Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Tuần 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 18 trang )



• Giao tiếp là hoạt động
trao đổi thông tin giữa
người và người.
• Phương tiện giao tiếp
chủ yếu và quan trọng
nhất là bằng ngôn ngữ.


a. Gồm hai quá trình:
- Tạo lập văn bản (nói, viết).
- Lĩnh hội văn bản (nghe, đọc)
b. Văn bản có hai loại thông tin chính:
- Thông tin miêu tả
- Thông tin liên cá nhân


Lan ơi hôm qua tớ bận giúp mẹ nên không đến chỗ cậu được.
Đừng giận tớ nhé! Chiều nay học xong bọn mình cùng
đến thăm thầy giáo cũ được không?
(Mai Anh)

- Thông báo sự việc: lí do ngày hôm qua không đến, hẹn đến
thăm thầy giáo cũ.
- Thái độ, tình cảm: xin lỗi chân thành.
- Tác động đến người đọc: mong bạn thông cảm, rủ bạn đến
thăm thầy giáo


BA CHỨC NĂNG



THÔNG BÁO

BỘC LỘ

Hiệu quả
nhận thức

Hiệu quả
tình cảm

TÁC ĐỘNG

Hiệu quả
hành động


Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:
Tre non đủ lá đan sàng được chăng?
(Ca dao)
a. Nhân vật giao tiếp ở đây là những người như thế nào? (về lứa
tuổi, giới tính)
b. Hoạt động giao tiếp này diễn ra vào hoàn cảnh nào? Hoàn
cảnh đó thích hợp với những cuộc trò chuyện như thế nào?
c. Nhân vật “anh” nói về điều gì? Nhằm mục đích gì?
d. Cách nói của “anh” có phù hợp với mục đích giao tiếp không?


- Gồm: + người phát (người nói/ người viết)
+ người nhận (người nghe/ người đọc)

- Nhân vật tham gia giao tiếp và quan hệ giữa
các nhân vật có tác động quyết định đến sự
lựa chọn văn bản và hình thức giao tiếp.


A Cổ sung sướng chào:
- Cháu chào ông ạ!
Ông vui vẻ nói:
- A Cổ hả? Lớn tướng rồi nhỉ? Bố cháu có gửi
pin đài lên cho ông không?
- Thưa ông, có ạ!
(Bùi Nguyễn Khiết)

Lời nói của các
nhân vật bộc lộ
thái độ, tình cảm
và quan hệ như
thế nào?


- Công cụ giao tiếp:
+ là ngôn ngữ.
+ ngôn ngữ dùng trong giao tiếp thường ở
dạng biến thể.
kết hợp với cử
- Kênh giao tiếp:
chỉ, nét mặt, ánh
mắt,…
+ kênh nói- nghe trực tiếp.
hiện tượng rút

+ kênh nói- nghe gián tiếp.
gọn, nói lửng.

+ kênh viết- đọc: ngôn ngữ
phải trau chuốt.

hiện tượng lặp
lại.


- Là phạm vi hiện thực ở bên ngoài
ngôn ngữ và bản thân ngôn ngữ.
- Nội dung giao tiếp bao giờ cũng đòi hỏi
hình thức giao tiếp phù hợp.


Một ông bố “nghiền” bóng đá, nói với con:
“Bố đã cấm chúng mày ra khỏi vòng cấm địa tại
nhà, sao còn dám tấn công trẻ hàng xóm?
Đúng là vô kỉ luật! Bố rút thẻ vàng cảnh cáo
chúng mày lần thứ nhất. Nếu tái phạm, bố sẽ
giơ thẻ đỏ loại khỏi nhà nghe chưa!”


- Là: + không gian, thời gian cụ thể của
cuộc giao tiếp.
+ những hiểu biết của người
tham gia giao tiếp.

- Hoàn cảnh giao tiếp sẽ tác động đến

cách thức giao tiếp.


Có một cậu ấm ngồi học ra rả. Con bò

liền nói với con gà rằng: “Nó đi thi thì
mày chết. Nó đỗ thì tao chết.”. Gà an ủi:
“Nó học như anh, nó viết như tôi thì
chắc chẳng dám vác lều chõng đến
trường thi đâu!”.
Từ hiểu biết của mình về
phong tục, quan niệm của
người Việt, giải thích ý nghĩa
lời của con bò, con gà trong
truyện?


Vua nhà Trần trịnh trọng hỏi các bô lão:
- Nước Đại Việt ta tuy là một nước nhỏ ở phương Nam nhưng
luôn bị nước ngoài nhòm ngó. Tự cổ xưa đến giờ thật chưa có
khi nào giặc mạnh và hung hãn như ngày nay. Chúng sẽ kéo
sang năm mươi vạn quân, bảo rằng: “Vó ngựa Mông Cổ đi đến
đâu cỏ không mọc được ở chỗ ấy!”. Vậy nên liệu tính sao đây?
Mọi người xôn vao tranh nhau nói:
- Xin bệ hạ cho đánh!
- Thưa chỉ có đánh!
Nhà vua nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại một lần
nữa:
- Nên hoà hay nên đánh?
Tức thì muôn miệng một lời:

- Đánh ! Đánh!
Điện Diên Hồng như rung chuyển, người người sục sôi.
(Theo Lê Vân, “Hội nghị Diên Hồng”)


LUYỆN
LUYỆNTẬP
TẬP
Bài tập
Trong giao tiếp hàng ngày, bao giờ người
Việt cũng phải lựa chọn từ xưng hô cho phù hợp.
Hãy giải thích lí do sự lựa chọn đó? Hãy phân tích
cách xưng hô giữa nhân vật Cải và thầy lí trong
truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày”.

Trong giao tiếp hàng ngày, người Việt rất chú
trọng lựa chọn từ xưng hô thích hợp.
1. Do sự chi phối giữa ba nhân tố: người nói, người
nghe, đối tượng được lấy làm nội dung giao tiếp.
Những mối tương quan ấy thường là:Tương quan
về thứ bậc gia đình; về tuổi tác; về vị thế xã hội;
về độ thân sơ...
2. Do sự chi phối của hoàn cảnh giao tiếp( tính
chất lễ nghi, tính chất thân tình...)


NỘI DUNG BÀI HỌC

-Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn,phạt một chục roi.
- Tao biết mày phải...nhưng nó lại phải... bằng hai mày!


1.Khái quát về giao tiếp và hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
2.Các chức năng chính của
ngôn ngữ trong giao tiếp.

Đây là lời của “quan phụ
mẫu”,có quyền có thế,bề trên.

3.Các nhân tố giao tiếp và tác
động của các nhân tố đối với
hiệu quả giao tiếp.

Xin xét lại, lẽ phải về con mà !
Cải với tư cách là người đi hầu
kiện, “dân đen”, bề dưới nên
phải bẩm, thưa.
*Ngôn ngữ của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh
giao tiếp ở chốn công đường trang nghiêm.


* HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ *
NỘI DUNG BÀI HỌC
1.Khái quát về giao tiếp và hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

Bài tập:
Nêu một số câu ca dao, tục ngữ khuyên
chúng ta nên cẩn thận, biết lựa chọn cách nói năng
phù hợp trong giao tiếp hàng ngày.


2.Các chức năng chính của
ngôn ngữ trong giao tiếp.
3.Các nhân tố giao tiếp và tác
động của các nhân tố đối với
hiệu quả giao tiếp.

-Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
-Ăn có nhai, nói có nghĩ.
-Nói có sách, mách có chứng.
-Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe.
-Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
-Trăm năm bia đá thì mòn
Nghìn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ.



×