Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG, GIỮ GÌN, PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP CHO VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

TÊN ĐỀ TÀI: TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC
XÂY DỰNG, GIỮ GÌN, PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP
VÀ THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP CHO VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM HIỆN NAY
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Quản trị văn phòng doanh nghiệp
Giảng viên giảng dạy: Lâm Thu Hằng
Nguyễn Đăng Việt
Mã phách:………………………………….

Hà Nội – 2016


Điểm, Chữ kí (Ghi rõ họ tên)

Điểm thống nhất

Chữ kí

của cán bộ chấm thi

của bài thi

xác nhận

CB chấm thi số 1

CB chấm thi số 2



Bằng
số

của cán
Bằng chữ

bộ nhận
bài thi

PHIẾU LÀM PHÁCH HÌNH THỨC THI BÀI TẬP LỚN/TIỂU LUẬN


Mã phách

Họ và tên sinh viên: Lâm Thị Mỹ Ngày sinh: 27/02/1986; Mã sinh viên: 1407QTVA023
Lớp: ĐH Liên thông QTVP K14A

Khoa: Quản trị Văn phòng.

Tên Tiểu luận/Bài tập lớn: Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ
gìn, phát triển hình ảnh doanh nghiệp và thực trạng, giải pháp cho văn hóa doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay.
Học phần: Quản trị văn phòng doanh nghiệp.
Giảng viên phụ trách: Lâm Thu Hằng; Nguyễn Đăng Việt.
Sinh viên

Lâm Thị Mỹ



LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian khảo sát, với quá trình tiếp xúc trực tiếp trong công việc, em
nhận thấy vấn đề văn hóa doanh nghiệp thật sự đa dạng và phong phú. Thực tế đã cho
em thấy được tầm quan trọng, mức độ cần thiết của văn hóa trong sự nghiệp phát
triển của doanh nghiệp.
Quá trình đó cũng tạo điều kiện cho em không những áp dụng được lý thuyết
của quá trình đào tạo vào thực tế công việc mà đó còn là quá trình giúp em rèn luyện
được kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp ứng xử trong cơ quan. Đây là điều kiện để sau
này khi đã hoàn thành quá trình đào tạo, em không bị bỡ ngỡ, tự ti, lúng túng khi giải
quyết công việc.
Bằng những kiến thức đã tiếp thu được từ học phần cộng với sự nỗ lực của bản
thân, đến nay em đã hoàn thành đề tài và thu được những kết quả nhất định. Qua tiếp
xúc với công việc thực tế đã giúp em hiểu hơn về văn hóa doanh nghiệp và rút ra cho
mình những kinh nghiệm quý báu trong công việc, rèn luyện tác phong làm việc và
trách nhiệm của người cán bộ văn phòng đối với công cuộc phát triển hình ảnh doanh
nghiệp.
Với những kết quả đã khảo sát được trên thực tế đã phần nào giúp em nhận
thức đúng đắn về nghề nghiệp của mình. Điều đọng lại trong em đó là qua đợt khảo
sát này em có niềm tin hơn vào nghề nghiệp mà mình đã chọn.
Để hoàn thành đề tài này, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô
ThS Lâm Thu Hằng, thầy ThS Nguyễn Đăng Việt đã truyền đạt những kiến thức quý
báu để giúp em có cái nhìn khái quát và đóng góp thiết thực cho việc phát triển hình
ảnh, xây dựng văn hóa của doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Do khả năng nhận
thức và kiến thức lĩnh hội được còn có những mặt hạn chế. Kính mong Thầy, Cô góp
ý để bài của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2016
Sinh viên



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ
gìn, phát triển hình ảnh doanh nghiệp và thực trạng, giải pháp cho văn hóa doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay” là một công trình nghiên cứu, khảo sát độc lập, không có
sự sao chép của người khác. Các nội dung nghiên cứu, kết quả khảo sát trong đề tài
này là trung thực.
Đề tài là một sản phẩm mà tôi đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập bộ
môn “Quản trị văn phòng doanh nghiệp” cũng như khảo sát tại một số công ty đã
và đang làm việc.
Trong quá trình viết bài có sự tham khảo một số sách báo và tài liệu có nguồn
gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của giảng viên bộ môn Lâm Thu Hằng, Nguyễn Đăng
Việt -Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Tôi xin cam đoan nếu có vấn đề gì tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2016
Người cam đoan


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài..........................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
6. Kết cấu của đề tài..............................................................................................2
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
HIỆN NAY...................................................................................................................3

1.1 Các loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay...............................................3
1.1.1 Doanh nghiệp nhà nước...............................................................................3
1.1.2 Loại hình doanh nghiệp tư nhân...................................................................3
1.1.3 Hợp tác xã....................................................................................................4
1.1.4 Loại Hình Doanh Nghiệp Công ty cổ phần..................................................5
1.1.5 Loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn.................................5
1.1.6 Loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh...................................................7
1.1.7 Loại hình doanh nghiệp Công ty liên doanh................................................9
1.2 Các kiểu cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp..................................................9
1.2.1 Cơ cấu chức năng.........................................................................................9
1.2.2 Cơ cấu tổ chức trực tuyến (đường thẳng)....................................................9
1.2.3 Cơ cấu trực tuyến tham mưu........................................................................9
1.2.4 Cơ cấu tổ chức chương trình mục tiêu.........................................................9
1.2.5 Cơ cấu tổ chức ma trận................................................................................9
1.3 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp..........................................................10


Chương 2 THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG, GIỮ GÌN, PHÁT TRIỂN
HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY......................................11
2.1. Cơ sở lý luận chung......................................................................................11
2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.................................11
2.2.1. Các đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp..................................................11
2.2.2. Nội dung xây dựng văn hóa doanh nghiệp................................................12
2.3 Thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại một số doanh nghiệp ở Việt Nam.......13
2.3.1 Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại HANNA..................................13
2.3.2 Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô Thị Bộ Quốc Phòng..............15
2.4 So sánh văn hóa của doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp Nhà nước.....16
2.5 Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình
ảnh doanh nghiệp................................................................................................16

Chương 3. ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM........................19
3.1 Đánh giá chung về văn hóa doanh nghiệp....................................................19
3.1.1 Mặt tích cực................................................................................................19
3.1.2 Hạn chế......................................................................................................20
3.2 Một số kiến nghị trong việc nâng cao hiệu quả xây dựng văn hóa doanh
nghiệp..................................................................................................................21
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng văn hóa doanh nghiệp.....................22
3.3.1 Liên tục đổi mới với nhóm bí quyết về cơ cấu, chiến lược, phong cách, kỹ
năng, nhân sự, hệ thống và giá trị.......................................................................22
3.3.2 Xây dựng môi trường làm việc văn minh, chuyên nghiệp.........................23
3.3.3 Xây dựng hệ thống định chế doanh nghiệp mang tính chiến lược.............24
3.3.4 Tổ chức thực hiện văn hóa doanh nghiệp..................................................24
KẾT LUẬN................................................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................27
PHỤ LỤC....................................................................................................................28



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Để tồn tại và phát triển bền vững thì buộc các doanh nghiệp phải thường
xuyên, tích cực tìm kiếm và mở rộng các mối quan hệ, kết nối đối tác, bạn hàng. Với
biến động của nền kinh tế thị trường như hiện nay, không một tổ chức kinh tế hay
một doanh nghiệp nào được phép ngủ quên trên chiến thắng, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả hay không phụ thuộc vào sự thích nghi kịp thời, tầm nhìn đón đầu của
những nhà làm doanh nghiệp với những biến động đó.
Đối với các doanh nghiệp, tài sản lớn nhất của họ không phải là máy móc,
công xưởng, xe cộ mà chính là hình ảnh của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là
yếu tố phát triển hình ảnh doanh nghiệp.

Văn phòng là bộ phận không thể tách rời của doanh nghiệp, bên cạnh việc làm
công tác tham mưu, giúp việc, thực hiện và hỗ trợ công tác hành chính thì văn phòng
còn có trách nhiệm vô cùng quan trọng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển
hình ảnh của doanh nghiệp mình, mà nền tảng gây dựng nên hình ảnh thương hiệu đó
chính là văn hóa của doanh nghiệp. Văn hóa đẹp đồng nghĩa hình ảnh tốt và ngược
lại, điều này tác động không nhỏ tới sự thành – bại của doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.
Với kinh nghiệm làm việc gần mười năm ở cả doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp tư nhân, bản thân em nhận thấy hình ảnh, văn hóa doanh nghiệp là thực
sự quan trọng. Đây là lý do em chọn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Trách nhiệm
của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh doanh nghiệp.
Thực trạng và giải pháp cho văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”. Đề tài này
sau nghiên cứu sẽ có đóng góp nhất định cho công cuộc củng cố phát triển văn hóa
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về trách nhiệm của
văn phòng đối với hình ảnh và văn hóa doanh nghiệp, từ đó phân tích, so sánh, đánh
giá thực trạng để nhìn ra ưu điểm, hạn chế nhằm chỉ ra vấn đề cần nghiên cứu, xem
xét và giải quyết. Sau cùng, em xin đề xuất một số giải pháp để nâng cao văn hóa
doanh nghiệp.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Trách nhiệm của văn phòng và thực trạng xây dựng, phát triển văn hóa doanh
nghiệp.
Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.

Quy mô: việc xây dựng và phát triển hình ảnh, văn hóa doanh nghiệp Việt Nam.
Thời gian: hiện trạng việc xây dựng và phát triển hình ảnh, văn hóa doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Không gian: tại Việt Nam.
4. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài.
Đề tài nghiên cứu góp phần chuẩn hóa, nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng,
giữ gìn, phát triển hình ảnh và văn hóa doanh nghiệp Việt Nam.
Kết quả đạt được của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán
bộ làm công tác truyền thông hình ảnh, văn hóa tại doanh nghiệp và các cơ quan đơn
vị khác.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp, quan sát.
Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo.
Nguồn tin từ internet.
Thông tin từ hoạt động xây dựng, gìn giữ và phát triển hình ảnh doanh nghiệp,
văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về các loại hình doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp và trách nhiệm của văn
phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Đánh giá, kiến nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
văn hóa doanh nghiệp Việt Nam.

2


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Các loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay.
Hiện nay nước ta có 7 loại hình doanh nghiệp chính, trong đó bao gồm các loại
hình doanh nghiệp như sau:
1.1.1 Doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ
hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. đây là một loại hình có tư cách pháp
nhân đầy đủ 4 yếu tố chính của bộ luật dân sự nằm trong điều 84 được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thành lập hợp pháp có yếu tố cá nhân hợp pháp có cơ cấu
chặt chẽ đươc tham gia vào các hoạt động pháp luật độc lập và được sử quản lý bởi
vốn nhà nước. hiện nay các doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân do nhà
nước giao cho vốn kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về quản lý sản xuất chịu trách
nhiệm về kinh tế và chịu bù đắp hay hưởng lợi nhuận với mức vốn được cấp đó Tức
là nhà nước không còn bao cấp như trước đây mà các doanh nghiệp phải tự bù đắp
những chi phí, tự trang trải mọi nguồn vốn đồng thời làm tròn nghĩa vụ với nhà nước
xã hội như các doanh nghiệp khác.Các hình thức doanh nghiệp nhà nước bao
gồm Công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên.
1.1.2 Loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Đây là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân đứng lên xây dựng làm chủ chịu
trách nhiệm với pháp luật về các hoạt động cũng như tài sản của doanh nghiệp và
chịu một số giới hạn so với doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp tư nhân không
được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Mỗi một cá nhân chỉ được thành
lập một doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiêp và cá nhân đó là người có thể đứng
lên điều hành trực tiếp hoặc gián tiếp những hoạt động của doanh nghiệp đó và phải
chịu toàn bộ về các khoản nợ cũng như lãi xuất của doanh nghiệp đó vốn của doanh
nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tư nhân tự khai, chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ
khai báo chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ: số vốn bằng tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác. Đối với vốn bằng tài sản khác

3


cũng phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Toàn bộ vốn
và tài sản, kể cả vốn vay và tài sản thuê, được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tư nhân đều được phải ghi chép đầy đủ vào sổ kế tóan và báo cáo tài
chính của doanh nghiệp tư nhân. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư
nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tăng, giảm vốn đầu tư của của chủ doanh nghiệp phải được ghi
chép vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đó đăng
ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đó khai báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh. chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi
khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.có nghia là chủ doanh nghiệp có trách nhiệm
chịu toàn bộ các tài sản của mình trong kinh doanh lẫn ngoài kinh doanh của doanh
nghiệp đó.và doanh nghiệp tư nhân hông đươc phát hành chứng khoán để huy động
vốn trong kinh doanh và các doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
1.1.3 Hợp tác xã.
Đây là một loại hình tổ chức tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có
nhu cầu góp vốn xây dựng góp sức lập ra theo điều 1 của Bộ luật Hợp tác xã năm
2003: đây là một tổ chức doanh nghiệp mục tiêu lợi nhuận dễ dàng đạt được hơn khi
có nhiều cá nhân chung vốn, góp sức tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ. Hợp tác xã được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ. Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ như tất cả mọi loại hình doanh nghiệp khác. Đối với cá nhân phải là công
dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Cán bộ, công
chức được tham gia hợp tác xã với tư cách là xã viên theo quy định của Điều lệ Hợp
tác xã nhưng không được trực tiếp quản lý, điều hành hợp tác xã, hộ gia đình mà các
thành viên có tài sản chung cùng đóng góp công sức để họat động kinh tế chung trong
hoạt động sản xuất nông lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
khác do pháp luật quy định là chủ thể quan hệ pháp luật khi tham gia. Đối với pháp

nhân, pháp nhân có thể trở thành xã viên của hợp tác xã theo quy định của Điều lệ
hợp tác xã. Khi tham gia Hợp tác xã, pháp nhân phải cử người đại diện có đủ điều
kiện như đối với các cá nhân tham gia. Người lao động tham gia hợp tác xã vừa góp
vốn vừa góp sức. Góp vốn là việc xã viên Hợp tác xã khi tham gia hợp tác xã phải
góp vốn tối thiểu là số tiền hoặc giá trị tài sản, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu các phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật và các loại giấy tờ có giá
khác được quy ra tiền mà xã viên bắt buộc phải góp khi gia nhập hợp tác xã. Góp sức
4


là việc xã viên tham gia xây dựng hợp tác xã dưới các hình thức trực tiếp quản lý, lao
động sản xuất, kinh doanh, tư vấn và các hình thức tham gia khác.
1.1.4 Loại Hình Doanh Nghiệp Công ty cổ phần.
Đây là loại hình doanh nghiệp Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần Theo điều 77 Luật doanh nghiệp. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp các cổ đông có thể bán các cổ phần hoặc chuyển nhượng cổ phần của
mình cho các thành viên hay cá nhân khác. Số lượng cổ đông được bao gồm ít nhất
ba cổ đông và không hạn chế số cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng
khoán. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.về vốn của công ty. Vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau hoặc gọi là cổ phần. Mỗi cổ phần được thể hiện dưới dạng văn
bản chứng trỉ do công ty phát hành bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty gọi là cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hay
nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng việc mua cổ phần. Mỗi
cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Về thành viên của công ty: trong suốt quá trình
hoạt động ít nhất phải có ba thành viên tham gia công ty cổ phần. Về trách nhiệm của

công ty: công ty cổ phần chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty
(đến hết giá trị cổ phần mà công ty họ sở hữu). Công ty cổ phần là doanh nghiệp có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.về phát
hành chứng khoán. Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán như cổ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác để huy động
vốn. Cuối cùng là chuyển nhượng phần vốn góp (cổ phần). Cổ phần của các thành
viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu của công ty cổ phần được
coi là hàng hoá, được mua, bán, chuyển nhượng tự do theo quy định của pháp luật.
1.1.5 Loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đây là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay, là loại hình doanh nghiệp có
2 thành viên trở lên và công ty TNHH 1 thành viên: Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn có từ hai thành viên trở lên thuộc điều 38 luật doanh nghiệp là doanh nghiệp
5


trong đó có thành viên của công ty có thể tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên công
ty không vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
Phần vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43, 44, 45
của Luật Doanh nghiệp. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy
phép kinh doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần;
Về vốn của công ty: vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng hoặc
không bằng nhau. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên chịu trách nhiệm
bằng tài sản của công ty; các thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào công ty. Về thành viên của công
ty: trong suốt quá trình hoạt động ít nhất phải có từ hai thành viên và tối đa không
quá 50 thành viên tham gia công ty. Về phát hành chứng khoán: công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. Phần
vốn góp của các thành viên công ty được chuyển nhượng theo quy định của pháp

luật. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 63 Luật doanh
nghiệp 2005), là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ
sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công ty có tư cách
pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần. Đặc điểm của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên: Về chủ sở hữu công ty do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên là
tổ chức có tư cách pháp nhân và phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh
nghiệp trong phạm vi vốn điều lệ. Về phát hành chứng khoán: Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên một thành viên không được phát hành cổ phần để huy động
vốn trong kinh doanh Về chuyển nhượng vốn góp: việc chuyển nhượng vốn góp được
thực hiện theo quy định của pháp luật.

6


1.1.6 Loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh.
Đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó có các cá nhân và
thương nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một hãng và cùng nhau chịu
mọi trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh ở nước ta hiện nay
có một số quan điểm khác với cách hiểu truyền thống về công ty hợp danh. Theo đó
công ty hợp danh được định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp, với những đặc điểm
pháp lý cơ bản sau:
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); Ngoài các thành viên hợp
danh, có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong

phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào.
Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm tài
sản, thì công hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại: Loại
thứ nhất là những công ty giống với công ty hợp danh theo pháp luật các nước, tức là
chỉ bao gồm những thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản của công ty); Loại thứ hai là những công ty có cả thành viên hợp
danh và thành viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn) và cũng là một loại hình của
công ty đối nhân. Có thể thấy, khái niệm công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp
của Việt Nam có nội hàm của khái niệm công ty đối nhân theo pháp luật các nước.
Với quy định về công ty hợp danh, Luật Doanh nghiệp đã ghi nhận sự tồn tại của các
công ty đối nhân ở Việt Nam.
Các thành viên trong công ty hợp danh bao gồm: các thành viên hợp danh
trong đó có ít nhất 2 thành viên và thành viên đó là 1 cá nhân.Trách nhiệm tài sản của
7


các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và
liên đới. Chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên hợp danh nào thanh toán các
khoản nợ của công ty đối với chủ nợ. Mặt khác, các thành viên hợp danh phải chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư
vào kinh doanh và tài sản dân sự) và tuân theo những điều lệ trong luật doanh
nghiệp.Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh có quyền tiếp nhận thêm thành
viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Việc tiếp nhận thêm thành viên phải được
Hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh mới được tiếp nhận vào công
ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty (trừ khi có thoả thuận khác). Tư cách

thành viên công ty của thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Đối với thành viên chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Đối với tự nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Khi tự
nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty trong thời hạn 02 năm kể từ
ngày chấm dứt tư cách thành viên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư
cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh. Công ty hợp danh có thể có
thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã
góp vào công ty. Là thành viên của công ty đối nhân, nhưng thành viên góp vốn
hưởng chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của công ty đối vốn. Chính điều
này là lý do cơ bản dẫn đến thành viên góp vốn có thân phận pháp lý khác với thành
viên hợp danh. Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn,
thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một thành viên công ty.
Thành viên góp vốn không được tham gia quản lý công ty, không được hoạt động
kinh doanh nhân danh công ty. Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu thành viên góp
vốn hoạt động kinh doanh nhân danh công ty thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu
hạn về các khoản nợ của công ty. Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành viên góp
vốn được quy định trong Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
8


1.1.7 Loại hình doanh nghiệp Công ty liên doanh.
Đây là loại hình doanh nghiệp công ty do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa Chính phủ Việt
Nam với Chính phủ nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động kinh doanh các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân Việt Nam.Đây là loại hình doanh nghiệp do các bên tổ chức
hợp thành.
1.2 Các kiểu cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.

1.2.1 Cơ cấu chức năng.
Nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các đơn vị quản lý riêng biệt theo các
chức năng quản trị hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hoá chỉ
đảm nhận thực hiện một chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ
chức rất phức tạp. Những người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới nhận mệnh lệnh
chẳng những từ một người lãnh đạo của doanh nghiệp mà cả những người lãnh đạo
các chức năng khác hẳn nhau.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức trực tuyến (đường thẳng).
Đây là cơ cấu thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà nhiệm vụ quản lý
được phân thành các chức năng chuyên môn. Các bộ phận này làm nhiệm vụ tư vấn
giúp việc tham mưu cho giám đốc và theo dõi về mặt chuyên môn hẹp đối với các bộ
phận sản xuất nhưng không được quyền ra lệnh trực tiếp.
1.2.3 Cơ cấu trực tuyến tham mưu.
Vẫn là cơ cấu trực tuyến nhưng lãnh đạo có thêm bộ phận tham mưu giúp việc.
Cơ quan tham mưu có thể là một đơn vị hoặc một nhóm các chuyên gia hoặc chỉ là
một cán bộ quản lý.
1.2.4 Cơ cấu tổ chức chương trình mục tiêu.
Có bộ phận chuyên điều phối và tổ chức các mối quan hệ ngang giữa các bộ
phận cùng cấp cao nhất đến cấp thấp nhất để thực hiện chương trình mục tiêu.
1.2.5 Cơ cấu tổ chức ma trận.
Ngoài lãnh đạo theo tuyến và các bộ phận chức năng còn có những người lãnh
đạo theo đề án hay sản phẩm phối hợp hành động của các bộ phận để thực hiện một
9


dự thảo nào đó. Trong cơ cấu này mỗi một nhân viên (hoặc một bộ phận) của bộ phận
trực tuyến được gắn với việc thực hiện một đồ án hoặc một sản phẩm nhất định sau
khi hoàn thành đề án những nhân viên trong các bộ phận thực hiện đề án hay sản
phẩm này không chịu sự lãnh đạo của người lãnh đạo đề án mà trở về đơn vị trực
tuyến hay chức năng cũ của mình.

1.3 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú ở nhiều ngành
khác nhau như:
Sản xuất công nghiệp; Xây dựng; Giao thông vận tải; Tài chính ngân hàng;
Thương mại dịch vụ; Thủy nông thủy lợi; Dịch vụ môi trường đô thị;…

Tiểu kết
Để các loại hình doanh nghiệp với lĩnh vực hoạt động ngành nghề khác nhau ở
Việt Nam như hiện nay tồn tai, vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể xây dựng một
nền văn hóa doanh nghiệp đủ mạnh giúp cho hoạt động của cơ quan đạt hiệu quả cao,
tuân thủ đúng theo các quy định hiện hành của Nhà nước và khắc phục được những
hạn chế trong công tác thực hiện cá hoạt động của cơ quan. Doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả thì quá trình xử lý, giải quyết các công việc diễn ra nhanh chóng, trôi chảy
đáp ứng tiến độ công việc. Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp
nên công tác xây dựng văn hóa ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng và quan
tâm đầu tư phát triển.

10


Chương 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG, GIỮ GÌN, PHÁT
TRIỂN HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Cơ sở lý luận chung.
Văn hóa là một tổng thể sáng tạo gồm vật chất và không vật chất của một cộng
đồng người trong quá trình quan hệ với thiên nhiên và với những cộng đồng người
khác. Do vậy, văn hóa không chỉ các quốc gia, các dân tộc mới có mà một tổ chức,
một doanh nghiệp cũng có văn hóa riêng của mình.
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng

ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và
hành vi của mọi thành viên, tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi
là truyền thống riêng của mỗi doanh nghiệp.
Văn phòng doanh nghiệp là nơi thu thập và xử lý thông tin, là nơi bộ máy lãnh
đạo bàn thảo và ban hành các quyết định quản lý. Là nơi tổ chức thực hiện và theo
dõi, kiểm tra, đánh giá các kết quả thực hiện các quyết định quản lý đã ban hành. Là
bộ phận tham mưu cho các cấp quản trị về những biện pháp tổ chức, điều hành hoạt
động của doanh nghiệp.
Hình ảnh doanh nghiệp là sự nhận thức, là cảm nhận, là ấn tượng và đánh giá
của một cá nhân, một nhóm người về doanh nghiệp. Người ta thường có xu hướng
nhân cách hóa các doanh nghiệp, nghĩa là gán cho các doanh nghiệp những đặc tính
của con người: thân thiện, thành công, có uy tín... Do đó, hình ảnh doanh nghiệp còn
được hiểu là sự nhận thức của một người hay nhóm người về những đặc tính này của
doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
2.2.1. Các đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp có tính giá trị. Định hướng phát triển của doanh nghiệp
sẽ chỉ ra văn hóa phù hợp hay không phù hợp. Giá trị là kết quả thẩm định của chủ
11


thể đối với đối tượng theo một hoặc một số thang độ nhất định và những nhận định
này được thể hiện ra thành đúng – sai, tốt – xấu...Giá trị là khái niệm có tính tương
đối, phụ thuộc vào chủ thể, không gian và thời gian. Trong thực tế, người ta hay áp
đặt giá trị của mình, của tổ chức mình cho người khác, đơn vị khác, nên dễ nhận định
đúng – sai về văn hóa của một doanh nghiệp nào đó.
Văn hóa doanh nghiệp có tính ổn định. Văn hóa doanh nghiệp khi đã định hình
thì khó thay đổi. Qua thời gian, các hoạt động khác nhau của các thành viên doanh

nghiệp sẽ giúp các niềm tin, giá trị được tích lũy và tạo thành văn hóa. Sự tích lũy các
giá trị tạo nên tính ổn định của văn hóa.
Văn hóa doanh nghiệp mang tính nhân sinh. Tức là gắn với con người, tập hợp
một nhóm người cùng làm việc với nhau trong tổ chức sẽ hình thành nên những thói
quen, đặc trưng của đơn vị đó. Do đó, văn hóa doanh nghiệp có thể hình thành một
cách tự phát hay tự giác. Theo thời gian, những thói quen này sẽ dần càng rõ ràng
hơn và hình thành ra cá tính của đơn vị. Nên một doanh nghiệp, dù muốn hay không,
đều sẽ dần hình thành văn hóa của tổ chức mình. Văn hóa doanh nghiệp khi hình
thành một cách tự phát có thể phù hợp với mong muốn và mục tiêu phát triển của tổ
chức hoặc không. Chủ động tạo ra những giá trị văn hóa mong muốn và mục tiêu
phát triển của tổ chức là điều cần thiết nếu doanh nghiệp thực sự muốn văn hóa phục
vụ cho định hướng phát triển chung, làm nên sức cạnh tranh.
2.2.2. Nội dung xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Triết lý quản lý và kinh doanh. Là yếu tố quan trọng nhất của văn hóa doanh
nghiệp, bao gồm triết lý quản lý và kinh doanh căn bản nhất; là cơ sở xây dựng định
hướng hoạt động doanh nghiệp và chi phối các quyết định quản lý; là niềm tin, là giá
trị bền vững không thay đổi bất chấp thời gian và ngoại cảnh. Vì vậy điều kiện tiên
quyết để quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp thành công là sự cam kết của
những người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Bởi phần quan trọng nhất, trái tim
và khối óc của doanh nghiệp nằm ở lớp trong cùng của văn hóa, chỉ những nhà quản
lý cao nhất của doanh nghiệp mới đủ khải năng tác động đến lớp văn hóa cốt lõi này.
Động lực của cá nhân và tổ chức. Là yếu tố quan trọng thứ hai của văn hóa doanh
nghiệp, chính là các động lực thúc đẩy hành động của các cá nhân và môi trường của tổ

12


chức. Các yếu tố động lực này sẽ biểu hiện ra ngoài bằng những hành vi hàng ngày của
các cá nhân trong doanh nghiệp.
Quy trình quy định, chính sách. Nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định, theo

chuẩn. Là yếu tố cấu thành giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về
chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, góp phần tạo tính ổn định và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp với nỗ lực làm hài lòng khách hàng và xã hội.
Hệ thống trao đổi thông tin. Là nhân tố cấu thành tiếp theo trong văn hóa doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý đa dạng, nhiều chiều, chính xác và kịp thời.
Hệ thống này cần đảm bảo mọi thông tin cần thiết cho doanh nghiệp đều được thu thập,
truyền đạt, lưu trữ và xử lý; đồng thời đảm bảo cho mọi thành viên doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận và sử dụng các thông tin cần thiết cho các hoạt động thường nhật cũng như
công tác lập kế hoạch, xây dựng định hướng chiến lược.
Phong trào, nghi lễ, nghi thức. Đây là yếu tố bề nổi, phản ánh đời sống, sinh hoạt
của doanh nghiệp. Tuy không trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhưng tác
động của nó lên mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng rất lớn. Biểu hiện là việc tuyên
truyền phổ biến đường lối, chính sách của công ty, tạo ra sự khác biệt của công ty với
các đơn vị khác, tạo hình ảnh tốt cho công ty trước cộng đồng từ đó góp phần xây dựng
thương hiệu. Do vậy, để thực sự tạo ra cá tính của doanh nghiệp, tạo ra sức mạnh cạnh
tranh cho doanh nghiệp, doanh nhân, cán bộ quản lý cấp cao, các nhà quản lý các cấp
phải nhất thiết tham gia vào quá trình xây dựng văn hóa của tổ chức mình.
2.3 Thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại một số doanh nghiệp ở Việt Nam.
2.3.1 Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại HANNA.
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại HANNA (sau đây gọi tắt là Công ty
HANNA) được thành lập ngày 27/9/2011 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
0040/KHĐT-GP ngày 06/9/2011, có trụ sở chính tại Lô BT01 đường Bình Than, Phường
Đại Phúc, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh, vốn điều lệ 1.800.000 đồng, hoạt động
trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là tư vấn du học, đào tạo ngoại ngữ Hàn Quốc. Ở HANNA
văn hóa doanh nghiệp vẫn còn là nội dung khá mới mẻ, gần như chưa thành thông lệ
trong nhận thức và hành động của mỗi cán bộ, nhân viên.

13



Công ty HANNA có 250 cán bộ, nhân viên, địa bàn hoạt động, thực hiện các
nhiệm vụ kinh doanh và phân phối trên 27 tỉnh, thành phố phía Bắc. Ngoài văn phòng
cơ quan HANNA còn có 6 chi nhánh và nhiều đơn vị liên kết hoạt động trên nhiều
địa bàn với đặc điểm vùng miền khác nhau, trình độ học vấn và nhận thức của các thế
hệ cán bộ, nhân viên cũng khác nhau. Do đó, để toàn thể đội ngũ những con người
này hiểu được giá trị cốt lõi trong văn hóa doanh nghiệp và đi vào quỹ đạo chung khi
thực thi cùng trong một khung văn hóa cụ thể không phải dễ dàng.
Tuy nhiên, để thực thi sứ mệnh "uy tín tạo dựng thành công" luôn nỗ lực hết
mình để mang lại sự yên tâm, hài lòng cho mọi đối tượng khách hàng bằng việc
khẳng định chất lượng dịch vụ. Công ty HANNA đi vào thực hiện văn hóa doanh
nghiệp theo chiều sâu như sau:
Thực thi từ những hành động cụ thể. Slogan của công ty là "vươn tới tri thức
toàn cầu - uy tín tạo dựng thành công" đã lan tỏa đến toàn thể cán bộ nhân viên. Khẩu
hiệu này được treo ở vị trí dễ nhìn nhất trong trụ sở chính và các chi nhánh công ty.
Hành động cụ thể là tri ân khách hàng đã đến với công ty, không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ xứng tầm với khu vực và thế giới, các hoạt động từ thiện tri thức, ủng
hộ vật chất và tinh thần cho học sinh hiếu học có hoàn cảnh khó khăn…
Thay đổi cách ứng xử trong nội bộ. Trên thuận, dưới hòa là điều quan trọng
nhất trong văn hóa ứng xử nội bộ của Công ty HANNA. Để văn hóa doanh nghiệp đi
vào việc làm và cách ứng xử thì các cán bộ phải gương mẫu làm trước, từ đi làm
đúng giờ, thực hiện văn hóa trong các sinh hoạt tập thể… Tạo ra không khí làm việc
tự giác, dân chủ, cởi mở, tôn trọng lẫn nhau. Chính vì thế mà các hoạt động trong
Công ty có sự chuyển biến tích cực, rõ nét nhất là tinh thần đoàn kết, tương thân
tương ái, mọi người luôn sẵn sàng hỗ trợ và hợp tác với nhau trong công việc, làm
nên nét đẹp trong văn hóa HANNA.
Hướng đến khách hàng. Công ty luôn coi trọng việc tuyên truyền để cán bộ,
nhân viên ý thức được trách nhiệm cùng xây dựng nét đẹp văn hóa trong lĩnh vực tư
vấn, đào tạo, thể hiện từ việc thay đổi cách ứng xử văn minh, làm việc nhiệt tình, chu
đáo tạo lòng tin nơi khách hàng, ý thức phục vụ khách hàng, chấn chỉnh kịp thời
những cán bộ, nhân viên có hành vi giao tiếp chưa chuẩn với khách hàng, đối tác,

đồng nghiệp. Mỗi con người trong Công ty phải là một đại sứ thương hiệu, làm đúng,
làm đủ, làm kịp thời các quy định, các yêu cầu của khách hàng.

14


Cam kết thực thi văn hóa doanh nghiệp. Các đơn vị, cá nhân đều phải cam kết
thực thi văn hóa doanh nghiệp, từng bước chuẩn hóa hành vi ứng xử trong giao tiếp
và giải quyết công việc hằng ngày. Đặc biệt là việc thống nhất các nội dung trong Bộ
quy tắc ứng xử văn hóa như: Mặc đồng phục, đeo thẻ, hình thức tổ chức sự kiện và
các Hội nghị, hội họp theo nguyên tắc chung.
Sau hơn 5 năm triển khai thực hiện, Công ty HANNA đã định hình nền tảng
văn hóa và bước sang giai đoạn ổn định đi vào thực tế trong từng công việc hằng
ngày, trong cách ứng xử để mỗi cán bộ, nhân viên tự hoàn thiện bản thân, tạo dựng
hình ảnh của chính mình trong tập thể, tự giác thực hiện các quy tắc chung, cùng
hướng đến mục tiêu đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra và nhu cầu ngày càng có
chọn lọc của khách hàng.
Một số hình ảnh hoạt động của Công ty HANNA (Phụ lục 1).
2.3.2 Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô Thị Bộ Quốc Phòng.
Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt
là Tổng công ty) là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc Bộ
Quốc phòng, được Nhà nước đầu tư 100% vốn, hoạt động theo mô hình công ty mẹcông ty con do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập. Địa chỉ Trụ sở chính: số 86
đường Lê Trọng Tấn- phường Khương Mai- quận Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội.
Được thành lập ngày 17/9/1987 theo Quyết định số 183/QĐ-TM ngày 17/9/1987 của
Tổng Tham mưu trưởng trên cơ sở Ban Kiến thiết công trình 75325. Sau nhiều lần
đổi tên, điều chuyển từ Học viện Kỹ thuật Quân sự về Tổng cục Chính trị, Tổng cục
Hậu cần và Bộ Quốc phòng. Ngày 23/ 8/ 2011, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ra
Quyết định số 3034/QĐ-BQP về việc thành lập Tổng công ty Đầu tư phát triển Nhà
và Đô thị Bộ Quốc phòng, hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con trên cơ
sở tổ chức lại Công ty.

Tổng Công ty hiện có 15 đơn vị thành viên và 9 phòng ban trực thuộc. Tổng
Công ty đi vào thực hiện văn hóa doanh nghiệp theo chiều sâu như sau:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về văn hóa
doanh nghiệp;
Bổ sung nhằm hoàn thiện các quy chế, quy định nội bộ nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh và sản xuất;
15


Triển khai thực hiện đồng bộ nếp sống văn hóa trong toàn đơn vị;
Củng cố các cơ sở, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt, giải trí của cán bộ, nhân
viên;
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao chất lượng trang web
doanh nghiệp, đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao thúc đẩy phong trào
phát triển
Truyền thống văn hóa của Tổng Công ty đã đi vào ổn định và phát triển trên
nền tảng lâu dài bền vững. Chính vì thế mà Tổng Công ty luôn được Nhà nước và Bộ
Quốc phòng tin tưởng chỉ huy giao phó nhiều dự án quan trọng, góp phần xây dựng
và phát triển nền kinh tế quốc phòng toàn dân vững mạnh.
Một số hình ảnh hoạt động của Tổng Công ty (Phụ lục 2).
2.4 So sánh văn hóa của doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp Nhà
nước.
Với sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường như hiện nay, văn hóa doanh nghiệp
luôn được các cơ quan, đơn vị nâng tầm quan tâm. Song, để xây dựng và phát huy
môi trường văn hóa thoải mái, hòa đồng, quan tâm, chia sẻ với nhau thì không phải
cơ quan, đơn vị nào cũng làm được. Nói về văn hóa giữa doanh nghiệp tư nhân và
doanh nghiệp Nhà nước có những điểm tương đồng và khác biệt như sau:
Doanh nghiệp Nhà nước
Giống nhau


Khác nhau

Doanh nghiệp tư nhân

Đều quan tâm xây dựng, giữ gìn và phát triển văn hóa doanh
nghiệp. Đặt văn hóa là nền tảng, là nét riêng biệt của doanh nghiệp
mình.
Phụ thuộc, thường dập khuôn
cứng nhắc theo quy chuẩn, ít
có sự thay đổi, ít đột phá, chưa
đặc biệt đề cao việc xây dựng
văn hóa, phát triển hình ảnh
doanh nghiệp.

16

Phát triển kinh tế luôn song hành
cùng phát triển văn hóa doanh
nghiệp, tùy theo tình hình thực
tiễn mà có sự điều chỉnh phù hợp,
nhờ đó mà bắt nhịp thích nghi
nhanh. Luôn luôn lấy hiệu quả
công việc làm thước đo và đặt lợi
ích doanh nghiệp lên hàng đầu.


2.5 Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển
hình ảnh doanh nghiệp.
Hình ảnh của doanh nghiệp là kết quả tương tác của nhiều nhóm yếu tố, đó là
những yếu tố nội bộ có thể kiểm soát như văn hóa, bản sắc doanh nghiệp, hoạt động

truyền thông marketing, thương hiệu, thái độ của nhân viên,… Và những yếu tố bên
ngoài khó kiểm soát như hình ảnh ngành, hiệu ứng truyền miệng trong công chúng,
báo chí,…
Ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay văn phòng có vị trí rất quan trọng. Văn
phòng là cánh tay chủ đạo của doanh nghiệp, cán bộ, nhân viên của văn phòng có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ và thực hiện nghiêm túc chức năng, nhiệm vụ của
phòng. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đơn vị phòng ban, chi nhánh khác của
doanh nghiệp để thực hiện tốt việc xây dựng hình ảnh cho doanh nghiệp cả về văn
hóa, bản sắc, truyền thông, thương hiệu, thái độ làm việc, hiệu ứng ảnh hưởng, báo
mạng,.... Đặc biệt nhất phải đặt lên hàng đầu là công tác truyền thông. Thực hiện và
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan dưới sự chỉ đạo, định hướng của lãnh đạo
doanh nghiệp, chú trọng công tác này sẽ góp phần không nhỏ vào việc xây dựng hình
ảnh, giữ gìn và phát triển doanh nghiệp.
 Thực hiện và phối hợp thực hiện việc nhất thể hóa thông tin.
Thông tin tuyên truyền là nhiệm vụ quan trọng, công cụ thiết yếu trong xây
dựng, giữ gìn và phát triển hình ảnh, phát triển văn hóa doanh nghiệp. Truyền thông
bắt đầu từ chính doanh nghiệp, từ việc truyền thông nội bộ.
Chúng ta đang sống trong một thời kỳ truyền thông phát triển như vũ bão trên
nền tảng của internet, của không dây, của thiết bị đầu cuối thông minh và chi phí
đường truyền ngày càng ở mức mỗi người đều chấp nhận được. Thông tin cũng vì thế
mà bùng nổ, mỗi bản tin vừa đăng web xong đã có thể trở thành lạc hậu, về nội dung
thì tốt có xấu có. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển thì con đường duy nhất.
đúng là chủ động đẩy mạnh truyền thông, đây là công việc của tất cả mọi người trong
doanh nghiệp, các thành viên của văn phòng là nòng cốt. Chừng nào doanh nghiệp
còn hoạt động thì văn phòng luôn luôn phải giữ gìn, bảo vệ an toàn hình ảnh của
doanh nghiệp, trên tất cả là để doanh nghiệp tiến xa hơn, phát triển bền vững hơn.
17



×