Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Tuần 19. Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 25 trang )

Tiết 55 – Đọc văn :


I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
a.Cuộc đời:
-Tên khai sinh là
Nguyễn Sen, sinh năm
1920. Quê ở Thanh Oai,
Hà Đông (nay là Hà
Tây)
-Năm 1943, gia nhập hội văn hóa cứu quốc.
Trong kháng chiến chống Pháp, hoạt động văn
nghệ ở Việt Bắc.


b. Sự nghiệp:
- Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều
thể loại.. Có số lượng tác phẩm
đạt kỉ lục trong VH hiện đại Việt
Nam: gần 200 đầu sách
-Sáng tác thiên về diễn tả những
sự thật đời thường.
“Viết văn là một quá trình đấu
tranh để nói ra sự thật. Đã là sự
thật thì không tầm thường, cho
dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người
đọc”.


* Phong cách nghệ thuật:


- Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập
quán của nhiều vùng khác nhau.
- Nghệ thuật văn xuôi rất đặc sắc với lối kể chuyện tự
nhiên, sinh động, cách miêu tả giàu chất tạo hình, ngôn
ngữ phong phú và đậm tính khẩu ngữ.
- Năm 1996, được nhà nước
tặng giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ thuật.


+ Dế mèn phiêu lưu kí
+ O chuột (1942),
Một số
tác phẩm
tiêu biểu:

+ Nhà nghèo (1944),
+ Truyện Tây Bắc (1953),
+ Miền Tây (1967),…


Dế mèn phiêu lưu
kí (truyện, 1941);

Quê người
(tiểu thuyết, 1942);

Truyện Tây Bắc
(tập truyện, 1953)



2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- In trong tập Truyện Tây Bắc - được tặng giải nhất
giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955
- Đây là kết quả của chuyến đi thực tế (8 tháng)
cùng bộ đội tham gia chiến dịch giải phóng Tây Bắc
năm 1952.



b. Tóm tắt:
- Mị - một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự
do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà
Thống lí Pá Tra.






tr
íc



khi


m


khi


m



- Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên
tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".


- Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A
Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.


- A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở
thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
- Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị
trói đứng vào cọc đến gần chết.


- Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, hai người chạy trốn đến
Phiềng Sa.
- Mị và A Phủ trở thành vợ chồng, được giác ngộ, trở
thành du kích
c. Chủ đề:
Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phong kiến đã khiến cho
người dân lao động miền núi phải chịu nhiều đau thương,
cay đắng, tủi nhục; đồng thời ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức

sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình tự vùng lên giải
phóng của đồng bào vùng cao.
3. Đoạn trích:
- Tác phẩm gồm 2 phần:
+ Bóng tối ở Hồng Ngài
+ Ánh sáng ở Phiềng Sa
- Đoạn trích thuộc phần 1


II. Đọc - Hiểu văn bản:
1. Hình tượng nhân vật Mị:
a. Sự xuất hiện của Mị ở đầu tác phẩm:
- Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá
trước cửa, cạnh tàu ngựa”.
 Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô
giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá
- “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ
củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt
buồn rười rượi”
Miêu tả ngoại hình, gợi dáng vẻ im lìm, tăm tối, cực nhọc
=> Cách giới thiệu nhân vật tự nhiên, khéo léo và gây ấn
tượng, dẫn dắt vào hành trình tìm hiểu cuộc đời và số
phấn đau M.


II. Đọc - Hiểu văn bản:

1. Hình tượng nhân vật Mị:
a. Sự xuất hiện ở đầu tác phẩm:
b. Quãng đời quá khứ của Mị:

* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá
Tra:


b. Quãng đời quá khứ của Mị:
* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá
Tra:


b. Quãng đời quá khứ của
Mị:
* Trước khi làm con dâu “gạt
nợ”:
-“Trai đến đứng nhẵn cả chân
vách đầu buồng Mị”
-“Mị thổi sáo giỏi”, “thổi lá cũng
hay như thổi sáo”
-“Có biết bao nhiêu người mê,
ngày đêm thổi sáo đi theo Mị”
 Trẻ trung xinh đẹp, có tài
thổi sáo, đang hạnh phúc với
tuổi xuân


- Món nợ truyền kiếp:
“Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô
giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”.
Mị từ chối hôn nhân

Niềm tự tin của tuổi trẻ


Muốn dùng sức mình
trả món nợ truyền kiếp
cho bố mẹ Hiếu thảo

Sự lựa chọn mạnh mẽ, dứt khoát

Không chấp nhận làm
thân phận nô lệ Khát
khao tự do

Mị là một hình tượng đẹp về người thiếu nữ Tây Bắc


b. Quãng đời quá khứ của Mị:
* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá
Tra:
 Là cô gái trẻ đẹp, tài hoa, yêu đời và khao
khát hạnh phúc; giỏi giang, hiếu thảo
 Mị có đầy đủ phẩm chất để có một cuộc
sống hạnh phúc


* Khi về làm dâu “gạt nợ” nhà thống lí:
- Lúc đầu…
+“Có đến hàng mấy tháng,
đêm nào Mị cũng khóc”…
+ Phản ứng quyết liệt: định ăn
lá ngón tự tử


Yêu tự do, không chấp
nhận thân phận nô lệ

+ Nghe cha nói, Mị vứt nắm lá
ngón đi

Lòng hiếu thảo không
cho phép Mị quyên sinh

Tình huống bi kịch: sống thì không muốn, chết thì không
được
- Sau đó…Mị cam chịu cảnh sống làm dâu gạt nợ nhà thống lí
Pá Tra


- Cuộc sống:
+ “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa
màu thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương
bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc
nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để
tước thành sợi”
+ “Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó
còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con
gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả
ngày”
 Bị bóc lột sức lao động đến cùng kiệt


+Căn buồng Mị nằm “kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ
vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng

trắng, không biết là sương hay là nắng”
NT ẩn dụ, ngục thất tinh thần, giam hãm tuổi xuân của
Mị
Chịu nỗi đau khổ về tinh thần, mất ý thức về cuộc sống.


- Thái độ của Mị:
+ “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi…không nghĩ ngợi…
đến bao giờ chết thì thôi”
+ “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con
ngựa (…)
+ “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó
cửa.”
 NT vật hóa, cực tả cuộc sống tột cùng đau khổ
 Mị sống tăm tối, cam chịu, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về
tinh thần, buông xuôi theo số phận.
=>Mị là hiện thân cho kiếp sống nô lệ chịu bao đau
thương, cay đắng, tủi nhục của người phụ nữ nghèo
miền núi trước CM.
=>Thái độ của tác giả: xót thương, đồng cảm; lên án, tố
cáo bọn thống trị.



×