice to meet you” ( Rất vui được gặp bạn) gồm 4 từ riêng biệt có nghĩa
Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương

Trang 6


Trường Tiểu học Hướng Phùng


Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

ghép lại: “nice” ( tốt, đẹp), “to meet” (gặp), “you” ( bạn). Nếu ghép đúng nghĩa các từ lại
với nhau thì câu sẽ không có nghĩa như nguyên bản tiếng Anh và sẽ làm cho các em hoang
mang nhầm lẫn. Vì thế người dạy không nên tách ra từng từ để dạy trong những trường
hợp như thế. Trong tiếng Anh có rất nhiều trường hợp như thế, do đó người dạy phải
khuyến khích các em có những mẫu giấy hoặc sổ tay nhỏ để ghi chép các từ và đặc
ngữ/thành ngữ tiếng Anh có ghi chú nghĩa và cách dùng.
- Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi dễ học theo cái gì có sẵn. Vì thế người dạy không nên
giải thích nhiều về cấu trúc trong các đơn vị từ. Trong chương trình tiếng Anh lớp 4, các
em học mẫu câu “Would you like some milk?”. Mặc dù đây là một cấu trúc ngữ pháp
hoàn chỉnh, nhưng với chương trình tiếng Anh giao tiếp theo phương pháp chức năng/ý
niệm, thì người dạy cần xem nó là một đơn vị từ vựng tránh việc người học phân tích cấu
trúc và chỉ đơn giản giải thích cho các em hiểu nghĩa của câu này dùng để “ mời ai một thứ
gì” và chỉ cần đưa ra thêm một số ví dụ nữa là đủ: “Would you like some water?”,
“Would you like some ice-cream?”…
- Đôi lúc người dạy cần phải giải thích sự khác biệt về nghĩa chứ không chỉ cho
nghĩa của từ. Ngôn ngữ là một hệ thống, vì vậy việc giải thích nghĩa nên thông qua hình
ảnh và so sánh đối chiếu. Ví dụ để dạy nghĩa của hai từ “big” và “small”, người dạy chỉ
cần vẽ lên bảng 2 cái thước kẻ một cái lớn và một cái nhỏ như vậy người học sẽ hình dung
ra ngay nghĩa của từng từ.
- Trong tiếng Anh cũng như tiếng Việt, một từ thường có những liên hệ với các từ
khác. Vì vậy việc dạy từ theo mối quan hệ đồng nghĩa và phản nghĩa cũng rất hiệu quả.
Đồng nghĩa không có nghĩa là giống hệt nhau mà chúng có nghĩa tương tự: ví dụ như từ
“see”( nhìn, thấy, xem) và từ “look”(nhìn); hoặc từ “table” và từ “desk” (cái bàn)
- Việc dạy từ vựng đã là một vấn đề quan trọng nhưng việc học như thế nào để nhớ

được từ lâu cũng quan trọng không kém. Người dạy không nên ép buộc người học phải học
theo một cách gò bó nhất định mà khuyến khích động viên người học chủ động nghĩ ra
cách học thuộc từ theo kiểu của riêng mình. Tuy nhiên người dạy có thể đưa ra một số kinh
nghiệm của mình làm tâm điểm giúp người học bước đầu thử nghiệm.
- Để quá trình dạy và học từ vựng có hiệu quả không nhàm chán, người dạy phải
luôn thay đổi cách dạy nghĩa từ; có nghĩa là luôn thay đổi các kỹ thuật dạy từ vựng sao cho
lôi cuốn và làm cho người học dễ nhớ. Tôi có thể nêu cụ thể các phương pháp mà gây hứng
thú cũng như sự hiếu kỳ của học sinh bậc tiểu học như: vẽ hình trực tiếp lên bảng không
cần sắc sảo mà chỉ cần bằng những hình que (stick, figures). Hoặc là dùng các đồ vật thật
chẳng hạn như đồ chơi hay là diễn tả bằng hành động… Sinh động và sôi nổi hơn nữa
người dạy có thể cho người học bắt chước thực hiện việc vẽ hình, đưa các đồ vật hoặc làm
Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương

Trang 7

Trường Tiểu học Hướng Phùng


Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

những hành động cho các từ đã được học. Đây là những cách mà chúng ta thật sự thu hút
sự tập trung chú ý của học sinh đồng thời giúp các em nhớ từ lâu hơn.
- Ngoài những phương pháp cụ thể, người dạy có thể kết hợp một lúc nhiều kỹ thuật
để dạy từ nhưng yêu cầu phải thao tác nhanh tránh mất thời gian. Ví dụ để dạy từ
“walking”, sau khi đọc và viết từ lên bảng, người dạy nói:
T: Look at the picture. He’s walking. Now, look at me. I’m walking, too.(bắt
chước hành động đang đi). Walking, walking. It’s an action. Repeat. Walking.
Sts: walking
T: Good. St A, what does “walking” mean in Vietnamese?
Sts: đang đi bộ

3/ Practice ( Luyện tập)
- Sau khi người học đã hiểu nghĩa từ người dạy có thể cho người học luyện tập bằng
cách làm một số bài tập để giúp họ hiểu rõ thêm cách dùng từ qua các hoạt động trong lớp
đồng thời giúp người học rèn luyện thêm một số kỹ năng khác như nghe, nói … Một số các
hoạt động gợi ý như sau:
* Phản ứng toàn thân ( Total Physical Response – TPR)
Ex:
T: Stand up.
Sts: ( thực hiện hành động đứng lên)
T: Sit down.
Sts: ( thực hiện hành động ngồi xuống) v..v
* Xếp từ theo nhóm, chủ điểm(Word groups, topics)
Ex: Put the words in the right columns (U.5 – Exercise 1/ page 38 –
Workbook 2)
English
twelve
ruler
Science
Ten
Art
map
Maths
Seventeen

School subjects

notebook

School objects


eleven pencil

Numbers

* Circle the odd one out (loại từ khác nhóm/ nghĩa)
Ex: Circle the odd one out:
May
April
June
Mai
* Chuỗi bài tập liên hoàn
Mai
Ex1: Complete the dialogue using the words given (Hoàn thành các
câu/đoạn hội thoại dùng các từ được cho sẵn)(Exercise 6 – U.6 – P.48/
WB 2)
sing – Thursday – When – Do – during
Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương

Trang 8

Trường Tiểu học Hướng Phùng


Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

A: (1)_____________ you like Music?
B: Yes, I do.
A: (2)_____________do you have it?
B: On Monday and (3)_____________.
A: What do you do (4)____________ Music lesson?

B: We (5)___________songs in Vietnamese and English.
Ex2: Complete the sentences ( Hoàn thành các câu) ( E.4 – U.6 – P.47/
WB 2)
1- A: __ __ en do you have Engli__ __?
B: On Thur__ __ay and Wedne__ __ay
2- A: __ __at subjects do you have on Tue__ __ay?
B: M__ths and __nfor__at__cs.
* Matching (nối): Nối các từ/ cụm từ ở cột A với các từ ở cột B; Nối từ/cụm từ với
tranh, đồ vật v..v
Ex: Nối từ/cụm từ với tranh

a hat

a fish

to swim

Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương

Trang 9

Trường Tiểu học Hướng Phùng


Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

to play football

a cat
* Trò chơi và hoạt động dạy từ( Games and Activities)

 Matching pairs( ghép đôi): Dùng nhóm thẻ A ( viết các từ tiếng Anh);
nhóm thẻ B (viết nghĩa của các từ đó). Xáo trộn 2 nhóm thẻ. Sau đó phát
cho từng nhóm người học mỗi nhóm một bộ thẻ gồm cả nhóm A và nhóm B.
Quy định thời gian xem nhóm nào ghép đúng các thẻ nhiều hơn.
 Crossword Puzzle ( Ô chữ) ( Part 6: Let’s Play – U.6 – Sec.B – P.61/
StB1)
 Word square ( Ô chữ) (Part 6: Let’s Play – U.8 – Sec.B – P.81/ StB2)
 Rub out and remember
 Slap the board ( Part 6: Let’s Play – U.7 – Sec.B – P.73/StB2)
 What and where ( Part 7: Let’s Play – U.8 – Sec.A – P.77/StB2)
 Picture drill
(Part 6: Let’s Play – U.10 – Sec.B – P.101/StB2)
 Guess the picture
 Snakes and ladders ( Part 6: Let’s Play – U.11 – Sec.B – P.109/StB1)
 Simon says (Part 7: Let’s Play – U.4 – Sec.A – P.41/StB2)
 Bingo ( Part 7: Let’s Play – U.9 – Sec.A – P.85/StB1)
 Kim’s Game ( Part 7: Let’s Play – U.12 – Sec.A – P.113/StB1)
 Chinese Whisper ( Part 7: Let’s Play – U.5 – Sec.A – P.49/ StB2)
 Hang Man (Part 7: Let’s Play – U.7 – Sec.A – P.69/ StB2)
 Read drill
 Board drill
 Ordering
Ngoài việc thực hành để hiểu và nhớ từ bằng các hình thức bài tập nêu trên, người
dạy còn có thể cho người học thực hành thêm nhằm mục đích củng cố hay tổng kết lại các
Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương
Phùng

Trang 10

Trường Tiểu học Hướng



Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

nội dung hoặc lĩnh vực từ vựng mà các em đã được học ( Further Practice) bằng cách tổ
chức các trò chơi nhỏ như: Lucky numbers; Pelmanism; Jumble words; Dictation Lists;
Network; Finding Friends; Wordstorm; Noughts and Crosses...
IV- Hiệu quả đạt được
- Sau quá trình nghiên cứu tôi đã áp dụng các phương pháp này vào dạy ở khối lớp
3( 3A,B) và khối lớp 4( 4A, B) và ngoài ra còn áp dụng cho cả khối 5 và cho thấy kết quả
đạt được khá cao. Với kết quả khảo sát ban đầu khi chưa thực áp dụng các thủ thuật trên số
học sinh hiểu và nhớ được từ vựng trong quá trình học tiếng Anh chỉ đạt 20% - 25% trên
tổng số học sinh ở từng khối lớp.
- Sau khi tôi áp dụng các thủ thuật này vào quá trình dạy từ vựng cho các tiết học,
bài học đã có kết quả cao:
`

Chưa áp dụng SK
Đã áp dụng SK

Khối 3
40%
90%

Khối 4
45%
94%

Khối 5
50%

85%

- Trên đây mới chỉ là kết quả đạt được khi ban đầu áp dụng các phương pháp dạy từ
vựng. Tuy rằng chưa cao nhưng với mức độ yêu cầu so với đối tượng người học là các em
học sinh tiểu học đồng thời trong quỹ thời gian hạn hẹp của một tiết học theo quy định từ
35 -40 phút thì tôi thấy đây là một dấu hiệu khả quan. Tất cả các cấu trúc bài học trong
chương trình tiếng Anh tiểu học nói chung, chương trình Let’s Learn English nói riêng hầu
hết được phân bố giống nhau. Các bài dạy về từ vựng tôi đã áp dụng để dạy cho học sinh
tất cả các khối lớp 3,4,5 tại trường. Kết quả cho thấy giờ học sôi nổi và hứng thú hơn khi
cô giới thiệu từ mới, trò chăm chú lắng nghe và nhớ được từ tại lớp.
V- Kết luận
- Để có được những bài dạy từ vựng tốt cuốn hút học sinh và có hiệu quả; để có
được phương pháp và kết quả như trên, ngoài việc sử dụng sách giáo viên, sách tham
khảo…thì trong quá trình dạy học và sau mỗi giờ dạy tôi tự luận lại các tiến trình trong
phương pháp truyền đạt của mình có những điểm nào tốt và tâm đắc, những điểm nào chưa
thực như ý để từ đó rút ra kinh nghiệm cho mình. Đồng thời thường xuyên dự giờ học hỏi
những điều hay ở đồng nghiệp, nhờ đồng nghiệp dự giờ góp ý cho mình( về ppdh tích cực
tiểu học). Tích cực nghiên cứu tài liệu có liên quan về lĩnh vực ngôn ngữ đặc biệt là tiếng
Anh.
Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương
Phùng

Trang 11

Trường Tiểu học Hướng


Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

- Ngoài ra một trong các yếu tố góp phần làm nên sự thành công ấy là đồ dùng giáo

cụ trực quan. Tôi luôn tìm tòi sưu tầm thêm những vật dụng có thể làm đồ dùng học tập
cho học tập và giảng dạy như tranh ảnh, lịch cũ, bìa cứng, các đồ vật bằng nhựa như đồ
chơi trẻ em…Bởi vì lứa tuổi các em học sinh bậc tiểu học luôn thích khám phá trực quan
sinh động.
- Vấn đề cuối cùng mà tôi muốn chia sẻ ở đây là trong công tác giảng dạy tôi luôn
thực hiện tốt các nguyên tắc:
 Chuẩn bị bài dạy chu đáo trước khi đến lớp.
 Phân bố thời gian các mục dạy phù hợp.
 Chủ động trong giờ dạy.
 Có tầm quan sát học sinh trong lớp tốt.
 Khuyến khích học sinh trong quá trình học.
 Kiểm tra sự hiểu bài của học sinh trong phần “ Further Practice”.
 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà sau mỗi tiết học.
Trên đây là một số phương pháp cũng như những suy nghĩ của tôi trong quá trình
dạy từ vựng tiếng Anh ở bậc tiểu học. Tôi xin mạnh dạn nêu ra đây để góp phần nâng cao
hiệu quả dạy và học tiếng Anh bậc tiểu học. Rất mong quý đồng nghiệp bổ sung thêm để
đề tài này ngày càng phong phú và hiệu quả hơn.
Về bản thân, tôi xin được chân thành cám ơn những sự góp ý nhiệt tình và sẽ không
ngừng học hỏi tìm tòi thêm các phương pháp mới để có nhiều kết quả dạy tốt hơn nữa.
C - Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Để đáp ứng tốt việc dạy và học tiếng Anh ở trường Tiểu học đạt hiệu quả; cũng như
để áp dụng triệt để những phương pháp và thủ thuật dạy từ vựng trong SKKN trên tôi xin
mạnh dạn đề xuất với Bộ GDĐT cùng phối hợp với Nhà xuất bản phát hành kịp thời các tài
liệu hỗ trợ cho việc dạy học tiếng Anh cụ thể như SGV, băng đĩa, các tranh ảnh…v.v. Tăng
thêm thời gian học cho các em trong một tiết.
Ngoài ra, cũng xin đề nghị với Sở GDĐT thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi
dưỡng để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Anh ở bậc Tiểu học. Đối với nhà trường, cần
đầu tư thêm trang thiết bị dạy học như SGK, SGV, SNC, ĐDDH, phòng LAB…

Hướng Phùng, ngày 28 tháng 03 năm 2014

Người viết

Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương
Phùng

Trang 12

Trường Tiểu học Hướng


Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học

Nguyễn Phước Ngọc Sương

PHỤ LỤC
Các tài liệu tham khảo
1. Let’s Learn English Book 1-2-3
2. Work Book
3. Teacher’s Book
4. Techniques in Teaching Vocabulary
5. A course in TEFL Theory
6. ELTTP me Thodologg Caurse ( Oxford University Puss-Auen.V.F)
7. Sổ tay người dạy tiếng Anh( Tác giả: Phan Hà, Từ Anh, Mai Vi Phương, Hồ Tấn)

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương
Phùng

Trang 13

Trường Tiểu học Hướng


Nghiên cứu phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh bậc Tiểu học
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD & ĐT
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Người thực hiện: Nguyễn Phước Ngọc Sương
Phùng

Trang 14


Trường Tiểu học Hướng



×