Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.06 KB, 37 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học, học phần “Quản trị văn phòng doanh nghiệp”,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và
bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Quản
trị Văn phòng – Trường Đại Học Đại học Nội vụ Hà Nội đã cùng với tri thức
và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong
suốt thời gian bắt đầu cho tới khi khết thúc học phần. đã tận tâm hướng dẫn
chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo
luận về lĩnh Quản trị Văn phòng trong Doanh nghiệp nếu không có những lời
hướng dẫn, dạy bảo của thầy, cô thì bài tập lớn này của em rất khó có thể hoàn
thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy cô .
Đề tài được thực hiện trong thời gian ngắn, ít tiếp xúc với môi trường
doanh nghiệp, kinh nghiệm thực tế chua có nên trong nghiên cứu, kiến thức còn
hạn chế. chính vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên
cứu. em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu cho đề tài của em
được hoàn thiện hơn.


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong đề tài Chưa từng được
công bố ở các nghiên cứu khác.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Sinh viên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:............................................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu..................................................1
3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2
5. Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài................................................................................2
6. Cấu trúc của đề tài...........................................................................................................2

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ VĂN HOÁ
DOANH NGHIỆP...............................................................................................3
1.1. Khái niện doanh nghiệp:..............................................................................................3
1.2. Các loại hình doanh nghiệp..........................................................................................3
1.4 Khái niệm Văn hoá, văn hoá doanh nghiệp..................................................................3
1.4.1. Văn hoá là gì.............................................................................................................3
1.4.2 Khái niệm văn hoá doanh nghiệp...............................................................................4
1.5 Vài trò của văn hoá doanh nghiệp.................................................................................5
1.6. Đặc điểm Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam.................................................................7

Chương 2. TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY
DỰNG, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP........10
2.1. Khái niệm văn phòng.................................................................................................10
2.2. Đối với Xây dựng hình ảnh văn hoá doanh nghiệp....................................................11
2.3. Văn phòng đối với hình ảnh của doanh nghiệp..........................................................12
2.4. Đối với công tác truyền thông....................................................................................14
2.4.1 Truyền thông nội bộ.................................................................................................15
2.4.2 Truyền thông đối ngoại............................................................................................16

2.5. Đối với Quản trị thương hiệu.....................................................................................17
2.5.1. Xây dựng, duy trì, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp:................18
2.5.2. Xây dựng, quản trị các trang thông tin, trang web của công ty..............................18

Chương 3. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP........21
3.1 Thực trạng văn hoá doanh nghiệp Việt Nam hiện nay................................................21
3.1.1. Những mặt đạt được của văn hoá doanh nghiệp.....................................................21
3.1.1.1. Văn hoá Doanh nghiệp tạo nên nét đặc trưng của Doanh nghiệp, giúp phân biệt
doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.........................................................................21
3.1.1.2. Văn hoá doanh nghiệp tạo nên động lực chung cho toàn Doanh nghiệp.............22
3.1.1.3 Văn hoá doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo.............................22
3.1.2 Những mặt còn hạn chế của Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam................................22
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả văn hoá doanh nghiệp ở Việt Nam....................24


3.2.1 Định hướng xây dựng môi trường văn hoá doanh nghiệp.......................................24
3.2.1.1. Xây dựng văn hoá có tính cạnh tranh..................................................................25
3.2.1.2. Xây dựng văn hoá mạnh nhưng phải đảm bảo tính trách nhiệm xã hội và đạo đức
kinh doanh.........................................................................................................................25
3.2.1.3. Xây dựng và đổi mới văn hóa đảm bảo giá trị truyền thống dân tộc...................26
3.3.1. Đối với các doanh nghiệp.......................................................................................27
3.3.3. Đối với nhà nước.....................................................................................................29
3.3.4. Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại........................................................................30

KẾT LUẬN........................................................................................................32
DANH MỤC TIỀU LIỆU THAM KHẢO.......................................................33


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Văn hoá là một công cụ quan trọng và không thể thiếu trong quản lý điều
hành, bất kể đó là điều hành của một quan gia, một xã hội, một doanh nghiệp
hay cơ quan. Chúng ta không thể điều hành tốt mà không sử dụng đến công cụ
văn hoá đối với đối với doanh nghiệp cũng vậy. Môi trường văn hoá của doanh
nghiệp còn có ý nghĩa tác động quyết định đến tinh thần, thái độ, động cơ lao
động của các thành viên giúp cho doanh nghiệp trở thành nơi làm việc trên tinh
thần hợp tác, tin cậy, gắn bó, thân thiện. trên cơ sở đó xây dựng nếp văn hoá
doanh nghiệp lành mạnh tiến bộ trong tổ chức tạo tiền đề cho sự phát triển của
doanh nghiệp. Chính vì vậy có thể nói văn hoá doanh nghiệp như một chất keo
kết dính các thành viên trong tổ chức, giúp quản lý tổ chức, đưa ra những chuẩn
mực xây dựng hình ảnh doanh nghiệp thông qua văn hóa doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp đang được coi là một loại tài sản vô hình. Loại tài
sản này có thể đưa doanh nghiệp ngày càng làm ăn phát triển, nhưng nếu chúng
ta không biết phát huy thì nó sẽ đưa doanh nghiệp nhanh chóng đến chỗ phá sản.
Tuy nhiên, để văn hóa văn nghiệp thực sự phát huy vai trò trong đời sống cần
thiết phải có những nghiên cứu đánh giá đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn. Nhìn
chung, văn hoá doanh nghiệp của nước ta còn có những mặt hạn chế nhất định.
Đó là một nền văn hóa được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp, môi trường làm
việc có nhiều bất cập, dẫn đến có những cái nhìn ngắn hạn, chưa có quan niệm
đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, chưa có tính chuyên nghiệp, còn bị ảnh
hưởng bởi các tàn dư của nền kinh tế bao cấp, chưa có cơ chế dùng người thỏa
đáng vời từng vị trí làm việc, có sự bất cập trong giáo dục và đào tạo. Mặt khác,
văn hóa doanh nghiệp Việt Nam còn có các yếu tố khác chi phối. Chính vì vậy
cần có những biện pháp chính sách phù hợp cho doanh nghiệp hiểu được tâm
quan trong của Văn hoá trong doanh nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Văn hoá doanh nghiệp tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở việc tập trung
1



nghiên cứu phân tích văn hoá và thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao văn
hoá doanh nghiệp hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nếu trách nhiện của văn phòng trong việc xây dựng , gin giữ
hình ảnh doanh nghiệp và thực trạng văn hoá doanh nghiệp và giải pháp nâng
cao văn hoá doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: kế thừa những thông tin, tư liệu của
người đi trước.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Là phương pháp được được vận
dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
5. Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài đưa ra được ra những kết luận, đánh giá cụ thể, phân tích có hệ
thống trách nhiệm của văn phòng trong việc xây dựng, gìn giữ phát triển hình
ảnh của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Các giải pháp được đề xuất trong đề tài có thể giải quyết các vấn đề còn
tồn đọng.
Đề tài sau khi hoàn thành sẽ trở thành tư liệu tham khảo hữu ích .
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia làm 03 chương:
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ VĂN HOÁ
DOANH NGHIỆP
Chương 2. TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY
DỰNG, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP
Chương 3. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VĂN HOÁ DOANH

NGHIỆP

2


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ VĂN HOÁ
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niện doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ
Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký
thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp Nhà nước
Loại hình doanh nghiệp tư nhân:
Hợp Tác Xã :
Loại Hình Doanh Nghiệp Công ty cổ phần :
Loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn:
Loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh:
Loại hình doanh nghiệp Công ty liên doanh
1.4 Khái niệm Văn hoá, văn hoá doanh nghiệp
1.4.1. Văn hoá là gì
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Từ tương ứng với văn hóa theo ngôn ngữ của phương Tây có nguồn gốc
từ các dạng của động từ Latincolere là colo, colui, cultus với hai nghĩa: giữ gìn,
chăm sóc, tạo dựng trong trồng trọt; cầu cúng.. Từ văn hóa trong tiếng Việt là từ

gốc Nhật, người Nhật dùng từ này để định nghĩa cách gọi văn hóatheo phương
tây.
Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học, nghệ
thuật như thơ ca, mỹ thuật,sân khấu, điện ảnh... Các "trung tâm văn hóa" có ở
khắp nơi chính là cách hiểu này. Một cách hiểu thông thường khác: văn hóa là
3


cách sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri
thức được tiếp nhận... Vì thế chúng ta nói một người nào đó là văn hóa cao, có
văn hóa hoặc văn hóa thấp, vô văn hóa.
Trong nhân loại học và xã hội học, khái niệm văn hóa được đề cập đến
theo một nghĩa rộng nhất. Văn hóa bao gồm tất cả mọi thứ vốn là một bộ phận
trong đời sống con người . Văn hóa không chỉ là những gì liên quan đến tinh
thần mà bao gồm cả vật chất.
Văn hóa liên kết với sự tiến hóa sinh học của loài người và nó là sản phẩm
của người thông minh (Homo sapiens). Trong quá trình phát triển, tác động sinh
học haybản năng dần dần giảm bớt khi loài người đạt được trí thông minh để
định dạng môi trường tự nhiên cho chính mình. Đến lúc này, bản tính con người
không không còn mang tính bản năng mà là văn hóa. Khả năng sáng tạo của con
người trong việc định hình thế giới hơn hẳn bất kỳ loài động vật nào khác và chỉ
có con người dựa vào văn hóa hơn là bản năng để đảm bảo cho sự sống còn của
chủng loài mình. Con người có khả năng hình thành văn hóa và với tư cách là
thành viên của một xã hội, con người tiếp thu văn hóa, bảo tồn nó đồng thời
truyền đạt nó từ thế hệ này sang thế hệ khác. Việc cùng có chung một văn hóa
giúp xác định nhóm người hay xã hội mà các cá thể là thành viên.
1.4.2 Khái niệm văn hoá doanh nghiệp
Yếu tố văn hoá luôn hình thành song song với quá trình phát triển của
doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp là văn hoá của một tổ chức vì vậy nó
không đơn thuần là văn hoá giao tiếp hay văn hoá kinh doanh, nó cũng không

phải là những khẩu hiệu của ban lãnh đạo được treo trước cổng hay trong phòng
họp. Mà nó bao gồm sự tổng hợp của các yếu tố trên. Nó là giá trị, niềm tin,
chuẩn mực được thể hiện trong thực tế và trong các hành vi mỗi thành viên
doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp lại có một cách nhìn khác nhau về văn hóa doanh
nghiệp. Tuy nhiên, đều có nét chung coi văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá
trị văn hóa được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của
4


doanh nghiệp; tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền
thống riêng của mỗi doanh nghiệp.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá doanh nghiệp, bởi đây cũng là
một chủ đề được nhiều đối tượng quan tâm nghiên cứu, văn hoá doanh nghiệp
có thể được định nghĩa như sau: Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị
văn hóa được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của
doanh nghiệp; tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là
truyền thống riêng của mỗi doanh nghiệp.
1.5 Vài trò của văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng. Nó luôn tạo ra niềm
tin cho mỗi người làm việc trong môi trường đó. Nó là sợi dây gắn kết giữa
những con người trong cùng doanh nghiệp, tạo ra tiếng nói chung giữa các
thành viên, và nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hơn nữa,
xây dựng văn hoá doanh nghiệp thích hợp với đặc điểm của doanh nghiệp thì
việc quản lý chính là dùng nền văn hoá nhất định để tạo dựng con người. Văn
hoá doanh nghiệp là một cơ chế quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực. Chỉ
khi văn hoá doanh nghiệp thực sự hoà vào giá trị quan của mỗi nhân viên thì họ
mới có thể coi mục tiêu của doanh nghiệp là mục tiêu phấn đấu của mình. Vì

vậy, quản lý bằng nền văn hoá mà nhân viên thừa nhận có thể tạo ra động lực
cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Thông qua các giá trị được chia sẻ rộng rãi trong tổ chức thì đã có những
giá trị ngầm định, tạo nên sự kiểm soát vô hình giữa các thành viên với nhau.
Mọi hành vi, hoạt động của mỗi thành viên sẽ được điều chỉnh bởi chính văn
hoá doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh
Văn hoá doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng, tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Đó chính là nguồn lực, là lợi thế so sánh khi khách
hàng phải quyết định lựa chọn các đối tác khác nhau. Văn hoá doanh nghiệp là
cơ sở duy trì và phát triển mối quan hệ khách hàng, tạo ra tâm lý tin tưởng cùng
hợp tác liên kết lâu dài và bền vững. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra sự chuyên
5


nghiệp trong mọi suy nghĩ và hành động của doanh nghiệp. Tạo động lực làm
việc và gắn bó lâu dài với tổ chức Văn hoá doanh nghiệp góp phần thu hút nhân
tài, tăng cường sự gắn bó giữa người sử dụng lao động với người lao động và
giữa nội bộ người lao động. Sống trong một môi trường văn hoá lành mạnh với
sự quan tâm thoả đáng của các cấp lãnh đạo và một khả năng nuôi dưỡng đặc
biệt sẽ làm cho mọi người cảm thấy lạc quan và cống hiến hết mình cho mục
tiêu của doanh nghiệp . Người ta không chỉ suốt đời lao động vì lý do chỉ để tồn
tại mà họ còn có thể thấy được ý nghĩa của bản thân qua những đóng góp cho
cộng đồng và xã hội.
Văn hoá doanh nghiệp tốt sẽ như chất keo kết dính các thành viên, giúp
doanh nghiệp thu hút nhân tài và nuôi dưỡng năng lực, ngăn chặn tình trạng thất
thoát nhân lực và chảy máy chất xám. Trong một môi trường văn hóa phù hợp sẽ
giúp nhân viên có thể học tập lẫn nhau, mang lại những giá trị về tinh thần, từ đó
khích lệ khả năng làm việc, sự cống hiến cho tổ chức.
Văn hóa doanh nghiệp còn quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp:
Nó giúp doanh nghiệp trường tồn vượt xa cuộc đời của những người sáng lập.

Nhiều người cho rằng văn hoá doanh nghiệp là một tài sản của doanh nghiệp. Cụ
thể hơn, văn hoá doanh nghiệp giúp ta: giảm xung đột; điều phối và kiểm soát;
tạo động lực làm việc; tạo lợi thế cạnh tranh...
+ Giảm xung đột.
Văn hoá doanh nghiệp là keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp.
Nó giúp các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và
định hướng hành động. Khi ta phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì
văn hoá chính là yếu tố giúp mọi người hoà nhập và thống nhất. +Điều phối và
kiểm soát. Văn hoá doanh nghiệp điều phối và kiểm soát hành vi các nhân bằng
các câu chuyện, truyền thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc... Khi
phải ra một quyết định phức tạp, văn hoá doanh nghiệp giúp ta thu hẹp phạm vi
các lựa chọn phải xem xét.
+Tạo động lực làm việc.
Văn hoá doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và
6


bản chất công việc mình làm. Văn hoá doanh nghiệp còn tạo ra các mối quan hệ
tốt đẹp giữa các nhân viên và một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh.
Văn hoá doanh nghiệp phù hợp giúp nhân viên có cảm giác mình làm công việc
có ý nghĩa hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp. Điều này càng có ý
nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến. Lương và thu nhập chỉ
là một phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó, người
ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một môi
trường hoà đồng, thoải mái, được đồng nghiệp tôn trọng.
+Lợi thế cạnh tranh.
Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động lực... làm
tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên thị trường. Hiệu quả và sự khác
biệt sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường.
1.6. Đặc điểm Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam

Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam được hình thành là một phần quan trọng
của văn hóa Việt Nam được lưu truyền và bồi đắp từ thế hệ này đến thế hệ khác
mà chúng ta cần gìn giữ và bồi đắp tiếp trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá hiện nay và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Văn hoá doanh nghiệp
nước ta tiếp thu những nhân tố văn hoá trong kinh doanh hình thành qua nhiều
năm của các nền kinh tế hàng hoá trên thế giới, đồng thời tíêp thu và phát huy
những tinh hoa văn hoá trong kinh doanh của cha ông, vận dụng phù hợp với
đặc điểm của xã hội ngày nay, đó là hiện đại hoá truyền thống đi đôi với sự
truyền thống hoá hiện đại. Chỉ có như vậy mới kết hợp được tốt truyền thống và
hiện đại, đó là sự kết hợp có chọn lọc và nâng cao, từng bước hình thành văn
hoá doanh nghiệp mang đặc sắc Việt Nam. Những đặc điểm chung nhất trong
văn hoá doanh nghiệp Việt Nam:
Đạt hiệu quả cao, tức là lợi nhuận tối đa cho cá nhân và cho cộng đồng và
hiệu quả xã hội. Điều cần phải coi trọng là mục đích lợi nhuận và hiệu quả cá
nhân, vì đó là động lực trực tiếp của mỗi doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh.
Có tính nhân văn, thể hiện về hai mặt: đối với con người và đối với thiên
nhiên. Đối với con người (là quan trọng nhất ) đó là đáp ứng đến mức cao nhất
7


nhu cầu của con người; là tôn trọng phẩm giá, nhân cách con người, loại trừ việc
xây dựng sự giầu có của mình trên sự khánh kiệt của người khác; cũng là không
chơi xấu, dùng những thủ đoạn, mánh khoé, cạm bãy để hại nhau. Đối với thiên
nhiên, đó là gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, không làm ô nhiễm, huỷ hoại
môi trường cũng tức là bảo đảm sự bền vững của mỗi doanh nhiệp cũng như của
toàn bộ nền kinh tế.
Về phương pháp kinh doanh (phong cách kinh doanh) cũng tức là doanh
nghịêp đạt tới mục đích bằng con đường nào với những nguồn lực nào. Tuy mục
đích kinh doanh là nhân tố quyết định nhưng phương pháp kinh doanh lại liên
quan chặt chẽ đối với việc thực hiện mục đích, có nghĩa là không thể đạt mục

đích băng bất cứ mục đích nào mà phải tuân theo những nguyên tắc luật pháp và
đại đức trong khi thực hiện cac phương pháp kinh doanh, đó chính là văn hoá
trong phương pháp kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuân thủ pháp luật (kể cả pháp luật quốc gia, quốc tế cũng như điều lệ,
nội quy của từng doanh nghiệp); bảo đảm minh bạch, công khai trong kinh
doanh.
Chú trọng khoa học quản lý, tuân theo các nguyên lý quản lý khoa học,
dựa vào khoa học mà tổ chức bộ máy quản lý, thực hiện các phương pháp kinh
doanh.
Dựa vào vào khoa học, kỹ thuật, vận dụng công nghệ tiên tiến trong điều
hành sản xuất kinh doanh.
Chú trọng quan hệ con người (đây cũng là một khuynh hướng mới của
phương pháp kinh doanh hiện đại); phát huy năng lực xã hội (cũng còn gọi là
vốn xã hội) bao gồm năm nhân tố: giới lãnh đạo chính trị, quan chức quản lý, trí
thức, doanh nhân, và người lao động; quan trọng nhất là khơi dậy và phát huy
tổng hợp các tiềm năng, thực hiện sự cố kết của các nhân tố đó vì mục tiêu
chung.
Có thể coi đó là những điểm chung nhất của văn hoá doanh nghiệp.
Những điểm chung đó được vận dụng cụ thể trong từng thời kỳ nhất định, chịu
ảnh hưởng của chế độ sở hữu , hệ thống thể chế (trong đó chủ yếu là thể chế
8


chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành chính, thể chế văn hoá) của từng nước mà
có những thay đổi theo những chiều hướng khác nhau.
Tiêu kết: Trên đây là những cơ sở lý luận của đề tài giúp ta bước đầu hiểu
hơn về văn hoá, văn hoá doanh nghiệp. Sức mạnh tổng hợp của một doanh
nghiệp chỉ được tạo nên khi mọi cá nhân nhận thức được đầy đủ giá trị văn hoá
của đơn vị mình. Đó là yếu tố quyết định đem lại thành bại của mỗi doanh
nghiệp trong thương trường cạnh tranh ngày nay . một hệ thống các nguyên tắc,

quy tắc, chuẩn mực được xây dựng và áp dụng chung cho các thành viên của
doanh nghiệp. Hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực này tạo nên và định
hướng cho hành động của toàn doanh nghiệp nhằm đạt được một mục tiêu
chung.

9


Chương 2. TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN PHÒNG TRONG VIỆC XÂY
DỰNG, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm văn phòng
Trong hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người ta luôn
nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của bộ máy văn phòng. Văn phòng được coi
là bộ máy thực hiện các chức năng giúp việc, phục vụ. Nó đảm bảo cho công tác
lãnh đạo và quản lý được tập trung một cách thống nhất, hoạt động thường
xuyên liên tục và có hiệu quả. Vậy văn phòng là gì ?Văn phòng được hiểu theo
nhiều nghĩa dưới những góc độ tiếp cận khác nhau:
- Văn phòng là một phòng làm việc cụ thể của lãnh đạo. Ngời ta có thể
gọi là “Văn phòng giám đốc”, “Văn phòng Nghị sỹ”.
- Văn phòng được hiểu là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, là địa điểm
mà mọi cán bộ, công chức hàng ngày đến đó để thực thi công vụ. Thí dụ “Văn
phòngBộ”, “Văn phòng Uỷ ban nhân dân”
- Văn phòng được hiểu là một loại hoạt động trong các cơ quan Nhà nước,
trong các xí nghiệp. Như vậy: Văn phòng thiên về việc thu nhận, bảo
quản, lưu trữ các loại công văn giấy tờ trong cơ quan. Nói đến văn phòng người
ta thường nghĩ đến một bộ phận chỉ làm những công việc liên quan đến công tác
văn thư.
- Văn phòng là một bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, đơn vị.
Cả bốn cách hiểu trên đều có những khía cạnh đúng nhưng thường nó chỉ
phản ánh được một khía cạnh nào đó của thuật ngữ văn phòng. Để đưa ra được

một định nghĩa chính xác về văn phòng chúng ta cần xem xét đầy đủ, toàn diện
các hoạt động diễn ra ở bộ phận này trong các đơn vị, cơ quan, tổ chức. Nếu
xem xét công tác văn phòng theo quan điểm hệ thống thì: bao gồm các hoạt
động trợ giúp lãnh đạo tổ chức, quản lý, sử dụng toàn bộ các nguồn thông tin
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, hành chính,môi trường…theo các
phương án sử dụng khác nhau nhằm thu được kết quả tối ưu trong từng hoạt
động của đơn vị. Như vậy ở đầu vào, việc thu thập, xử lý và trợ giúp cho lãnh
đạo những thông tin cần cho quản lý để ra các quyết định chính xác là một nội
10


dung hoạt động rất đặc thù của công tác văn phòng.
- Đó là những hoạt động phân phối, chuyển tải, thu thập, xử lý các thông
tin phản hồi trong nội bộ và bên ngoài đơn vị theo yêu cầu của lãnh đạo. Toàn
bộ hoạt động này sẽ góp phần hoàn thiện từng bƣớc công tác tổ chức điều hành
thông tin trong đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thông tin
trong quá trình tổ chức điều hành cơ quan đạt những mục tiêu mong muốn.
Từ những nhận thức khái quát về nội dung và đặc điểm hoạt động của
công tác văn phòng đã nêu trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa chính xác
về văn phòng cơ quan như sau:
Văn phòng là một bộ phận cấu thành, giúp việc của một cơ quan, tổ chức
hoặc doanh nghiệp mà ở đó diễn ra các hoạt động về công tác văn thư - lưu trữ;
Văn phòng còn là nơi giao tiếp, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho lãnh
đạo trong công tác quản lý và đảm bảo công tác hậu cần cho cơ quan, tổ chức
đó..
Tóm lại, văn phòng ra đời là một yêu cầu thực tế khách quan của công tác
quản trị của một cơ quan, tổ chức.
2.2. Đối với Xây dựng hình ảnh văn hoá doanh nghiệp
Khi xây dựng hình ảnh văn hoá doanh nghiệp cần phải có những biện
pháp cụ thể. Biện pháp đầu tiên là phải xây dựng một hệ thống định chế của

doanh nghiệp, bao gồm: Chính danh, tự kiểm soát, phân tích các công việc, các
yêu cầu. Sau đó xây dựng các kênh thông tin; xây dựng các thể chế và thiết chế
tập trung và dân chủ như: Đa dạng hoá các loại hình đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực; tiêu chuẩn hoá các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xây dựng cơ chế
kết hợp hài hoà các lợi ích để doanh nghiệp trở thành ngôi nhà chung, là con
thuyền vận mệnh của mọi người
Văn phòng là bộ phận tiên phòng trong việc xây dựng, hình thành Văn
hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, tiêu
chuẩn, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh
nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của
11


doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. Cũng như văn hoá
nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ thể riêng biệt. Trước
hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những thành viên cùng làm trong
một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ thống
các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và
ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác
biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh
nghiệp.
Khi nhận thức rõ văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu
thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri
thức thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh
hướng xã hội ngày nay thì các nguồn lực của một doanh nghiệp là con người mà
văn hoá doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng
nguồn lực riêng lẻ.
Sự thắng thế của bất cứ một doanh nghiệp nào không phải ở chỗ là có bao

nhiêu vốn và sử dụng công nghệ gì mà nó được quyết định bởi việc tổ chức
những con người như thế nào. Con người ta có thể đi lên từ tay không về vốn
nhưng không bao giờ từ tay không về văn hoá. Văn hoá chỉ có nền tảng chứ
không có điểm mốc đầu cuối. Do vậy, xuất phát điểm của doanh nghiệp có thể
sẽ là rất cao nếu như nó được xây dựng trên nền tảng văn hoá. Các doanh nghiệp
khi xây dựng đều phải có nhận thức và niềm tin triệt để, lúc đó văn hoá sẽ xuất
hiện. Mọi cải cách chỉ thực sự có tính thuyết phục khi nó tách ra khỏi lợi ích cá
nhân, còn văn hoá doanh nghiệp thì phải bảo vệ cho mọi quyền lợi và lợi ích của
cá nhân.
2.3. Văn phòng đối với hình ảnh của doanh nghiệp.
Hình ảnh doanh nghiệp là một khái niệm rộng và khó phân biệt rạch ròi
giữa các yếu tố cấu thành. Đó có thể là sự tổng hòa các mối quan hệ của doanh
nghiệp với khách hàng, với xã hội; là sự gắn kết giữa thương hiệu, văn hóa
doanh nghiệp với sự thành công trong kinh doanh… Có nhiều quan điểm khác
12


nhau song có thể thống nhất rằng: Hình ảnh doanh nghiệp là sự phản ánh chính
xác nhất vị trí của doanh nghiệp trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh,
trong đánh giá của khách hàng, trong vị thế khu vực và trên thế giới.
Tầm quan trọng của việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp vẫn thường
được đặt ngang hàng với việc hoạch định chiến lược kinh doanh, bởi nó góp
phần quyết định đời sống, sự thành bại của doanh nghiệp. Và một trong những
giải pháp để xây dựng hình ảnh đó thành công là sử dụng lợi thế của truyền
thông. Bởi hình ảnh doanh nghiệp là một thông điệp, thông điệp đó được chuyển
tải dưới nhiều hình thức, qua các kênh khác nhau, trong đó không thể phủ nhận
tính hiệu quả qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Giá trị xuất phát của
thông điệp từ doanh nghiệp và giá trị đến với đối tượng tiếp nhận có đồng nhất?
Điều này phụ thuộc vào hiệu quả truyền thông. Nói cách khác, các phương tiện
truyền thông có thể đề cao, hạn chế, thậm chí bóp méo giá trị thông điệp đó khi

đến đối tượng tiếp nhận.
Trong những năm gần đây, đa số doanh nghiệp xác định truyền thông là
phương tiện hiệu quả nhất trong việc xây dựng và quảng bá hình ảnh của mình.
Đó là các chương trình quảng cáo, tuyên truyền trên báo chí, tham gia hội chợ
triển lãm, tài trợ, thông qua hoạt động giao tiếp cộng đồng... truyền thông trở
thành một lực lượng chính hậu thuẫn cho những thành công của doanh nghiệp.
Nhưng mặt khác, cũng phải thấy rằng thành công của doanh nghiệp chỉ có thể
bắt nguồn từ gốc rễ là chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Vì vậy để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc xây dựng, giữ gìn và phát
triển hình ảnh thì đòi hỏi văn phòng phải có những kế hoạch, chương trình hành
động phù hợp. Văn phòng là mắt xích nối các bộ phận trong công ty, là tiền đề
phát triển. Văn phòng là cửa ngõ của một cơ quan, tổ chức bởi vì văn phòng vừa
có mối quan hệ đối nội vừa có mối quan hệ đối ngoại. Đồng thời các hoạt động
tham mưu tổng hợp, hậu cần, văn phòng có nhiệm vụ trợ giúp cho các nhà quản
lý về công tác thông tin, điều hành, cung cấp điều kiện kĩ thuật phục vụ công
việc quản lý điều hành, giữ một vị trí trọng tâm kết nối hoạt động quản lý điều
hành giữa các cấp, các bộ phận. Đồng thời các hoạt động tham mưu tổng hợp,
13


hậu cần cũng liên quan trực tiếp đến đơn vị phòng ban trong tổ chức và với vị trí
hoạt động đa dạng đó văn phòng được gọi là phòng văn, phòng vệ, phòng ở của
các nhà quản trị. Vì vậy với tư cách là công cụ quản lý quan trọng cần thiết bộ
phận văn phòng càng được khai thác tối đa sức mạnh và linh hoạt nhằm hỗ trợ
đắc lực cho công tác quản lý của nhà quản trị.
Văn phòng là một trung tâm dịch vụ hỗ trợ cho việc hoàn thành các chức
năng chính của công ty do các phòng, ban, bộ phận khác đảm nhiệm. Một số vai
trò chủ yếu của văn phòng là: Trung tâm tiếp nhận, truyền đạt thông tin, phối
hợp các qui trình hoạt động của công ty. Cánh tay đặc lực của các cấp quản lý
cấp cao hỗ trợ thực hiện chính sách quản lý, hỗ trợ đội ngũ cán bộ quản lý hoàn

thành nhiệm vụ. Trung tâm hoạch định và kiểm soát các hoạt động đảm bảo
thường nhật (chỉ tiêu, định mức, qui trình,…) Trung tâm cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ cho các phòng, ban chức năng trong các hoạt động hoặc dự án chuyên
biệt. v.v…
Văn phòng của bất kỳ doanh nghiệp nào ra đời cũng là một yếu tố tất yếu
khách quan, văn phòng giữ một vai trò then chốt có ảnh hưởng to lớn đến hiệu
quả và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Nói cách khác văn phòng vừa là
bộ phận đầu não, vừa là bộ mặt của cơ quan, là nơi thu nhận và phát ra những
lượng thông tin kịp thời nhất cho lãnh đạo xử lý, đảm bảo tốt công việc phục vụ
hoạt động của cơ quan đơn vị được trôi chảy và đạt hiệu quả cao. Nếu văn
phòng làm việc có nề nếp, có kỷ cương khoa học thì công việc của cơ quan sẽ ổn
định, quản lý hành chính sẽ thông suốt và có hiệu quả. Trong thời đại bùng nổ
thông tin, việc thu thập và sử dụng thông tin để có thể ra được quyết định sáng
suốt, kịp thời, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Yếu tố quyết định đến
sự thành bại là do họ có lợi thế về thông tin và coi thông tin có quan hệ sống
còn. Hoạt động thông tin lại gắn với công tác văn phòng cho nên hoạt động văn
phòng có trách nhiệm đặc biệt quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp
cũng như xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp.
2.4. Đối với công tác truyền thông
Để doanh nghiệp pháp triển, không những phải đủ mạnh về cơ sở vật chất
14


kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ tiên tiến, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực...
Mà còn phải nỗ lực xây dựng và quảng bá hình ảnh, thương hiệu trong đó
truyền thông doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng.
2.4.1 Truyền thông nội bộ
Văn phòng doanh nghiệp làm tốt công tác truyền thông nội bộ sẽ đóng
quan trọng trong công tác truyền thông doanh nghiệp, việc sử dụng hiệu quả
truyền thông nội bộ sẽ giúp doanh nghiệp phát huy sức mạnh đoàn kết, thống

nhất, không tạo điều kiện cho những thông tin sai lệch lan truyền trong nội bộ
doanh nghiệp, đồng thời góp phần đẩy mạnh công tác truyền thông hình ảnh
doanh nghiệp ra bên ngoài.
Truyền thông nội bộ được hiểu là việc sử dụng có kế hoạch cụ thể các
hành động ảnh hưởng đến hiểu biết, thái độ hành vi của nhân viên trong doanh
nghiệp.
Việc xây dựng truyền thông nội bộ là để xây dựng, thiết lập và duy trì mối
quan hệ có lợi giữa các tổ chức và nhân viên - người quyết định sự thất bại hay
thành công của doanh nghiệp. Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp, truyền thông
hai chiều với nhóm công chúng bên trong tăng cường tính ảnh hưởng của doanh
nghiệp đối phó với khủng hoảng.
Có thể thực hiện một số các biên pháp để xây dựng, giữ gìn hình ảnh
trong doanh nghiệp như:
Thực hiện phối hợp cùng các tổ chức, đoàn thể tổ chức các sự kiện văn
hoá doanh nghiệp và các buổi sinh hoạt tập thể của cơ quan sẽ giúp cho các nhân
viên gắn bó, đoàn kết với nhau, hiểu được vai trò, công việc của mỗi người. xây
dựng hình ảnh đẹp của doanh nghiệp trong mỗi công nhân viên.
Thực hiện phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện văn hoá doanh
nghiệp, lịch sử hình thành của doanh nghiệp. Xây dựng, vận hành hệ thống
thông tin nội bộ ( truyền thanh, bản tin nội bộ, xây dựng các trang wed..) việc
này sẽ giúp cho công nhân viên hiểu hơn về đoanh nghiệp, những chính sách, ưu
đãi, những mặt đã đạt được và chưa đạt được của doanh nghiệp để mọi người có
ý chí phấn đâu, cùng nhau giữ gìn và phát huy hình ảnh của doanh nghiệp trong
15


mỗi người.
Trực tiếp thu nhận, những thông tin, phản ánh đến Ban lãnh đạo để giải
quyết và phản hồi đến nội bộ doanh nghiệp một cách kịp thời, chính xác. Cần
giải quyết ngay những thông tin phản hồi không tốt, ảnh hưởng đến công nhân

viên hoặc hình ảnh của công ty. Tránh để xảy ra sai sót, tách trách trong việc giải
quyết công việc nhằm nâng cao chất lượng công việc cũng như thương hiệu của
doanh nghiệp mình.
2.4.2 Truyền thông đối ngoại
Nhờ có truyền thông mà doanh nghiệp có thể quảng bá sản phẩm và dịch
vụ, giúp cho người mua nhận biết và sử dụng sản phẩm và dịch vụ. Truyền
thông cũng tạo ra nhu cầu tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, giúp các công ty tạo
ra công ăn việc làm cho nhiều người, giúp kinh tế phát triển. Sử dụng các
phương tiện truyền thông để quảng cáo sản phẩm và dịch vụ để thu hút người
tiêu dùng nhận biết và sử dụng sản phẩm và dịch vụ của. chính vì vậy truyền
thông đối ngoại có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và Văn phòng doanh nghiệp là nơi khởi nguồn cho các hoạt động quảng bá hình
ảnh, thương hiệu các kế hoạch, chiến lược phát triển và xây dựng hình ảnh của
doanh nghiệp:
Thiết lập duy trì các mối quan hệ với các cơ quan truyền thông. Ý thức
được tầm quan trọng của truyền thông đối với việc xây dựng hình ảnh, nhận
diện thương hiệu, trong việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ có chất lượng đến với
người tiêu dùng. Từ hoạt động quản lý, nhân sự, chính sách, công tác xã hội cho
đến chiến lược kinh doanh, kết quả hoạt động... của doanh nghiệp đều được
nhắc đến nhiều hơn trên các kênh truyền thông. Điều này không chỉ thể hiện các
doanh nghiệp quan tâm nhiều đến công tác quảng bá, định vị hình ảnh của mình
mà còn quản trị tốt hoạt động này.
Cung cấp, kiểm soát thông tin, hình ảnh, sản phẩm của công ty cho khách
hàng. Chúng ta đang sống trong một thời kỳ truyền thông phát triển như vũ bão
trên nền tảng ineternet, của thiết bị đầu cuối thông minh; chi phí đường truyền
ngày càng hợp lý, ngày càng nhiều ở mức mỗi người đều chấp nhận được.
16


Thông tin cũng vì thế mà bùng nổ. Mỗi bản tin “vừa đăng web xong đã có thể

trở thành lạc hậu”. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển, con đường duy
nhất đúng là: Chủ động đẩy mạnh truyền thông. Doanh nghiệp không lo hết
thông tin để truyền tải bởi “chừng nào doanh nghiệp còn hoạt động - chúng ta
còn có tin để đưa”. Chừng nào công chúng quan tâm - vẫn còn thông tin để
truyền tải.
Tổng hợp tin tức báo chí liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, những thông
tin viết về doanh nghiệp mình. Khi văn phòng doanh nghiệp tổng hợp tất cả các
thông tin trên nhiêu lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty sẽ
phân tích được những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và nhược điểm của chất
lượng sản phẩm, tính thiết yếu của sản phẩm... để có những điều chỉnh phù hợp
với thị hiếu cũng như sự cần thiết của xã hội. nhằm tạo ra sảm phẩm có chất
lượng, nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp.
Thu nhận, phản ánh của khách hàng đến ban lãnh đạo doanh nghiệp một
cách kịp thời, chính xác. Xây dựng mối quan hệ công chúng trong doanh nghiệp
được vận hành và quản lý một cách hoàn chỉnh để đảm bảo thông tin tới khách
và ngược lại phản hồi của khách hàng tới doanh nghiệp là chính xác và trung
thực, nhanh chóng, Vì vậy Văn phòng cần có các quy chế, quy định, quy trình
quản lý trong doanh nghiệp. có văn bản, hướng dẫn thông báo tới nhân viên
trong doanh nghiệp về những chính sách của doanh nghiệp đối với truyền thông
ngoài doanh nghiệp và những nhân viên có mối liên hệ đối với khách hàng phải
làm việc một cách chuyên nghiệp, đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu.
2.5. Đối với Quản trị thương hiệu.
Văn phòng được hiểu theo nghĩa hẹp là nơi làm việc, hiểu theo một nghĩa
rộng, trừu tượng là bộ máy điều hành những công việc của cơ quan. Tuỳ theo
hình thức hoạt động, quy mô công ty mà văn phòng nhận trách nhiệm khác
nhau. Văn phòng làm việc không chỉ là nơi làm việc của nhân viên, công chức
của công ty, doanh nghiệp mà còn là nơi thể hiện diện mạo và giá trị của thương
hiệu. Nhìn thấy được tầm quan trọng của văn phòng là bước đầu cho sự phát
triển và thành công của doanh nghiệp Văn phòng chính là trung tâm, nơi hỗ trợ
17



cho doanh nghiệp hoàn thành công việc của mình do các phòng ban, bộ phận
đảm nhiệm.
2.5.1. Xây dựng, duy trì, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của doanh
nghiệp:
Hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp không đơn thuần chỉ là một cái
tên hay logo, mà nó là phương thức làm kinh doanh của doanh nghiệp, nó mang
lại tiếng tăm, đặc trưng riên của doanh nghiệp, nó là giá trị, là đặc điểm nổi bật
của kinh nghiệp phục vụ, giúp doanh nghiệp nhận biết khả năng thoả mãn khách
hàng của mình
Chính vì vậy việc xây dựng và duy trì, quảng bá thương hiệu cần phải có
quy trình rõ ràng, hợp lý mang tính chiến lược chứ không phải chỉ là các yêu tố
cấu thành nó. Trong đó gồm: thiết kê thương hiệu; đăng ký thương hiệu, thực
hiện maketinh mix thương hiệu và hình ảnh của doanh nghiệp ra bên ngoài.
Khi văn phòng thực hiện Quản trị thương hiệu tốt sẽ làm nên hình ảnh của
doanh nghiệp, một thương hiệu mạnh sẽ là tài sản vô hình và thậm chí nó là tài
sản vô giá của doanh nghiệp. Nó giúp làm tăng thu lợi nhuận cho doanh nghiệp
bằng những giá trị tăng thêm của sản phẩm, dịch vụ.
Giúp doanh nghiệp duy trì khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút
thêm các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.
Việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu làm giảm bớt chi phí trong truyền
thông và quảng cáo
Khi Văn phòng doanh nghiệp xây dựng, giữ gìn và phát huy được hình
ảnh của doanh nghiệp sẽ tạo ra được những thuận lợi vượt bậc. giúp doanh
nghiệp có thể xâm nhập các thị trường nước ngoài, không bị lép vế trước các
đối thủ cạnh tranh.
2.5.2. Xây dựng, quản trị các trang thông tin, trang web của công ty.
Website có thể đóng vai trò quan trọng giới thiệu về công ty, sản phẩm và
dịch vụ cung cấp với những hình ảnh và có thể có các file âm thanh và hình ảnh

phong phú, sống động. Đối tác, khách hàng có thể truy cập vào xem một cách
nhanh chóng, không mất thời gian chờ đợi gửi qua đường bưu điện. Doanh
18


nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí in ấn, gửi thư và luôn cập nhật được
thông tin một cách thuận lợi. Đây cũng là một phương tiện xây dựng hình ảnh
công ty chuyên nghiệp trong mắt khách hàng.
Nâng tầm thương hiệu cho doanh nghiệp khi khách hàng có nhu cầu, họ
sẽ xem xét website của nhiều công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ họ mong
muốn. Doanh nghiệp nào có website chuyên nghiệp hơn sẽ tạo được ấn tượng
tốt hơn, thu hút khách hàng hơn và có nhiều cơ hội bán hàng hơn. Đó là bởi vì
website đang đại diện cho thương hiệu của bạn. Website được thiết kế tốt, khách
hàng sẽ đặt nhiều niềm tin hơn, thương hiệu của bạn được đánh giá cao hơn các
đối thủ.
Khi quản lý tốt trang website của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc bạn
doanh nghiệp và khách hàng có sự gắn bó mật thiết. truyền tải thông tin phản hồi
một cách nhanh nhất về doanh nghiệp.
Tiểu kết: Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang ngày càng hòa nhập hơn
với nền kinh tế thế giới. Việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp đã và đang trở
thành một vấn đề cấp thiết đối với doanh nghiệp trong nước. Được xem là có ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp trên thương trường,
hình ảnh doanh nghiệp là sự tổng hòa của nhiều yếu tố: chất lượng sản phẩm,
phong cách kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp cũng như các hoạt động truyền
thông, quảng bá…Hình ảnh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới sự thành bại của
doanh nghiệp, nhiều nghiên cứu cũng khẳng định người tiêu dùng quyết định
mua hàng dựa trên nhận thức của họ về thương hiệu nhiều hơn là tính thực tế
của bản thân sản phẩm. Hình ảnh tích cực của doanh nghiệp sẽ tạo nên danh
tiếng và uy tín của doanh nghiệp, từ đó mang lại giá trị thương hiệu cho công ty.
Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh thì dễ nổi tiếng và ngược lại doanh nghiệp

nổi tiếng sẽ dễ dàng xây dựng được thương hiệu mạnh.
Chính vì vậy mà mỗi Văn phòng của doanh nghiệp cần lỗ lực xây dựng,
giữ gìn và phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Hình ảnh của doanh nghiệp
chính là cơ sở để khách hàng hướng tới việc tiếp nhận thông điệp của doanh
nghiệp. Hình ảnh giúp xây dựng uy tín, hình ảnh doanh nghiệp tích cực còn giúp
19


doanh nghiệp lôi cuốn các khách hàng, làm vừa lòng các nhà đầu tư và đặc biệt
nó còn dọn đường cho sự ra đời của các sản phẩm mới.
Trách nhiệm của văn phòng doanh nghiệp khi xây dựng hình ảnh doanh
nghiệp vẫn thường đặt ngang hàng với việc hoạch địch chiến lực kinh doanh,
bởi nó góp phần quyết định đời sống, sự thành bại của doanh nghiệp và một
trong những giải pháp để xây dựng hình ảnh đó thành công là vai trò trách
nhiệm, tầm quan trọng của văn phòng trong việc xây dựng, giữ gìn và phát triển
hình ảnh của doanh nghiệp. Bởi Văn phòng là một lực lượng chính hậu thuẫn
cho những thành công của doanh nghiệp.

20


Chương 3. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
3.1 Thực trạng văn hoá doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Từ bài học kinh nghiệm của nhiều Công ty lớn trên thế giới, ta thấy rằng
văn hoá doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng dẫn đến sự thành công hay thất
bại trong quản lý doanh nghiệp, giúp cho mỗi doanh nghiệp có thể đứng vững,
giữ vị trí thống soái, tiếp tục phát triển lên tầm cao mới nhưng cũng có thể làm
co doanh nghiệp thu nhỏ hoạt động hoặc tồn tại nhưng không có tính cạnh tranh.
Vậy làm thế nào để có thể nhận biết được văn hoá doanh nghiệp ở Việt Nam có

những điểm mạnh và điểm yếu gì, sức mạnh của chúng ta từ đâu để chúng ta có
thể xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp một cách bền vững mà vẫn
mang bản sắc riêng . Giúp cho các doanh nghiệp của chúng ta đứng vững và hoà
nhập với xu thế phát triển kinh tế trên toàn cầu.
3.1.1. Những mặt đạt được của văn hoá doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam được hình thành là một phần quan trọng
của văn hóa Việt Nam được lưu truyền và bồi đắp từ thế hệ này đến thế hệ khác
mà chúng ta cần gìn giữ và bồi đắp tiếp trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá hiện nay và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Văn hoá doanh nghiệp
nước ta tiếp thu những nhân tố văn hoá trong kinh doanh hình thành qua nhiều
năm của các nền kinh tế hàng hoá trên thế giới, đồng thời tíêp thu và phát huy
những tinh hoa văn hoá trong kinh doanh của cha ông, vận dụng phù hợp với
đặc điểm của xã hội ngày nay, đó là hiện đại hoá truyền thống đi đôi với sự
truyền thống hoá hiện đại. Chỉ có như vậy mới kết hợp được tốt truyền thống và
hiện đại, đó là sự kết hợp có chọn lọc và nâng cao, từng bước hình thành văn
hoá doanh nghiệp mang đặc sắc Việt Nam.
3.1.1.1. Văn hoá Doanh nghiệp tạo nên nét đặc trưng của Doanh
nghiệp, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác
Văn hoá doanh nghiệp gồm nhiều bộ phận và yếu tố hợp thành: Triết lý
kinh doanh, các tập tục, lễ nghi, thói quen, đào tạo, giáo dục, thậm chí cả truyền
21


×