Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý cơ sở vật CHẤT của HIỆU TRƯỞNG TRONG VIỆC xây DỰNG TRƯỜNG TRUNG học cơ sở đạt CHUẨN QUỐC GIA ở THÀNH PHỐ PHỦ lý, TỈNH hà NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.84 KB, 105 trang )

3
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kì đổi mới, phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội. Đảng và Nhà nước ta đã có quan
điểm: “ Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “ đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho sự phát triển”. Trong nhiều thập kỉ qua, Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến sự nghiệp trồng người. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam
toàn quốc lần thứ X đã đề ra mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh
tế xã hội 2001- 2010 là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại hóa” [22].
Tuy nhiên, về cơ bản GD nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế của đất nước. Chất lượng GD còn bất cập ở tất cả các bậc học,
ngành học, đội ngũ GV không đồng bộ vừa thiếu, vừa yếu, các điều kiện thiết
yếu như: CSVC trang thiết bị phục vụ cho GD còn nhiều hạn chế, hiện tượng
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD còn phổ biến, hệ thống cơ
chế, chính sách của nhà nước về GD chưa hoàn thiện, thiếu hiệu lực… Một
trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên đó là mức đầu tư cho
sự nghiệp GD, đầu tư cho điều kiện CSVC, trang thiết bị GD rất thấp so với
tầm quan trọng và vị trí của GD trong hệ thống kinh tế quốc dân, trong đó có
đầu tư cho GD THCS.
Việc tăng cường đầu tư cho GD, xây dựng hệ thống trường chuẩn quốc
gia có tác dụng nhằm từng bước nâng cao chất lượng GD, khắc phục những tình
trạng bất cập, yếu kém, đáp ứng yêu cầu của đất nước, nguyện vọng chính đáng
của quần chúng nhân dân, đưa nền GD Việt Nam phát triển mạnh và bền vững,
hội nhập với nền GD thế giới. Chủ trương xây dựng trường học đạt chuẩn quốc


4


gia trong hệ thống các trường mầm non đến trung học phổ thông nhằm chuyển
biến thực sự về chất lượng GD ở các nhà trường đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt.
Ngày 05/7/2001, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra quyết định 27/2001-QĐBGD&ĐT về “Ban hành qui chế công nhận trường Trung học đạt chuẩn quốc
gia” nhằm thực hiện chiến lược GD Việt Nam giai đoạn 2001-2010 [4]. Ngày
26/02/2010 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07
tháng 12 năm 2012 của GD&ĐT về việc Ban hành Quy chế công nhận trường
THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt
chuẩn quốc gia” [15] (Thông tư có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2013, thay
thế Thông tư 06/2010 của Bộ GD&ĐT) nhằm đáp ứng yêu cầu chiến lược phát
triển GD Việt Nam giai đoạn 2010-2020.
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, công tác xây dựng hệ thống
trường THCS đạt chuẩn quốc gia đã được Đảng bộ, chính quyền thành phố
Phủ Lý - tỉnh Hà Nam xác định là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt trong việc
nâng cao chất lượng GD phổ thông một cách toàn diện. Song đến nay việc tổ
chức thực hiện còn khá lúng túng, nhiều vấn đề cần được quan tâm để tìm ra
giải pháp cho phù hợp vừa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của ngành, vừa phù
hợp với đặc điểm tình hình địa phương.
Cơ sở vật chất và thiết bị là vấn đề then chốt. Mặc dù đã đạt được một
số tiêu chí theo tiêu chuẩn 4 “Tài chính, CSVC và thiết bị dạy học” (Thông tư
47/2012/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT), nhưng công tác này cũng còn gặp
nhiều khó khăn do qui hoạch thiếu đồng bộ, đầu tư chưa thỏa đáng,… nhất là
đối với trường THCS chưa đạt chuẩn [15].
Việc tìm kiếm biện pháp, giải pháp trong công tác quản lý, xây dựng
CSVC ở trường THCS hiện nay là một vấn đề khá bức xúc, một nhiệm vụ
trong tâm hàng đầu, bởi vừa góp phần nâng cao hiệu quả GD, vừa đáp ứng
được yêu cầu xây dựng trường chuẩn quốc gia theo hướng hiện đại hoá về


5
CSVC, công tác quản lý và tổ chức dạy học, đảm bảo chất lượng GD toàn

diện…Mặt khác, thực trạng quản lý CSVC của Hiệu trưởng trong việc xây
dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
còn nhiều tồn tại và những hạn chế như: còn nhiều trường thiếu thốn về
CSVC, thiếu phòng học, thiếu phòng học bộ môn, thiếu trang thiết bị phục vụ
dạy học và phục vụ việc đổi mới phương pháp dạy học, nhiều trang thiết bị
dạy học cũ, hàng năm không được bổ sung, mua sắm…Nguyên nhân của tình
trạng trên là do nguồn kinh phí đầu tư cho ngành GD&ĐT thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam rất nghèo nàn, đó cũng là cơ sở, lý do chúng tôi chọn nghiên cứu
đề tài: “Quản lý cơ sở vật chất của Hiệu trưởng trong việc xây dựng trường
Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Các nghiên cứu trên thế giới
Những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trên thế giới xuất
hiện những phong trào canh tân GD, đổi mới GD với mục đích nâng cao
chất lượng GD&ĐT. Nhiều quốc gia trên thế giới coi GD và đào tạo là con
đường, là chiếc chìa khoá dẫn đến thành công trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước.
Có nhiều cách để thực hiện nâng cao chất lượng GD, một trong những
hướng đi được coi là có hiệu quả nhất được nhiều nước tiên tiến quan tâm chú
ý và thực hiện nhằm tăng cường hơn nữa chất lượng và hiệu quả GD&ĐT là:
Thực hiện chuẩn hoá, cải cách hành chính trong GD&ĐT.
Như vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận định: Chất lượng
GD phụ thuộc nhiều yếu tố, từ cơ chế quản lý đến CSCV phục vụ cho GD.
Muốn nâng cao chất lượng GD&ĐT, đầu tiên và trước hết các yếu tố chi phối
nó phải đảm bảo “chuẩn”. Đây chính là cơ sở ra đời của việc xây dựng
trường chuẩn quốc gia.


6
* Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ngay từ khi giành được chính quyền tháng 08 năm 1945 đến nay, Đảng

và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo cho sự nghiệp GD, tăng cường CSVC
kỹ thuật các trường học trên toàn quốc. Trong các kì Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX, X và hệ thống các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước
ta về thực hiện “Chuẩn hóa, hiện đại hóa”[21], [22] thực chất là khẳng định tư
tưởng chiến lược của Đảng trong quá trình phát triển GD&ĐT nhằm chấn
hưng nền GD Việt Nam qua các giai đoạn cách mạng và bước sang thời đại
mới. Xây dựng trường chuẩn quốc gia là một vấn đề mang tính thời sự hiện
nay, thu hút rất nhiều nhà đầu tư, nhà khoa học, nhà giáo dục…có các công
trình nghiên cứu khoa học tập trung vào một số nội dung xây dựng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia và có ý nghĩa lí luận cũng như trong thực tiễn ở loại
hình nhà trường THCS và đặc thù của từng địa phương. Tuy nhiên, chưa có
công trình nghiên cứu toàn diện việc xây dựng trường THCS ở thành phố Phủ
Lý đạt chuẩn quốc gia trong bối cảnh thực hiện đổi mới GD phổ thông trong
hoàn cảnh hiện nay ở một tỉnh đang phát triển. Do vậy việc nghiên cứu đề tài
là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa cao.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý cơ sở
vật chất của Hiệu trưởng trong việc xây dựng trường Trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia ở thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam, đề xuất các biện pháp
quản lý CSVC của Hiệu trưởng trong việc xây dựng trường THCS đạt
chuẩn quốc gia nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở thành phố
Phủ Lý - tỉnh Hà Nam.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý CSVC ở trường THCS
trong xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia.


7
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý CSVC của Hiệu trưởng các

trường THCS thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam trong việc xây dựng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia.
- Đề xuất các biện pháp quản lý CSVC của Hiệu trưởng các trường
THCS thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam trong việc xây dựng trường THCS
đạt chuẩn quốc gia.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý CSVC ở các trường trong việc xây dựng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia.
* Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý CSVC của Hiệu trưởng các trường THCS thành phố
Phủ Lý - tỉnh Hà Nam trong xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
* Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
trường THCS nhằm xây dựng CSVC của nhà trường đạt tiêu chuẩn trường
chuẩn quốc gia giai đoạn 2010 - 2020.
- Đề tài được triển khai nghiên cứu ở các trường THCS trên địa bàn
thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý CSVC của Hiệu trưởng mà luận văn đề xuất
đảm bảo tính khoa học, phù hợp với chủ trương của các cấp lãnh đạo, với tình
hình thực tế, với điều kiện kinh tế xã hội ở địa phương thì sẽ có tác động thiết
thực tới quản lý cơ sở vật chất của Hiệu trưởng trong việc xây dựng trường trung
học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia ở thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam; đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục cấp THCS của thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài


8
* Phương pháp luận nghiên cứu

Để hoàn thành công trình nghiên cứu, luận văn quán triệt sâu sắc lập
trường quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời quán triệt vận dụng
các quan điểm hệ thống cấu trúc, mang tính lịch sử, lôgic và thực tiễn để xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn tác giả sử dụng những phương pháp nghiên
cứu cơ bản như sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, chọn lọc các quan điểm lý thuyết,
quan niệm khoa học, hệ thống các văn bản (Luật GD, Điều lệ nhà trường, các
văn bản pháp quy, quy chế về lĩnh vực GD&ĐT và GD trung học phổ thông,
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ban ngành đoàn thể, …),
các tài liệu có liên quan đến việc nghiên cứu.
Phương pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hoá lý luận để xây dựng các
khái niệm và xác định cơ sở lý luận của việc đề xuất các biện pháp quản lý
CSVC trong việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để tìm hiểu thực trạng của các trường THCS trên địa bàn thành phố
Phủ Lý, tác giả tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, xây dựng các mẫu phiếu
hỏi với các loại câu hỏi đóng, mở dành cho các đối tượng khác nhau (GV,
nhân viên, các cán bộ quản lý trong trường THCS).
Phương pháp quan sát
Quan sát hệ thống CSVC, việc quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng
CSVC của các trường THCS trên địa bàn thành phố Phủ Lý hiện nay.


9
Phương pháp phỏng vấn

Trao đổi ý kiến với cán bộ quản lý, GV, công nhân viên các nhà trường
để có các ý kiến trực tiếp và tranh thủ các gợi ý, đề xuất hỗ trợ cho người
nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về bộ phiếu hỏi, về các biện pháp đã đề xuất, về
các vấn đề mà đề tài đề cập.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Đánh giá những thành công và những bài học trong công tác quản lý
CSVC trong việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn
2010 - 2015 ở thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam.
Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để đánh giá thực trạng, phân tích
dữ liệu trong quá trình nghiên cứu
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài đã xây dựng được các biện pháp quản lý CSVC trong việc xây
dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở thành phố Phủ Lý giai đoạn 2010 2020. Các biện pháp đề xuất dựa trên cơ sở lý luận, trên cơ sở thực trạng được
khảo sát kỹ lưỡng nên phù hợp với thực tiễn và mang tính khả thi. Nội dung
các biện pháp được thiết kế một cách khoa học, logic. Nếu áp dụng các biện
pháp này vào thực tiễn hy vọng sẽ đem lại hiệu quả cao.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm: Phần mở đầu, 3 chương (11 tiết); phần kết luận, kiến
nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


10
Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
TRONG VIỆC XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.1.1. Khái niệm trường chuẩn quốc gia
Chuẩn: là cái được lựa chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó
mà làm cho đúng.
Bách khoa toàn thư giáo dục quốc tế định nghĩa “Chuẩn là mức độ
ưu việt cần phải có để đạt đến những mục đích đặc biệt; là cái đo xem điều
gì là phù hợp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang
tính xã hội” [30].
Khái niệm về chuẩn quốc gia: Chuẩn quốc gia (chuẩn do nhà nước qui
định bằng phápluật).
Từ nhiều khái niệm khác nhau về chuẩn và chuẩn quốc gia: Có thể
định nghĩa trường chuẩn quốc gia là nhà trường có đủ các tiêu chuẩn đạt
chuẩn quốc gia do nhà nước qui định bằng pháp luật.
Trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia: Là nhà trường thuộc bậc
GD THCS có đầy đủ các tiêu chuẩn đạt với chuẩn qui định trường chuẩn
quốc gia do nhà nước qui định bằng pháp luật. Trường có đủ các điều kiện để
thực hiện GD toàn diện HS một cách tốt nhất, hoạt động của các tổ chức,
đoàn thể trong nhà trường cũng thể hiện tốt, tính đồng thuận luôn được duy
trì, các mặt về XHH GD cũng được phát huy, thu hút nhân dân cùng tham gia
vào quá trình quản lý GD. Thể hiện tốt sự kết hợp giữa ba môi trường GD gia
đình - GD nhà trường - GD XH nhằm hình thành cho HS có nhân cách với đủ
chuẩn mực XH yêu cầu.
1.1.2. Khái niệm quản lý


11
Có nhiều quan niệm tiếp cận với khái niệm quản lý:
Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức.
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các

hoạt động (chức năng) kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Quản lý là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.
Quản lý là việc đảm bảo sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới [2], [29].
Như vậy, các khái niệm về quản lý đều hướng đến hiệu quả công tác quản lý,
phụ thuộc và các yếu tố: chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục đích hướng đến
của công tác quản lý bằng tác động từ chủ thể đến khách thể quản lý nhờ công
cụ và phương pháp quản lý, có thể do chủ thể quản lý áp đặt, do yêu cầu khách
quan của xã hội hay do cam kết thỏa thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý, từ đó nảy sinh các mối tác động tương hỗ giữa chủ thể và khách thể
quản lý.
Hoạt động quản lý có đặc điểm: Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản
lý và khách thể quản lý. Quản lý bao giờ cũng sử dụng thông tin, trao đổi
thông tin, phát và thu nhận thông tin. Quản lý luôn bảo đảm tính thích nghi
theo sự biến đổi. “Hoạt động quản lý vừa mang tính khách quan, vừa mang
tính chủ quan vì được thực hiện bởi người quản lý. Mặt khác nó vừa có tính
giai cấp, tính kỹ thuật, tính khoa học, tính nghệ thuật, tính pháp luật Nhà
nước, lại vừa có tính xã hội rộng rãi … Chúng là những mặt đối lập trong một
thể thống nhất. Đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động quản lý” [2], [34].


12
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức
tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu đề ra.
* Nguyên tắc quản lý:
Quản lý tổ chức (kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục…) thực chất là con
người hoạt động trong tổ chức đó. Khi tiến hành quản lý, các nhà quản lý đều

phải dựa vào những nguyên tắc quản lý nhất định, thường tập trung vào các
nguyên tắc sau:
Đảm bảo tính pháp lý.
Đảm bảo tính tập trung dân chủ.
Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
Đảm bảo tính Đảng.
1.1.3. Khái niệm quản lý cơ sở vật chất trong xây dựng trường trung
học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
Cơ sở vật chất là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào
việc giảng dạy học tập và các hoạt động mang tính GD khác để đạt được mục
đích GD. Hệ thống CSVC là một hệ thống đa dạng về chủng loại và có một số
bộ phận tương đối phức tạp về mặt kỹ thuật. Trong trường học, hệ thống
CSVC bao gồm: các phòng làm việc, phòng học, phòng bộ môn, nhà đa năng,
bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết khác, hệ thống chiếu sáng đảm bảo, hệ
thống thông gió, chống nóng, chống lạnh, chống hơi khí độc…
Quản lý CSVC trong trường học là những tác động hợp quy luật của
chủ thể quản lý trường học đến đối tượng quản lý có liên quan đến lĩnh vực
CSVC nhằm làm cho hoạt động của nhà trường vận hành đạt tới mục đích.
Hoặc có thể hiểu: Quản lý CSVC là tác động có mục đích của chủ thể
quản lý nhà trường trong việc xây dựng, trang bị, phát triển và sử dụng có
hiệu quả hệ thống CSVC nhằm đưa nhà trường đạt tới mục đích giáo dục.


13

Quản lý cơ sở vật chất là sự tác động của người quản lý đến các tối
tượng như: Người xây dựng cơ sở vật chất, cũng như người sử dụng cơ sở vật
chất, tổ chức phối hợp hoạt động của các đối tượng sao cho duy trì và phát
triển cơ sở vật chất nhằm đạt được mục đích nhất định.
Để xây dựng trường chuẩn quốc gia, mỗi nhà trường cần phải phấn đấu

về nhiều mặt, trong đó có tiêu chuẩn về CSVC. Để xây dựng CSVC đạt tiêu
chuẩn, người Hiệu trưởng cần phải nỗ lực vận động, phấn đấu, huy động
nguồn lực từ nhiều phía khác nhau để đảm bảo các tiêu chí cơ bản về diện
tích, về xây dựng cơ bản, về trang thiết bị phục vụ các hoạt động trong nhà
trường. Do vậy, quản lý CSVC trong xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc
gia có thể xác định “Đó là những tác động của người Hiệu trưởng trường
THCS tới các cấp quản lý và các nguồn lực khác nhau nhằm xây dựng hệ
thống CSVC trong nhà trường đảm bảo các tiêu chí cần thiết để được công
nhận là trường chuẩn quốc gia”.
Để quản lý CSVC nhằm xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia,
người Hiệu trưởng cần phải điều hành từ khâu quy hoạch; lên kế hoạch cho
việc đảm bảo quy hoạch đã xây dựng; tổ chức, chỉ đạo đội ngũ GV, NV thực
hiện việc xây dựng, bảo quản CSVC, lên kế hoạch mua sắm mới, bổ sung, sửa
chữa…trong quá trình đó, Hiệu trưởng cần phải thường xuyên kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện, kịp thời điều chỉnh tác động để có được CSVC hoàn thiện
đảm bảo các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia.
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà trường
Để đi đế nhận biết khái niệm quản lý nhà trường, phải xuất phát từ khái
niệm quản lý giáo dục. Nhiều tài liệu khoa học trong nước và ngoài nước cho
rằng, quản lý giáo dục được xem xét dưới hai góc độ: quản lý giáo dục ở cấp
độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) và quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô


14
(quản lý một cơ sở giáo dục). Từ đó, quản lý nhà trường cũng được nhìn nhận
từ hai góc độ:
Thứ nhất, quản lí nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của các
cơ quan quản lí giáo dục như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và
các cấp chính quyền (đơn vị hành chính từ Trung ương đến địa phương) đối
với một cơ sở giáo dục (nhà trường cụ thể nào đó).

Thứ hai, quản lí nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ thể
quản lí một cơ sở giáo dục (hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương đương
như hiệu trưởng) đối với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà họ
được giao trách nhiệm trực tiếp quản lí.
Vậy quản lí nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ
thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lí nhà trường (giáo
viên, nhân viên và người học…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học
của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.2. Trường tTrung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
Trường chuẩn quốc gia là trường học đạt được các tiêu chuẩn do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định cho các bậc học, cấp học và đáp ứng được với
mẫu lý thuyết, nguyên tắc, yêu cầu, quy định, phương tiện chỉ dẫn của Bộ
giáo dục và đào tạo để đạt mục tiêu phát triển nhà trường một cách lý tưởng
theo điều kiện của quốc gia.
Trường trung học đạt chuẩn quốc gia là các trường đạt chuẩn về cơ sở
vật chất, công tác quản lý, tổ chức dạy và học, đảm bảo chất lượng giáo dục
toàn diện theo mục tiêu của giáo dục phổ thông được cơ quan quản lý giáo
dục nhà nước quy định và công nhận.
Các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng trường chuẩn quốc gia như:
Nghị định số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội khoá X về
việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông [36].


15
Nghị định số 43/2006/NĐ - CP ngày 25/4/2006 của chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập [17].
Chỉ thị số 14/2001/ CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng chính phủ
về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số

40/2000/QH10 của Quốc hội [16].
Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 về việc phê duyệt
chiến lược phát triển GD&ĐT giai đoạn 2001-2010 [5].
Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/7/2001 của Bộ GD&ĐT
về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn Quốc gia
giai đoạn 2001 đến 2010 [4].
Quyết định số 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/3/2005 của Bộ GD&ĐT
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận trường trung học
đạt chuẩn Quốc gia (giai đoạn 2001-2010) ban hành kèm theo Quyết định số
27/2001/QĐ-BGD-ĐT của Bộ GD&ĐT [9].
Thực hiện Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm
2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế công nhận
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia [15].
Chính vì thế việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là một vấn đề hết
sức cần thiết và hơn bao giờ hết việc xây dựng trường chuẩn quốc gia phải có
sự vào cuộc, hỗ trợ của rất nhiều lực lượng trong xã hội, từ các cấp chính
quyền địa phương đến các bậc phụ huynh, các lực lượng tài trợ khác. Xây
dựng thành công 9 trường chưa đạt chuẩn quốc gia của thành phố Phủ Lý
trong lộ trình 2010-20120 sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất
lượng dân trí, xây dựng văn minh đô thị, phát huy được truyền thống hiếu học
của quê hương Hà Nam.


16
* Tiêu chuẩn trường THCS đạt chuẩn quốc gia (Thông tư số
47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo) có 5 tiêu chuẩn:
Tổ chức và quản lý nhà trường;
Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;

Chất lượng giáo dục;
Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học;
Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.3. Cơ sở vật chất ở trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (Thông tư số
47/2012/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT).
Tiêu chuẩn 4 về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ghi rõ:
Thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục,
quản lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ
của nhà trường theo qui định hiện hành.
Các trường nội thành, nội thị có diện tích sử dụng ít nhất từ 6m2/học sinh;
Các trường khu vực nông thôn có diện tích sử dụng ít nhất từ 10m2/học sinh;
Đối với trường trung học được thành lập từ sau năm 2001 phải bảo đảm có
diện tích mặt bằng theo qui định hiện hành của Điều lệ trường trung học;
Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành của Điều lệ trường
trung học.
Cơ cấu các khối công trình trong trường bao gồm:
a. Khu phòng học, phòng bộ môn:


17
Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học (không quá 2 ca mỗi ngày); diện
tích phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách;
phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn;
Có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt động y
tế trong các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học;
b. Khu phục vụ học tập:
Có các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của

Qui định về phòng học bộ môn; phòng thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm với
đầy đủ trang thiết bị dạy học;
Có thư viện theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của thư
viện trường học, chú trọng phát triển nguồn tư liệu điện tử gồm: tài liệu, sách
giáo khoa, giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi...; cập nhật thông tin về
giáo dục trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và
học sinh;
Có phòng truyền thống; khu luyện tập thể dục thể thao; phòng làm việc
của Công đoàn; phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh; Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đối với trường THCS và
trường phổ thông có nhiều cấp học;
c. Khu văn phòng:
Có phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng phó Hiệu
trưởng, văn phòng nhà trường, phòng họp hội đồng giáo dục nhà trường,
phòng họp từng tổ bộ môn, phòng thường trực, kho;
d. Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát;
e. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học
sinh nữ, không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường;


18
g. Có khu để xe cho giáo viên, cho từng khối lớp hoặc từng lớp trong
khuôn viên nhà trường, đảm bảo trật tự, an toàn;
h. Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy học, nước sử dụng cho giáo
viên, học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh;
Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng yêu cầu quản
lý và dạy học; có Website thông tin trên mạng Internet hoạt động thường
xuyên, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường.
Khuôn viên nhà trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng
trường, biển trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch,

đẹp. Đủ diện tích sử dụng để đảm bảo tổ chức các hoạt động quản lý, dạy học và
sinh hoạt.
Đối với trường trung học được thành lập trước năm 2002 phải đảm bảo:
các trường nội thành, thị xã và các vùng khó có diện tích sử dụng đất ít nhất
từ 6 m 2 /học sinh trở lên; các trường khu vực nông thôn có diện tích sử dụng ít
nhất 10 m 2 /học sinh trở lên.
Đối với trường trung học được thành lập từ sau năm 2001 phải đảm bảo
có diện tích mặt bằng theo đúng quy định tại Điều lệ trường trung học.
Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định tại Điều lệ trường trung học. Cơ
cấu các khối công trình gồm:
Khu phòng học, phòng bộ môn: có đủ số phòng học cho mỗi lớp học
(không quá 2 ca mỗi ngày); diện tích phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế
giáo viên, bảng đúng quy cách hiện hành; phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng,
an toàn; có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt
động y tế trong các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; có các phòng học bộ môn đảm
bảo quy định về phòng học bộ môn tại Quyết định số 37/2008/ QĐ-BGD&ĐT
ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.


19
Khu phục vụ học tập: có thư viện theo đúng tiêu chuẩn quy định về tổ
chức và hoạt động của thư viện trường học; chú trọng phát triển nguồn tư liệu
điện tử gồm: tài liệu, sách giáo khoa, giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề
thi; cập nhật thông tin về giáo dục trong và ngoài nước; đáp ứng yêu cầu tham
khảo của giáo viên và học sinh; có phòng truyền thống, khu luyện tập thể dục
thể thao, phòng làm việc của Công đoàn, phòng hoạt động của Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Khu văn phòng: có đủ phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc
của từng Phó Hiệu trưởng, văn phòng nhà trường, phòng họp từng bộ môn,

phòng thường trực, kho; khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát;
khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học sinh nữ,
không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường; Có khu để xe cho
giáo viên, cho từng lớp trong khuôn viên nhà trường, đảm bảo trật tự, an toàn; có
đủ nước sạch cho các hoạt động dạy - học, các hoạt động giáo dục và nước sử
dụng cho giáo viên, học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh.
Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản
lý và dạy học; có Website thông tin trên mạng internet hoạt động thường
xuyên, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường [8].
Ngoài quy định trên còn có các văn bản quy định chi tiết về thư viện
chuẩn ban hành theo quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT, quy định về tiêu
chuẩn phòng học bộ môn theo quyết định 37/2008/QĐ-BGD&ĐT và các văn
bản chi tiết về thiết bị dạy học tối thiểu của các khối lớp. Qua các tiêu chuẩn
như trên, để xây dựng trường chuẩn quốc gia hiện nay thì vấn đề gặp nhiều khó
khăn ở các trường là khâu xây dựng CSVC. Còn khâu thiết bị trong điều kiện
xã hội hóa giáo dục hiện nay thì không phải là vấn đề bức thiết. Tuy nhiên, các
tiêu chuẩn cũng cho thấy để đảm bảo tiêu chuẩn CSVC đạt chuẩn quốc gia thì
thiết bị trong trường học cũng phải đầy đủ về số lượng, chất lượng. Do vậy, để


20
quản lý CSVC đạt chuẩn quốc gia thì người Hiệu trưởng cũng cần phải chú ý
đến xây dựng và bảo quản các thiết bị của nhà trường [7], [8].
1.4. Hiệu trưởng quản lý cơ sở vật chất trong xây dựng trường
trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
1.4.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường trung học cơ sở
Điều lệ trường THCS quy định:
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại

khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp tổ chức có thẩm quyển;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ
thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;


21
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Hiệu trưởng trường THCS là người lãnh đạo và điều hành
toàn bộ mọi hoạt động của nhà trường, có trách nhiệm gắn kết các cá nhân,
tổ chức của nhà trường; có trách nhiệm tạo một sức mạnh tập thể tính

“trội” của hệ thống, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của nhà
trường. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước các cấp quản
lý về hoạt động của nhà trường. Công tác quản lý của người Hiệu trưởng
có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ và có tính chất quyết định đến
chất lượng hoạt động và việc hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường.
* Quản lý của Hiệu trưởng trường THCS trong việc xây dựng trường
chuẩn quốc gia.
Để đạt được các tiêu chuẩn theo 5 tiêu chuẩn của trường THCS đạt
chuẩn quốc gia được quy định tại Quy chế công nhận trường trung học đạt
chuẩn quốc gia ban hành kèm theo thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07
tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, người Hiệu trưởng cần tập
trung quản lý 7 nội dung chủ yếu, đó là:
- Quản lý việc xây dựng tổ chức nhà trường đạt chuẩn quốc gia.
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên theo chuẩn quốc gia.
- Quản lý hoạt động học của học sinh theo chuẩn quốc gia.
- Quản lý chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường theo chuẩn
quốc gia.


22
- Quản lý xâydựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên theo
chuẩn quốc gia.
- Quản lý việc xây dựng CSVC, trang thiết bị nhà trường đạt chuẩn
quốc gia.
- Quản lý việc thực hiện xã hội hoá giáo dục, đáp ứng yêu cầu xây
dựng trường chuẩn quốc gia [15].
Đó chính là những kĩ thuật quản lý cơ bản, rất thiết thực mà người Hiệu
trưởng cần nắm chắc và vận dụng linh hoạt, từ đó bộc lộ năng lực quản lý của
mỗi người. Chính vì thế, Hiệu trưởng luôn luôn phải tự cập nhật kiến thức, có
tư tưởng đổi mới, là cánh chim đầu đàn để tập thể GV và HS noi theo.

1.4.2. Hiệu trưởng quản lý cơ sở vật chất trong xây dựng trường
trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
1.4.2.1. Mục tiêu quản lý
- Luật giáo dục (2005 sửa đổi 2009) đã nhấn mạnh trách nhiệm của nhà
trường trong việc quản lý tài chính và CSVC.
Mục 4 và mục 5 điều 58 ghi rõ trách nhiệm của nhà trường:
Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
Xây dựng CSVC kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Điều lệ trường trung học: Điều 25, mục 2: “Trường học sử dụng các
thiết bị dạy học theo danh mục do Bộ GD&ĐT quy định”.
Mục tiêu quản lý CSVC là huy động tối đa mọi khả năng CSVC phục
vụ cho công tác giảng dạy, học tập ở trường THCS nhằm đạt được những mục
tiêu đặt ra. Thực hiện mục tiêu chính là đảm bảo sự thống nhất giữa đòi hỏi về
chất lượng GD và những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện đòi hỏi đó.
1.4.2.2. Nguyên tắc quản lý


23
Vận dụng nguyên tắc chung của quản lý CSVC cần chú ý thực hiện các
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị, kinh tế.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong qua trình quản lý CSVC.
Nguyên tắc khoa học trong hoạt động quản lý CSVC.
Nguyên tắc chất lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất: mọi việc quản lý
mang lại chất lượng GD thực sự cho hoạt động GD và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngoài các nguyên tắc nêu trên, trong quản lý CSVC cần tập trung vào
thực hiện đúng nguyên tắc có tính đặc trưng sau: Nguyên tắc bền vững,
nguyên tắc đầy đủ, nguyên tắc phát triển và hiện đại, nguyên tắc đồng bộ,
nguyên tắc hợp lý và thuận lợi, nguyên tắc kịp thời.
1.4.2.3. Nội dung quản lý

Nội dung quản lý CSVC gồm:
* Quản lý cơ sở vật chất hạ tầng
Các phòng làm việc, phòng học, phòng bộ môn, nhà đa năng phải được
trang bị đầy đủ bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết khác, có hệ thống chiếu
sáng đảm bảo, có hệ thống thông gió, chống nóng, chống lạnh, chống hơi khí
độc.
Trên quy mô phát triển GD, nhà trường cần có kế hoạch xây dựng thêm
phòng học, phòng bộ môn.
Thường xuyên duy tu, bảo trì, bảo dưỡng chống xuống cấp của công
trình xây dựng.
* Quản lý các CSVC khác như: phương tiện dạy học, hệ thống cung
cấp điện, nước...
1.4.2.4.Phương pháp quản lý
Từ vai trò, vị trí, chức năng, tính chất và nhiệm vụ quản lý CSVC, công tác
quản lý của nhà trường cần phối hợp sử dụng một số phương pháp quản lý sau:


24
- Phương pháp hành chính - pháp chế kết hợp phương pháp tổ chức
điều khiển (Có thể gọi là quản lý bằng pháp trị).
- Phương pháp tư tưởng chính trị kết hợp với phương pháp tâm lý xã
hội (có thể gọi là quản lý bằng đức trị).
- Phương pháp kinh tế: dùng lợi ích kinh tế và lấy hiệu quả kinh tế là
thước đo đánh giá kết quả hoạt động (có thể gọi là quản lý bằng lợi ích).
Nói chung, thực tế không có phương pháp nào tối ưu. Vì vậy, cần chú ý
phối hợp hài hòa các phương pháp, đồng thời xem xét từng trường hợp cụ thể
để sử dụng phương pháp quản lý phù hợp.
1.4.2.5. Phương tiện quản lý CSVC
Từ các phương pháp quản lý CSVC, có thể đưa ra một số phương tiện
quản lý CSVC của nhà trường như sau:

- Chế định GD&ĐT và các chế định liên ngành đối với lĩnh vực
quản lý CSVC.
- Bộ máy tổ chức và nhân lực của nhà trường, trong đó có bộ máy tổ
chức và nhân lực trực tiếp tham gia quản lý, xây dựng và mua sắm, trang bị,
sử dụng, sửa chữa và bảo quản CSVC.
- Hệ thống thông tin và môi trường đối với lĩnh vực CSVC.
* Hiệu quả sử dụng CSVC.
Các thành phần của hiệu quả sử dụng CSVC gồm hiệu suất sử dụng,
mục tiêu và kết quả sử dụng.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng CSVC gồm hiệu suất trong,
hiệu suất ngoài và kết quả so với mục tiêu quản lý.
1.4.2.6. Những yêu cầu cần thiết trong quản lý CSVC
Các yêu cầu chung:
Thông hiểu các chế định của ngành và liên ngành đối với lĩnh vực quản
lý CSVC.


25
Luôn có ý thức đổi mới, chuẩn hóa, hiện đại hóa CSVC và tổ chức thực
hiện khả thi những vấn đề đó.
Nắm vững CSVC lý luận và thực tiễn quản lý CSVC.
Phân loại được CSVC.
Nắm được nội dung quản lý của từng loại CSVC và biết phối hợp các
nội dung quản lý khác nhau.
Nắm vững được nội dung, chương trình đào tạo và các phương tiện kỹ
thuật, sản phẩm công nghệ cần thiết thực hiện nội dung, chương trình đó.
Xây dựng được các biện pháp sử dụng, bảo quản, tu sửa, mua sắm và
thanh lý CSVC.
Tập trung mọi nguồn lực của nhà trường, của cộng đồng và xã hội vào
tăng cường CSVC nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Các yêu cầu cụ thể đối với quản lý CSVC
Các yêu cầu về vai trò của quản lý CSVC:
Đại diện cho chính quyền về thực thi pháp luật nói chung và chế độ của
ngành và liên ngành đối với quản lý CSVC.
Hạt nhân tổ chức phát triển và điều hành bộ máy tổ chức nhân lực của
nhà trường trong việc quản lý CSVC; đồng thời là tác nhân hỗ trợ sư phạm
của đội ngũ giáo viên sử dụng CSVC vào hoạt động dạy học.
Nhân tố chỉ đạo, tổ chức việc huy động, sử dụng nguồn tài lực, vật lực
của nhà trường nhằm quản lý xây dựng, mua sắm trang thiết bị, sử dụng, sửa
chữa và bảo quản CSVC.
Tác nhân xây dựng hệ thống thông tin và môi trường giáo dục của nhà
trường với cộng đồng và xã hội để tăng cường CSVC.
Các yêu cầu về năng lực quản lý CSVC:
Về pháp luật: thực hiện được vai trò đại diện cho chính quyền về thực
thi các chế định giáo dục - đào tạo liên ngành.


26
Về tổ chức quản lý: thực hiện vai trò hạt nhân xây dựng và phát triển
bộ máy tổ chức nhân sự quản lý và sử dụng CSVC.
Về quản lý kinh tế: thực hiện vai trò nhân tố huy động mọi nguồn lực
(Nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực) cho việc mua sắm, trang bị, sử dụng, sửa
chữa và bảo quản CSVC.
Nắm vững thực tiễn của đối tượng quản lý (thực tế chung và thực trạng
của địa phương được quản lý) kết hợp với lý luận trong thực tiễn của công tác
chỉ đạo.
Thực hiện cải tiến phương pháp giáo dục chung và phương pháp dạy
học riêng cho từng môn học hay nhóm môn học cũng như mối quan hệ giữa
CSVC và các hoạt động giáo dục (đặc biệt là dạy và học).
Nắm vững các chức năng và nội dung quản lý (trường sở, sách, thư viện).

Hiểu rõ đòi hỏi của chương trình giáo dục và những điều kiện CSVC để
thực hiện chương trình.
Có ý tưởng đổi mới và thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch khả thi
(bộ phận hay tổng thể)
Chỉ đạo huy động mọi tiềm năng của cộng đồng cho việc cải thiện điều
kiện vật chất của các trường.
Tập trung mọi tiềm năng vật chất vào một hướng thống nhất: bảo đảm
và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.4.2.7. Quản lý CSVC trong xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
Nhiệm vụ quản lý CSVC trường học về tổng thể gồm những mặt cơ
bản sau:
- Quản lý công tác GD nhận thức cho cán bộ, GV, công nhân viên và
học sinh, sinh viên của nhà trường về quản lý và sử dụng CSVC.
- Quản lý bộ máy tổ chức nhận thức nhà trường trong việc thực thi xây
dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sử dụng và bảo quản CSVC.


27
- Quản lý nguồn tài lực và vật lực trong mua sắm, trang bị, sử dụng và
bảo quản CSVC.
- Quản lý lĩnh vực cập nhật thông tin về đầu tư CSVC.
- Quản lý công tác thanh tra - kiểm tra trong lĩnh vực CSVC.
- Quản lý việc động viên, khuyến khích cán bộ, giáo viên, công nhân viên
và học sinh, sinh viên nhà trường trong xây dựng, sử dụng và bảo quản CSVC.
- Quản lý việc tạo dựng mối quan hệ giữa nhà trường, cộng đồng và xã
hội để tăng cường CSVC (công tác xã hội hoá giáo dục).
Xét theo các công việc cụ thể có thể xác định những nhiệm vụ cụ thể đó là:
+ Quản lý đất đai, gồm các nội dung: thiết lập hồ sơ về nguồn gốc sử
dụng đất: giấy cấp đất cho trường phải đảm bảo tính pháp lý. Nếu chưa có cần
hoàn thiện hồ sơ sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có

chữ ký và con dấu của các cấp có thẩm quyền). Bản đồ địa chính khu đất nhà
trường được phép sử dụng; xây dựng quy hoạch sử dụng mặt bằng với các nội
dung:
Nêu các mục tiêu sử dụng mặt bằng theo từng giai đoạn.
Xác định các công trình trước mắt và lâu dài, đồng thời vẽ bản đồ quy
hoạch mặt phẳng tổng thể dự kiến các khu công trình (Nhà lớp học, nhà hiệu
bộ, khu chức năng, thư viện, sân chơi, bãi tập, nhà công vụ, đường đi, vườn
hoa cây cảnh, khu xưởng trường, khu vệ sinh, …) trên cơ sở các công trình có
sẵn hoặc trong quy hoạch lại theo yêu cầu mới, phù hợp với kế hoạch phát
triển nhà trường.
Dự kiến kế hoạch ngắn hạn và dài hạn sử dụng mặt bằng.
Dự kiến các biện pháp thu hút nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực).
Các đề nghị cần thiết để thực hiện quy hoạch mặt bằng.
Một số chú ý cần thiết: tuyệt đối tôn trọng luật đất đai; Sử dụng mặt
bằng phải hết sức tiết kiệm; có biện pháp bảo đảm biên giới và tránh các hình


×