Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.35 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................1
4. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................1
5. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
6. Giả thuyết nghiên cứu...............................................................................2
7. Cấu trúc đề tài............................................................................................2
Chương 1..............................................................................................................3
TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG, GIỮ
GÌN VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH CỦA DOANH NGHIỆP.......................3
1.1. Một số khái niệm....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm văn phòng...........................................................................3
1.1.2. Khái niệm quản trị văn phòng.............................................................3
1.1.3. Khái niệm hình ảnh doanh nghiệp.......................................................3
1.2. Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển
hình ảnh doanh nghiệp...................................................................................4
1.2.1. Văn phòng tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo xây dựng các quy chế,
quy định, quyết định, lập các kế hoạch kiểm tra, giám sát việc hình thành,
nuôi dưỡng môi trường và chuẩn mực văn hóa.............................................4
1.2.2. Văn phòng đưa ra phương án đào tạo, tuyển dụng cán bộ, nhân viên
phù hợp với với giá trị hình ảnh của doanh nghiệp.......................................4
1.2.3. Đề xuất, tham mưu với lãnh đạo những phương pháp nhằm củng cố
giá trị hình ảnh trong lòng nhân viên và khách hàng....................................4
1.2.4. Văn phòng chịu trách nhiệm quảng bá hình ảnh, và truyền tải thông
điệp của doanh nghiệp đến với từng khách hàng, đối tác thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng....................................................................5
1.2.5. Văn phòng là nơi xây dựng và trình với ban giám đốc về tầm nhìn mà
doanh nghiệp sẽ vươn tới..............................................................................6


Chương 2..............................................................................................................7
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. .7
2.1. Giới thiệu các khái niệm về văn hóa, doanh nghiệp và văn hóa doanh
nghiệp............................................................................................................7
2.1.1. Khái niệm văn hóa...............................................................................7
2.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp.................................................................7
2.1.3. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp........................................................7
2.2. Một số loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.............................8
2.2.1. Doanh nghiệp tư nhân........................................................................8
2.2.2. Công ty hợp danh................................................................................8
1


2.2.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn: (có 2 loại)............................................9
2.2.4. Công ty cổ phần. ( Sơ đồ hóa: phụ lục 02)..........................................9
2.2.5. Hợp tác xã............................................................................................9
2.3. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay......................10
2.3.1. Văn hoá ứng xử và văn minh giao tiếp trong môi trường làm việc...10
2.3.2. Trang phục nơi công sở.....................................................................12
2.3.3. Phong cách làm việc nơi công sở......................................................13
2.3.4. Bài trí nơi công sở.............................................................................14
2.4. Đánh giá chung về môi trường văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay...............................................................................................................15
2.4.1. Ưu điểm.............................................................................................15
2.4.2. Nhược điểm.......................................................................................16
Chương 3............................................................................................................17
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO....................................................17
MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP.............................................17
3.1. Xây dựng được giá trị quan của doanh nghiệp.....................................17
3.2. Xây dựng được một nguồn nhân lực có văn hoá, có trình độ, không

ngừng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao giáo dục.................18
3.3. Coi trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về văn hoá công
sở cho lãnh đạo, cán bộ nhân viên...............................................................19
3.4. Xây dựng bầu không khí làm việc........................................................20
3.5. Doanh nghệp phải xây dựng tác phong chuyên nghiệp........................20
KẾT LUẬN........................................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................24


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường văn hoá doanh nghiệp được các nhà khoa học môi trường cũng
như các nhà văn hóa rất quan tâm.Trong thời kỳ mở cửa, cùng với hội nhập và phát
triển kinh tế, các luồng văn hoá nước ngoài cũng theo đó mà vào Việt Nam. Làm
sao để xây dựng được hình ảnh doanh nghiệp văn minh hiện đại mà vẫn bảo tồn,
giữ gìn văn hóa dân tộc? Điều này để thực hiện được không hề dễ dàng. Nó đòi hỏi
doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới phải biết tự mình điều chỉnh, xây dựng phát
triển hình ảnh sao cho phù hợp.
Và doanh nghiệp muốn thành công thì phải luôn sáng tạo ra những giá trị
mới cho xã hội, mà điều này lại cần tới sự trợ giúp của các nhân viên trong
doanh nghiệp. Hướng tiếp cận doanh nghiệp dưới góc độ văn hóa sẽ giúp đạt
hiệu quả cao hơn trong việc huy động sự tham gia của con người trong tổ chức.
Từ những thực tế đó em chọn đề tài “Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay” để đánh giá sự cần thiết cho việc phát triển văn hóa doanh
nghiệp ở Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Việt Nam.
* Phạm vi về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 14/11/2016 đến

ngày 20/11/2016.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: qua các tác phẩm khoa học, thông tin đại chúng, các
tác phẩm khoa học.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
1


- Đề xuất giải pháp và kiến nghị xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp.
5. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp năng động và
hiệu quả.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, sự chính trực, văn hóa ứng xử trong đạo
đức nghề nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị mang tính xây dựng tích cực nhằm xây
dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp góp phần nâng cao uy tín và chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế.
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Văn hóa không chỉ thể hiện phẩm chất, đạo đức của người cán bộ, nhân viên
chức trong thực thi nhiệm vụ mà còn thể hiện trình độ văn hóa của mỗi người.
- Việc tăng cường văn hóa doanh nghiệp hôm nay đang là vấn đề cần được
các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng
- Các quan niệm về văn hóa doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như:
trình độ học vấn, giới tính, lứa tuổi vị thế xã hội và thiết chế xã hội.
7. Cấu trúc đề tài
Chương 1: Trách nhiệm của Văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn

và phát triển văn hoá doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng văn hoá doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao môi trường văn hóa
doanh nghiệp.


Chương 1
TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG, GIỮ
GÌN VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm văn phòng
Để phục vụ cho công tác lãnh đạo quản lý ở các cơ quan, đơn vị cần phải
có công tác văn phòng với những nội dung chủ yếu như: tổ chức, thu thập xử lý,
phân phối, truyền tải quản lý sử dụng các thông tin bên ngoài và nội bộ, trợ giúp
lãnh đạo thực hiện các hoạt động điều hành quản lý cơ quan , đơn vị… Bộ phận
chuyên đảm trách các hoạt động nói trên được gọi là văn phòng.
Văn phòng là thực thể tồn tại khách quan trong mỗi tổ chức; là bộ máy
điều hành tổng hợp của cơ quan đơn vị; là nơi thu nhận, xử lý thông tin nhằm hỗ
trợ cho các hoạt động quản lý của các nhà lãnh đạo; là nơi chăm lo mọi lĩnh vực
dịch vụ, hậu cần và đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động của cơ quan,
đơn vị được hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm quản trị văn phòng
Trong thời kỳ đổi mới hội nhập như hiện nay thì có thể thấy bất kỳ tổ
chức nào cũng cần hoạt động quản trị. Doanh nghiệp là trọng tâm của nền kinh
tế thị trường thì càng cần đến hoạt động quản trị.
Quản trị văn phòng có thể hiểu là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối
tượng quả trị (lao động, vật chất, phi vật chất,…) trong văn phòng nhằm góp
phần đạt được mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp. Đó là toàn bộ các hoạt động
tổ chức, quản lý và sử dụng thông tin dữ liệu để duy trì hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu mong muốn.

1.1.3. Khái niệm hình ảnh doanh nghiệp
Gần đây chúng ta đều rất quen với thuật ngữ thương hiệu. Theo đó thì
khái niệm xây dựng hình ảnh doanh nghiệp cũng được nhắc tới rất nhiều trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Hình ảnh doanh nghiệp được hiểu là suy
nghĩ, cảm nhận của người khác, tức là của người tiêu dùng, của các cơ quan
quản lý Nhà nước, đối tác làm ăn về doanh nghiệp, chứ không phải là của chính


doanh nghiệp đánh giá về mình. Mỗi doanh nghiệp dù nhỏ bé nhất đều phải
nhận biết về vai trò của hình ảnh doanh nghiệp và cần nỗ lực xây dựng hình ảnh
của mình.Có những yếu tố “âm thầm” tạo ra hình ảnh doanh nghiệp như logo
của doanh nghiệp, cách đóng gói sản phẩm, trang phục, tác phong của cán bộ,
nhân viên..., thậm chí cả những thứ mà mọi người ít khi nghĩ tới như danh thiếp,
kiểu dáng cửa hàng, hay thậm chí là mùi của cửa hàng..
1.2. Trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát
triển hình ảnh doanh nghiệp
Tầm quan trọng của việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp vẫn thường
được đặt ngang hàng với việc hoạch định chiến lược kinh doanh, bởi nó góp
phần quyết định đời sống, sự thành bại của doanh nghiệp. Văn phòng có trách
nhiệm then chốt trong việc xây dựng, phát triển hình ảnh doanh nghiệp. Trách
nhiệm đó được thể hiện như sau:
1.2.1. Văn phòng tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo xây dựng các quy chế,
quy định, quyết định, lập các kế hoạch kiểm tra, giám sát việc hình thành, nuôi
dưỡng môi trường và chuẩn mực văn hóa.
Quy chế về nội quy làm việc, quy định về trang phục công sở được thể
hiện qua văn bản, bảng hiệu, hình ảnh.
Kiểm tra bằng các cuộc thi chuyên môn , hội thi nâng cao tay nghề hay
các cuộc kiểm tra đột xuất và theo kế hoạch đã đưa ra.
Xây dựng hoàn thiện các văn bản quản lý văn hóa của doanh nghiệp để tất
cả cán bộ, nhân viên áp dụng nhằm tạo ra diện mạo thống nhất, thể hiện sự

chuyên nghiệp trong hình ảnh doanh nghiệp.
1.2.2. Văn phòng đưa ra phương án đào tạo, tuyển dụng cán bộ, nhân viên
phù hợp với với giá trị hình ảnh của doanh nghiệp
Qua các số liệu báo cáo, thống kê và kết quả nghiên cứu xu hướng phát
triển của doanh nghiệp văn phòng đưa ra những yêu cầu đối với nhân viên phù
hợp với tiêu chí, những khát vọng của lãnh đạo.
1.2.3. Đề xuất, tham mưu với lãnh đạo những phương pháp nhằm củng cố
giá trị hình ảnh trong lòng nhân viên và khách hàng


Xây dựng những chế tài khen thưởng, kỷ luật trong kinh doanh: khen
thưởng nhân viên đạt kết quả tốt, thể hiện đúng tinh thần làm việc; xử phạt
những cá nhân vi phạm quy chế, quy định gây ảnh hưởng xấu tới danh tiếng của
doanh nghiệp
Tổ chức các chương trình chăm sóc khách hàng, tri ân khách hàng dưới
các hình thức: tặng quà, gửi tin nhắn chúc mừng sinh nhât và trong các dịp lễ
tết, tích điểm đổi quà, chương trình giảm giá, mua hàng trúng thưởng,…
1.2.4. Văn phòng chịu trách nhiệm quảng bá hình ảnh, và truyền tải thông
điệp của doanh nghiệp đến với từng khách hàng, đối tác thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng.
Và một trong những giải pháp để xây dựng hình ảnh đó thành công là sử
dụng lợi thế của truyền thông. Bởi hình ảnh doanh nghiệp là một thông điệp,
thông điệp đó được chuyển tải dưới nhiều hình thức, qua các kênh khác nhau,
trong đó không thể phủ nhận tính hiệu quả qua các phương tiện truyền thông đại
chúng. Giá trị xuất phát của thông điệp từ doanh nghiệp và giá trị đến với đối
tượng tiếp nhận có đồng nhất? Điều này phụ thuộc vào hiệu quả truyền thông.
Nói cách khác, các phương tiện truyền thông có thể đề cao, hạn chế, thậm chí
bóp méo giá trị thông điệp đó khi đến đối tượng tiếp nhận.
Trong những năm gần đây, đa số doanh nghiệp xác định truyền thông là
phương tiện hiệu quả nhất trong việc xây dựng và quảng bá hình ảnh của mình.

Đó là các chương trình quảng cáo, tuyên truyền trên báo chí, tham gia hội chợ
triển lãm, tài trợ, thông qua hoạt động giao tiếp cộng đồng.
Khi làm việc với cơ quan truyền thông, văn phòng doanh nghiệp nên đưa
ra các thông tin có những đặc tính:
- Tính chính xác, trung thực, khách quan
- Tính đầy đủ, đồng bộ tránh phiến diện .
- Tính thích hợp, dễ tiếp thu, tài liệu mach lạc, dễ đọc.
- Tính kịp thời, nhanh nhạy để ban giám đốc đưa ra những quyết định
quản lý kịp thời, chính xác.


1.2.5. Văn phòng là nơi xây dựng và trình với ban giám đốc về tầm nhìn
mà doanh nghiệp sẽ vươn tới.
Tầm nhìn chính là bức tranh lý tưởng về doanh nghiệp trong tương lai.
Tầm nhìn chính là định hướng để xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Có thể doanh
nghiệp mà ta mong muốn xây dựng hoàn khác biệt so với doanh nghiệp hiện
mình đang có.
Từ đó văn phòng doanh nghiệp có nhiệm vụ truyền bá cho nhân viên hiểu
đúng, tin tưởng và cùng nỗ lực để xây dựng hình ảnh công ty hướng tới trong
tương lai. Lãnh đạo văn phòng đóng vai trò quan trọng trong việc xua tan
những mối lo sợ và thiếu an toàn của nhân viên.
Hình ảnh của doanh nghiệp tác động quyết định đến tinh thần, thái độ,
động cơ lao động của các thành, giúp cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng
làm việc trên tinh thần hợp tác, thân thiện và tiến thủ. Văn phòng có trách nhiệm
xây dựng một môi trường lành mạnh tiến bộ trong tổ chức giúp cho ban giám
đốc dễ dàng hơn trong điều hành và triển khai kế hoạch của tổ chức, việc quản
lý doanh nghiệp bằng cách đưa ra những chuẩn mực để hướng các thành viên
hành động, tạo ra như một cơ chế khẳng định mục tiêu, hướng dẫn và uốn nắn
những hành vi và ứng xử của các thành viên trong tổ chức.



Chương 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Giới thiệu các khái niệm về văn hóa, doanh nghiệp và văn hóa
doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm văn hóa
Trên tinh thần của UNESCO, Nghị quyết Hội nghị lần thứ V của BCHTW
khoá VIII đã khẳng định "Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội". Nghị quyết yêu cầu
phải đưa văn hoá vào mọi lĩnh vực xã hội "Văn hoá trong Đảng, văn hoá trong
chính trị, văn hoá trong quản lý, văn hoá trong cơ quan, gia đình, khu phố....".
Xây dựng môi trường văn hoá tốt đẹp trong cộng đồng cũng là việc làm giúp
cho mỗi cá nhân trong cộng đồng ấy tự hoàn thiện về nhân cách bản thân, hướng
tới cái đẹp của chân, thiện, mỹ.
Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội, là một hệ
thống hữu cơ có giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy
qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội. Văn hoá có ý nghĩa khác nhau đối với các dân tộc
khác nhau, vì khái niệm văn hoá bao gồm những chuẩn mực, giá trị, tập quán…
2.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện
các hoạt động kinh doanh trên trị trường.
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo
ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó
để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi
chính đáng của người tiêu dùng.
2.1.3. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Theo PGS.TS Phạm Xuân Nam: “Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống
các ý nghĩa, giá trị niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được

mọi thành viên cuả một tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi


rộng đến cách thức hành động của từng thành viên”
Theo PGS.TS Dương Thị Liễu: “Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ giá trị
tinh thần mang đặc trưng riêng biệt của doanh nghiệp có tác động tới tình cảm,
lý trí và hành vi của tất cả thành viên doanh nghiệp”
Văn hóa doanh nghiệp từ góc độ quản lý tác nghiệp được hiểu như sau:
“Văn hóa doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ
đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên của một tổ
chức cùng chia sẻ và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của
các thành viên”.
2.2. Một số loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Mỗi loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam được hình thành và xây dựng
trên các điều kiện pháp lý khác nhau.
2.2.1. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là tổ chức kinh tế được đăng ký kinh doanh theo
quy định và thực hiện các hoạt động kinh doanh, do một cá nhân làm chủ, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh
doanh của công ty. Chủ công ty tư nhân là đại diện theo Pháp luật, công ty tư
nhâncó thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh. công ty tư nhân không có tư cách pháp nhân.
2.2.2. Công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp
danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh có
thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. công ty hợp
danh có tư cách pháp nhân, các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến
hành các hoạt động kinh doanh thay công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm và
nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy

định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi quyết
định các vấn đề quản lý công ty.


2.2.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn: (có 2 loại)
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ( Sơ đồ hóa: phụ lục 01)
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có
toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở
hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành
cổ phiếu.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là công ty trong đó
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Thành viên của công
ty có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không
vượt quá năm mươi người.
2.2.4. Công ty cổ phần. ( Sơ đồ hóa: phụ lục 02)
Công ty cổ phần là loại hình công ty, trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập. Công ty
cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng
giám đốc), đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm
soát. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa.
2.2.5. Hợp tác xã.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân

là những xã viên có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia
hợp tác xã, cùng nhau thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.


2.3. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
2.3.1. Văn hoá ứng xử và văn minh giao tiếp trong môi trường làm việc
Văn hoá ứng xử và văn minh giao tiếp là một phạm trù rất rộng gồm cử
chỉ, lời nói, hành vi thể hiện và cả trang phục phù hợp. Trong xã hội ngày càng
văn minh, hiện đại thì những quy tắc, những phong cách giao tiếp lịch sự, văn
minh ấy càng cần được thể hiện.Những việc tưởng chừng như đơn giản ấy, thực
ra lại rất quan trọng và mang lại một giá trị to lớn.
Giao tiếp vừa là một nhu cầu, vừa là một nghệ thuật. Trong cuộc sống
hàng ngày, để hiểu biết nhau, trao đổi tin tức, phổ biến kiến thức cho nhau, con
người cần phải sử dụng ngôn ngữ, nét mặt, thái độ, dáng điệu, cử chỉ... hay còn
gọi là phong cách ứng xử phi ngôn ngữ và ứng xử bằng ngôn ngữ.
a) Giao tiếp trong nội bộ
* Giao tiếp với cấp trên
Đối với cấp trên của mình, cán bộ nhân viên luôn dành một tình cảm kính
trọng, tôn trọng đặc biệt. Nhưng không vì thế mà tạo ra một khoảng cách khó
làm việc mà luôn có một mối quan hệ thân thiện giữa sếp và cấp dưới trong một
giới hạn nhất định. Điều này thể hiện qua các cử chỉ, lời nói, ngôn ngữ khi gặp
cấp trên đó là một lời chào từ xa, một nụ cười thân thiện, một lời hỏi thăm chân
thành… (Ví dụ: Em chào anh, hôm nay thời tiết thay đổi, trời lạnh hơn rồi.)
* Giao tiếp với cấp dưới
Là quá trình giao tiếp giữa lãnh đạo với nhân viên để kiểm tra, thực hiện
quyết định quản trị, đánh giá tiến độ công việc, nắm bắt tâm tư nguyện vọng
từng người để có biện pháp giúp đỡ thích hợp.
Trong một số doanh nghiệp đã có những lãnh đạo rất thân thiện, hòa đồng

với nhân viên. Đó là đặc điểm không phải cơ quan doanh nghiệp nào cũng có
được điều đó. Thân thiện ở đây không có nghĩa là dễ dãi với nhân viên, mà là
tạo dựng được một ngôi nhà thật sự thứ hai.
* Giao tiếp với đồng nghiệp
Là quá trình giao tiếp giữa các đồng nghiệp với nhau để tạo mối quan hệ
công sở tốt, hỗ trợ lẫn nhau để đạt hiệu quả công việc tốt nhất.


Đa số nhân viên cán bộ doanh nghiệp đều tuân thủ các nguyên tắc trong
giao tiếp. Đó là những lời nói động viên chân thành, lời cảm ơn, lời xin lỗi …
b) Giao tiếp với bên ngoài
* Giao tiếp với khách hàng
Đối với mỗi một doanh nghiệp thì khách hàng chính là con đường máu
được đặt ở vị trí trung tâm nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.Vì
thế cần phải hướng toàn bộ nỗ lực vào việc cố gắng thoả mãn đến mức tốt nhất
có thể mọi nhu cầu của khách hàng bởi “Khách hàng là thượng đế”.
Tại các doanh nghiệp kinh doanh mà ở đấy nhân viên thường xuyên phải
tiếp xúc với khách đến giao dịch nên tầm quan trọng trong giao tiếp được đặtlên
hàng đầu. Nhận thức rất rõ điều đó nên các doanh nghiệp đã vận dụng các
nguyên tắc sau đây để đạt được những hiệu quả nhất định trong quá trình giao
tiếp:
- Cúi chào lịch sự
- Mỉm cười thân thiện
- Chủ động bắt tay, chào hỏi, mời ngồi, mời nước…
- Duy trì sự vui vẻ, nhiệt tình trong suốt thời gian tiếp khách
- Khiêm tốn, tôn trọng khách hàng
* Giao tiếp qua điện thoại
Giao tiếp qua điện thoại là hình thức vừa gián tiếp vừa trực tiếp vì hai
người tuy ở cách xa nhau nhưng lại có thể nghe thấy tiếng nói của nhau.Việc
nghe và nói điện thoại là việc thường xuyên trong công sở, nhất là ở xã hội hiện

đại ngày nay. Bởi vậy kỹ thuật nghe và nói điện thoại là hết sức quan trọng giúp
nâng cao hiệu quả công việc, tạo bầu không khí dễ chịu, xây dựng được hình
tượng tốt.
Nhân viên ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại thường xuyên phải
giao tiếp điện thoại với khách hàng thì càng cần phải chú trọng và lãnh đạo đã
có những quy định cụ thể qua văn bản với những yêu cầu:
+ Nhấc máy sau những hồi chuông đầu tiên
+ Xưng danh tên đối tượng, tổ chức: Phòng Hành chính Tổ chức xin nghe,


Phòng Khách hàng doanh nghiệp xin nghe…
+ Tập trung vào quá trình đàm thoại, không được để yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng đến giao tiếp.
+ Trao đổi hỏi lại khi cần thiết…
* Giao tiếp bằng thư điện tử
Trong thời đại thông tin ngày nay, việc gửi thư điện tử trao đổi công việc
là thường xuyên và rất quan trọng. Nhân viên doanh nghiệp cần có kỹ năng, hiểu
biết về công nghệ tránh việc lạc hậu, chậm trễ trong việc giải quyết công việc.
Lãnh đạo doanh nghiệp có tổ chức các buổi học tập nâng cao trình độ công nghệ
thông tin cho từng bộ phận, nhân viên.
2.3.2. Trang phục nơi công sở
Mặc đẹp nơi công sở không thuần túy chỉ là cái đẹp về thẩm mỹ dưới góc
nhìn mỗi cá nhân, mà mặc đẹp nơi công sở còn là sự hài hòa giữa thẩm mỹ và
nét đặc trưng của môi trường làm việc, tính chất công việc, quan trọng hơn là
góp phần tạo nên đẳng cấp và thương hiệu doanh nghiệp. Trong xã hội hiện đại
ngày nay, mỗi một công ty, doanh nghiệp Việt Nam đã tạo ra những bộ đồng
phục mang thương hiệu của mình. (Phụ lục 03)
Đồng phục của mỗi doanh nghiệp không đơn thuần chỉ là “sự lặp lại
giống nhau”. Ngược lại, dưới vẻ ngoài “như nhau” ấy chứa đựng những ý nghĩa
hết sức sâu sa. Nó là sự thể hiện của tính chuyên nghiệp, tinh thần hòa đồng và

sự gắn kết tạo nên sức mạnh tập thể lớn lao.
Đồng thời, nó cũng là nét văn hóa đặc trưng, vốn có của mỗi doanh
nghiệp. Vì lẽ đó, chỉ cần nhìn vào bộ đồng phục của một công ty, một đơn vị nào
đó người ta có thể “nhận diện” ra được bạn là ai, tính chất công việc của bạn ra
sao, môi trường làm việc như thế nào, thậm chí, doanh nghiệp của bạn có thịnh
vượng hay không…
Cùng với các dấu hiệu khác như bộ nhận diện thương hiệu (logo, khẩu
hiệu…), đồng phục công sở cũng thuộc về lớp văn hóa “tầng bề mặt” của doanh
nghiệp. Nó có thế mạnh và tầm quan trọng nhất định trong việc góp phần tạo
nên đẳng cấp và thương hiệu doanh nghiệp qua việc thể hiện giá trị văn hóa


“tầng sâu” như: Triết lí kinh doanh, niềm tin, chuẩn mực đạo đức, hành vi, bởi
lẽ, nó là yếu tố gây ấn tượng đầu tiên, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc
quảng bá và khẳng định bản sắc thương hiệu của mình.
Một bộ đồng phục công sở đẹp sẽ phải là trang phục vừa đảm bảo tính
truyền thông cho doanh nghiệp, vừa có tính thẩm mỹ cao, vừa có tính nghiêm
túc của công việc, vừa phải mang lại sự thoải mái, lịch sự, trang nhã và tiện
dụng cho nhân viên. (Phụ lục 05)
Hiểu rõ được tầm quan trọng về vấn đề đồng phục các công ty và các tập
đoàn lớn cũng có đồng phục riêng cho mỗi nhân viên của mình. Một số đặc
điểm được quy định trong đồng phục:
- Đối với nhân viên nữ : Áo sơ mi trắng, áo vest, chân váy, giày hoặc dép
kín mũi có quai.
- Đối với nhân viên nam : Áo sơ mi , áo vest và quần âu tối màu, giày
công sở, phù hiệu logo.
2.3.3. Phong cách làm việc nơi công sở
Phong cách làm việc là cách thức làm việc ổn định, mang sắc thái của mỗi
người. Phong cách làm việc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: Phẩm chất chính
trị, đạo đức, trình độ, năng lực, khí chất của cá nhân; vị trí, chức năng, nhiệm vụ,

điều kiện làm việc, sinh hoạt; sự giáo dục, rèn luyện…
Đổi mới phong cách làm việc, góp phần nâng cao năng lực và lãnh đạo,
doanh nghiệp ở Việt Nam đã và đang cố gắng thực hiện:
* Phong cách làm việc có tính nguyên tắc cao, đồng thời năng động,
sáng tạo, nhạy cảm với cái mới.
Đây là hai mặt của một yêu cầu thống nhất, không thể tách rời trong
phong cách làm việc của mỗi người. Tính nguyên tắc cao trong phong cách làm
việc thể hiện tập trung ở chỗ luôn giữ vững lập trường, quan điểm, tôn trọng
pháp luật; chấp hành nghiêm túc, tự giác các nguyên tắc, chế độ, kỷ luật công
tác, nghiêm khắc với bản thân; bảo vệ cái đúng, đấu tranh phê phán cái sai. Tính
năng động, sáng tạo biểu hiện trước hết ở tính chủ động, sáng tạo trong công
việc, nhạy bén với cái mới.


Tuy nhiên, tại một số doanh nghiệp lãnh đạo vẫn giữ phong cách làm việc
bảo thủ, giáo điều cứng nhắc, khuôn sáo
* Phong cách làm việc nhiệt tình nhưng khách quan, khoa học.
Trong thời kỳ kinh tế khoa học phát triển , mỗi một nhân viên cán bộ đều
cố gắng hăng say làm việc nhiệt tình để công việc đạt năng suất. Tuy nhiên,
nhiệt tình luôn được kết hợp với tính khách quan, khoa học thì mới hoàn thành
nhiệm vụ, tránh được những sai lầm, hành động chủ quan, tuỳ tiện.
Lãnh đạo doanh nghiệp luôn mong muốn nhân viên: suy tính kỹ lưỡng;
không hấp tấp, đối với những vấn đề mới, phức tạp, đặc biệt quan trọng, có ảnh
hưởng lớn tới công ry cần được thử nghiệm trước khi quyết định.
Tôn trọng và làm việc theo chức trách, chế độ công tác, chương trình, kế
hoạch đã đề ra, tránh lối làm việc ngẫu hứng, tuỳ tiện.
2.3.4. Bài trí nơi công sở
Mỗi công ty, doanh nghiệp đều có cách bài trí riêng, tuy nhiên dù bài trí
như thế nào đều phải tuân thủ nguyên tắc lịch sự, khoa học và văn minh.
Đa số doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện được:

* Về biển tên cơ quan:
Biển tên của doanh được đặt tại cổng chính, ghi rõ nội dung: tên doanh
nghiệp, địa chỉ, số điện thoại, số fax.
*Về khẩu hiệu:
Khẩu hiệu (Slogan) là hình thức dễ nhập tâm và được cả nhân viên của
doanh nghiệp, các khách hàng và những người khác trích dẫn.Khẩu hiệu thường
rất ngắn gọn, cô đọng xúc tích, thường sử dụng câu từ đơn giản, dễ nhớ.Khẩu
hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hành động, kinh doanh của một tổ
chức doanh nghiệp (Phụ lục 5)
*Về phòng làm việc:
Bên ngoài phòng làm việc: Trước cửa mỗi một phòng ban chức năng đều
có biển tên ghi rõ tên bộ phận (Ví dụ: Phòng Hành chính Nhân sự, Khối Khách
hàng doanh nghiệp…).
Bên trong phòng làm việc: Được bài trí phù hợp với từng bộ phận chuyên


môn, phục vụ cho công việc một cách tốt nhất gồm có máy tính, máy photo,
máy in, máy fax, máy scan, bàn ghế, cốc chén, lọ hoa… (Phụ lục 06 )
*Về phòng họp
Phòng họp ược bài trí các trang thiết bị cần thiết để phục vụ các cuộc họp
của cơ quan như: bàn ghế, máy chiếu...
. Tại các doanh nghiệp lớn có nhiều công ty con đặt ở nhiều địa điểm nên
để thuận tiện cho công việc, lãnh đạo đầu tư một phòng họp trực tuyến có đầy
đủ các thiết bị: màn hình chiếu, camera, mạng internet, mic…
2.4. Đánh giá chung về môi trường văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay
2.4.1. Ưu điểm
Văn hóa doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và
bản chất công việc mình làm. Văn hóa doanh nghiệp còn tạo ra các mối quan hệ
tốt đẹp giữa các nhân viên và một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh.

Văn hóa doanh nghiệp phù hợp giúp nhân viên có cảm giác mình làm công việc
có ý nghĩa hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp. Điều này càng có ý
nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến. Lương và thu nhập chỉ
là một phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó, người
ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một môi
trường hoà đồng, thoải mái, được đồng nghiệp tôn trọng.
Văn hóa doanh nghiệp điều phối và kiểm soát hành vi các nhân bằng các
câu chuyện, truyền thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc... Khi phải
ra một quyết định phức tạp, văn hoá doanh nghiệp giúp ta thu hẹp phạm vi các
lựa chọn phải xem xét.
Văn hóa doanh nghiệp là keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp.
Nó giúp các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và
định hướng hành động. Khi ta phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì
văn hoá chính là yếu tố giúp mọi người hoà nhập và thống nhất. Tổng hợp các
yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động lực... làm tăng hiệu quả hoạt động
và tạo sự khác biệt trên thị trường. Hiệu quả và sự khác biệt sẽ giúp doanh


nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường.
2.4.2. Nhược điểm
Mặc dù trên thực tế cán bộ, nhân viên đã thực hiện tốt vấn đề văn doanh
nghiệp đã đề ra, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Có một số bộ phận nhân viên là con ông cháu cha, có thể do suy nghĩ
tiêu cực như mình có người chống lưng nên đã xem thường nội quy, quy chế văn
hoá doanh nghiệp, dẫn đến một số bức xúc cho đồng nghiệp. Điều này gây ảnh
hưởng đến tình cảm đồng nghiệp, sự mâu thuẫn trong cơ quan, hiềm khích lâu
ngày có thể dẫn đến những hậu quả xấu…
- Tính ích kỷ, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập thể của một số bộ
phận cán bộ nhân viên dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như: lừa dối trong
kinh doanh (thư bảo lãnh giả, gian lận trong tín dụng…)

- Đã có hiện tượng, một số nhân viên ganh ghét, đố kỵ nhau nên đã lôi
kéo người khác về phía mình lập thành hội nhóm gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc.
- Còn một số cán bộ nhân viên chưa thực hiện nghiêm túc quy định, quy
chế doanh nghiệp đã ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của doanh nghiệp và thể hiện
tác phong làm việc thiếu nghiêm túc.
- Lãnh đạo doanh nghiệp chưa thấu hiểu về bản chất của văn hóa doanh
nghiệp. Nhiều lãnh đạo doanh nghiệp vẫn quan niệm văn hóa doanh nghiệp như
là : Văn hóa giao tiếp ứng xử, đồng phục, khẩu hiệu, hay văn hóa văn nghệ. Cho
nên, khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ dừng ở mức xây
dựng quy chế giao tiếp, ứng xử nội bộ, chưa thấy tầng sâu của văn hóa phát triển
thông qua quá trình quản trị, chính sách quản trị, và tương tác giữa con người
với con người, trong đó nhà lãnh đạo giữ vai trò trọng tâm.
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật về vấn đề văn hoá doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay, vẫn biết rằng không có gì là hoàn hảo cả nhưng chúng ta
luôn luôn hướng đến những điều tích cực và toàn diện nhất, vì thế cần phải phát
huy những gì mà mình đã làm được và phải từ từ loại bỏ những hạn chế còn tồn
tại để xây dựng một môi trường văn hóa doanh nghiệp văn minh và phát triển
phù hợp với lịch sử xã hội nhân loại.


Chương 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO
MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và sự chuyển đổi cơ chế kinh doanh, các doanh nghiệp, trong đó có các
doanh nghiệp nhà nước phải trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ.
Doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh thị trường gay gắt nhất thiết
phải tiến hành xây dựng nguyên tắc ứng xử chuẩn mực cho đội ngũ cán bộ nhân
viên, tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:

3.1. Xây dựng được giá trị quan của doanh nghiệp
Giá trị quan của doanh nghiệp phải được coi là linh hồn, là hòn đá tảng
trong hoạt động của mỗi một nhân viên nói riêng và của cả tổ chức nói chung.
Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống giá trị quan của mình đó là những
chuẩn mực chung mà nhân viên có thể lấy đó làm chuẩn mực làm việc, hành
động; các nhà quản lý lấy đó làm tiêu thức để đánh giá năng lực của nhân viên,
xét thưởng, kỷ luật. Những giá trị, tiêu thức này cần được phổ biến cho nhân
viên ngay từ khâu tuyển người, đặt ở những vị trí dễ quan sát nhất trong công ty
để nhân viên luôn ghi nhớ và thường xuyên đối chiếu hành vi của mình với
chúng. Một số giá trị quan mà doanh nghệp có thể xây dựng, theo tôi đó là:
- Lấy khách hàng làm phương hướng: Doanh nghiệp cần yêu cầu mọi
nhân viên phải tích cực lắng nghe tiếng nói của khách hàng, đối tác, đưa ra phản
ứng tích cực đối với những yêu cầu của khách hàng.
- Kỷ luật nghiêm minh: Kỷ luật đưa ra phải được thực hiện nghiêm minh ở
các cấp, lãnh đạo phải là những người tiên phong trong thực hiện kỷ luật của
doanh nghiệp
- Uy tín trên hết: Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững được trên thương
trường phải luôn đề cao chữ tín được thể hiện trong khả năng đáp ứng sẵn sàng
những yêu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp có nghĩa vụ trong bất cứ tình
huống nào. Uy tín sẽ là cơ sở cho mối quan hệ khách hàng lâu dài và trung
thành.


- Lấy kết quả làm phương hướng: Giá trị lấy kết quả làm phương hướng
đòi hỏi nhân viên xây dựng một mục tiêu giàu tính thách thức và sức cạnh tranh,
coi trọng kết quả, đồng thời dũng cảm gánh vác trách nhiệm.
- Tạo ra môi trường làm việc tốt: Môi trường làm việc tốt khiến cho giữa
nhân viên với nhau có thể giải quyết, trao đổi ý kiến một cách thành thực, công
khai, thẳng thắn. Đồng thời doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện môi
trường làm việc có tính thách thức, xây dựng đội ngũ nhân viên có tinh thần

đồng đội, tôn trọng lẫn nhau, khẳng định thành tựu mà mỗi nhân viên giành
được, không ngừng khích lệ nhân viên dũng cảm tiến lên phía trước.
+ Quan hệ lãnh đạo - nhân viên: xoá bỏ tình trạng “né tránh” hay “nghe
lời” một cách máy móc giữa lãnh đạo với nhân viên dưới quyền.
+ Trong mối quan hệ giữa các nhân viên, để xoá bỏ khoảng cách giữa thế
hệ già - những người làm việc lâu năm ở doanh nghiệp và những người trẻnhững nhân viên mới. Nên bố trí để những người già làm cùng những người trẻ
trong cùng bộ phận. Như vậy, doanh nghiệp vừa khai thác đựơc những kinh
nghiệm của những nhân viên lâu năm, vừa nhận được những ý tưởng mới từ
những người trẻ, và công việc sẽ hiệu quả hơn. Những người già được chia sẻ
kinh nghiệm cũng cảm thấy vui hơn, và những người trẻ sẽ hiểu hơn, thêm kính
trọng những người đi trước, từ đó dần xoá bỏ khoảng cách giữa họ
3.2. Xây dựng được một nguồn nhân lực có văn hoá, có trình độ,
không ngừng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao giáo dục
Ở thời đại ngày nay, khi cả thế giới đang ào ạt tiến vào thế kỷ tri thức, nếu
không dựa vào trí tuệ và học vấn thì các doanh nghiệp không thể vươn lên, có
khả năng cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới.
Các doanh nghiệp cần có một đội ngũ nhân viên biết kinh doanh tiền tệ, dịch vụ
giỏi, cần có đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có tài năng, có khả năng quản lý
điều hành và lực lượng lao động tinh thông hơn. Để có được những con người
như thế, hoạt động giáo dục và đào tạo cần được ưu tiên ở mức cao hơn, nhanh
chân hơn, cần có phương pháp khoa học và hiệu quả để tiếp cận được với tri
thức toàn cầu. Để làm được điều đó, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp sau:


- Cần phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài trên cơ sở
nghiên cứu các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hiện
đại phải có khả năng chuyên môn hoá cao, do đó nhân viên cũng có tính chuyên
biệt hoá lớn. Muốn thành công trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần có mục tiêu,
kế hoạch cụ thể, từ đó xác định những bộ phận nào còn thiếu nhân viên, nhân
viên này cần có những phẩm chất và năng lực chuyên môn…Kế hoạch đào tạo,

giáo dục nhân viên phải cụ thể từng bước, phù hợp với từng đối tượng đáp ứng
được yêu cầu của hôm nay và trong tương lai lâu dài, đào tạo cho nhân viên tinh
thông cả quản trị điều hành và quản trị tác nghiệp, đồng thời bồi dưỡng cán bộ
nguồn trước khi đề bạt bổ nhiệm.
Một gợi ý để nâng cao trình độ của đội ngũ lãnh đạo đó là việc tổ chức thi
đối với những người ứng cử - tự ứng cử hoặc do giới thiệu (thi nghiệp vụ, kĩ
năng lãnh đạo quản lý, trình độ ngoại ngữ..).
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Để quá trình đào tạo có kết quả,
đòi hỏi phải được tiến hành bằng nhiều hình thức như: tổ chức đều đặn, thường
xuyên có buổi học nghiệp vụ định kỳ, tạo điều kiện cho người được học trước
truyền đạt lại những kiến thức kỹ năng cho những người chưa học, hoặc củng cố
lại những kiến thức đã học và trao đổi những bài học kinh nghiệm trong thực tế
sinh động.
- Cần có chính sách khuyến học, tạo niềm say mê học tập cho nhân viên.
Vừa bắt buộc vừa có những phần thưởng khuyến khích thoả đáng cho những ai
học tập xuất sắc và ứng dụng vào thực tế có hiệu quả. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp phải quý trọng nhân tài, đãi ngộ thoả đáng cho chất xám là vấn đề cần
quan tâm để động viên khuyến khích những cán bộ có năng lực tâm huyết.
3.3. Coi trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về văn hoá
công sở cho lãnh đạo, cán bộ nhân viên
Văn hoá doanh nghiệp chỉ có thể có được một khi mỗi cán bộ nhân viên
được trang bị đầy đủ về kiến thức văn hoá doanh nghiệp. Việc đẩy mạnh tuyên
truyền phổ biến giáo dục, mục đích ý nghĩa của văn hoá doanh nghiệp góp phần
khơi dậy lòng tự giác của mỗi cán bộ nhân viên.


3.4. Xây dựng bầu không khí làm việc
Xây dựng và gìn giữ bầu không khí làm việc nơi công sở là một trong
những điều quan trọng hiện nay. Không thể có một doanh nghiệp văn hóa nếu
trong nội bộ luôn tồn tại những căng thẳng, soi xét lẫn nhau; cấp dưới nghi ngờ

cấp trên, cấp trên đề phòng cấp dưới… Không thể là văn hóa, nếu cán bộ, nhân
viên khi làm việc chỉ để đến tháng nhận lương, ngoài ra không quan tâm đến
những vấn đề khác. Con người không phải là con rô-bốt biết nói, mà con người
là một thực thể xã hội với các mối quan hệ và cảm xúc rất đa dạng, phức tạp. Vì
vậy, doanh nghiệp không phải là “công xưởng” mà là môi trường xã hội thu
nhỏ, ở đó mỗi cán bộ, công chức với sự tích cực của mình, họ sẽ tạo nên bầu
không khí làm việc của công sở. Nếu không khí làm việc cởi mở, tin tưởng lẫn
nhau sẽ khơi nguồn được sự sáng tạo của các thành viên và ngược lại, nếu bầu
không khí nặng nề, căng thẳng sẽ là rào cản đối với hoạt động của doanh nghiệp.
3.5. Doanh nghệp phải xây dựng tác phong chuyên nghiệp.
Chuyên nghiệp, hiểu theo nghĩa chung nhất là mỗi người chuyên tâm vào
công việc của mình, toàn tâm, toàn ý để hoàn thành công việc của mình một
cách tốt nhất; chuyên nghiệp là có sự hiểu biết rộng và giỏi một lĩnh vực cụ thể.
Trong hành chính công vụ, chuyên nghiệp còn là biết cách phối hợp, điều tiết
công việc phù hợp với tiến độ và môi trường xung quanh để tạo nên hiệu quả tốt
nhất;tác phong làm việc năng động, khoa học kết hợp với việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học, công nghệ mới vào công việc.
Tác phong chuyên nghiệp đòi hỏi nhà quản lý và các nhân viên phải thực
hiện tốt những nội dung cơ bản:
- Một trong những hạn chế khá phổ biến của cán bộ, nhân viên là làm việc
chưa khoa học, thiếu tâm huyết. Biểu hiện ở việc không tuân thủ thời gian, làm
việc còn chậm chưa kịp tiến độ; làm việc không có kế hoạch dẫn đến làm việc
thường bị động, hiệu quả thấp, nhiều khi mang tính đối phó cho xong việc. Do
đó, phải từng bước thiết lập tác phong làm việc khoa học, làm việc theo kế
hoạch, tiết kiệm thời gian.
- Dẫu biết rằng, trong công sở doanh nghiệp mọi người phải thống nhất


vào mục đích chung, nhưng mỗi người có một nhiệm vụ riêng. Khả năng độc
lập tác chiến cho phép cán bộ, nhân viên phát huy được tính sáng tạo của

mình để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, nó thể hiện rõ năng lực
của từng người. Tính độc lập còn giúp cán bộ, nhân viên tránh được những khó
khăn nếu có sự thay đổi, điều động, luân chuyển vị trí công tác. Đồng thời, tính
độc lập trong công việc không loại trừ khả năng phối hợp trong hoạt động của
cán bộ, nhân viên, vì một khi đã làm chủ được công việc mình thì họ luôn biết
mình phải hợp tác với ai để công việc hiệu quả cao nhất.
- Nếu muốn học để chuẩn hóa bằng cấp, nhân viên có thể đăng kí các
khóa đào tạo; nếu học để nâng cao hiểu biết (đây là mục đích cao nhất, đáng quý
nhất) thì cán bộ, công chức có thể học mọi lúc, mọi nơi.
- Vô trách nhiệm là biểu hiện yếu kém của một bộ phận cán bộ, nhân viên
hiện nay. Sự thiếu trách nhiệm sẽ dẫn đến cách làm việc qua loa, cẩu thả, thậm
chí nó là ngọn nguồn của thói thờ ơ, vô cảm. Do đó, ngay từ khi mới vào làm
việc hoặc triển khai việc mới mỗi công chức hãy xây dựng cho mình ý thức làm
việc có trách nhiệm, hãy xem việc của doanh nghiệp như là việc của chính mình
và dốc toàn tâm, toàn lực để hoàn thành công việc được giao.
- Chuyên nghiệp trong công việc, đòi hỏi mỗi cán bộ, nhân viên
phải chuyên nghiệp trong giao tiếp, ứng xử. Giao tiếp trong doanh nghiệp là một
khoa học và là một nghệ thuật. Hiệu quả giao tiếp của nhân viên góp phần xây
dựng một doanh nghiệp thân thiện với đối tác, khách hàng, ngoài ra giao tiếp
hiệu quả giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro như hiểu lầm, khiếu
kiện… Đối với cá nhân, giao tiếp tốt còn mở rộng các mối quan hệ xã hội và
nắm bắt nhanh chóng các cơ hội đến với bản thân.
- Chuyên nghiệp trong công việc còn biểu hiện ở tính kỷ luật, tích cực
tham gia hoạt động do đoàn thể trong doanh nghiệp. Chuyên nghiệp cũng đồng
nghĩa với sự cạnh tranh lành mạnh trong cơ hội thăng tiến. Một cán bộ, nhân
viên chuyên nghiệp còn phải biết làm việc hết sức và chơi hết mình; thư giãn
đúng lúc, đúng cách là biện pháp tốt nhất để phục hồi lại năng lượng đã mất.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng, cùng với nhận thức



của người dân không ngừng được nâng lên, những biểu hiện thiếu văn hóa trong
các doanh nghiệp sẽ là những rào cản cho sự phát triển chung của xã hội. Do đó
nhận thức đúng đắn và tích cực xây dựng văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần quan
trọng trong việc xây dựng nền doanh nghiệ văn hóa hiện đại, hiệu quả và thân
thiện với đối tác, khách hàng.


KẾT LUẬN
Qua những nghiên cứu ở trên có thể thấy rằng văn hoá doanh nghiệp
không phải là vấn đề dễ dàng có được trong một thời gian ngắn mà đó là cả một
quá trình hình thành, tiếp thu chọn lọc và phát triển của doanh nghệp. Trình độ
nhận thức về văn hoá doanh nghiệp của cán bộ nhân viên doanh nghiệp đã dần
được nâng cao dù cho việc nghiên cứu về lĩnh vực này còn chưa được hoàn
thiện. Thực tế cũng cho chúng ta thấy còn một số cán bộ nhân viên vẫn chưa
nhận thức đúng đắn nghiêm túc về văn hoá, điều này vô hình chung có thể ảnh
hưởng đến hình ảnh của doanh nghiệp. Như vậy đòi hỏi lãnh đạo doanh nghiệp
phải luôn luôn chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên không chỉ
về chuyên môn mà còn về văn hoá công sở. Vì có thật sự hiểu được tầm quan
trọng của văn hoá như thế nào thì mới có thể góp phần xây dựng hình ảnh doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh hơn. Để tạo dựng được một nền văn hoá doanh
nghiệp hiện đại sự nhất trí đồng lòng của tất cả các thành viên trong doanh
nghiệp chứ không phải chỉ của mỗi riêng một ai.
Điều này chứng tỏ hơn bao giờ hết trong thời điểm hiện nay, vấn đề văn
hóa doanh nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu vì nó có thể ảnh hưởng đến chiến
lược kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp.Trong môi trường hội nhập ngày
nay, văn hoá doanh nghiệp là một phần không thể thiếu, là sự quyết định sống
còn của một doanh nghiệp dù lớn hay bé. Và nếu ngay ngày hôm nay nếu chưa
thực sự xây dựng và hoàn thiện văn hoá của doanh nghiệp mình thì chúng ta
đang tự đánh mất hình ảnh, thương hiệu của mình trên thị trường. Văn hoá
doanh nghiệp có rất nhiều hình thức biểu hiện khác nhau, nó là sự tiếp thu có

chọn lọc và phát triển, nó phải được sự vun đắp chân thành của từng cá nhân.
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp chính là chiếc chìa khoá để mỗi doanh nghiệp
trường tồn và phát triển.


×