Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Bài 23. Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.83 KB, 22 trang )


Tiết 121: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
1. Đề bài
Đề 1: Suy nghĩ của em về truyên ngắn “ Làng” của nhà văn
Kim Lân.
Đề 2: Giá trị nhân đạo là giá trị lớn nhất trong “ Truyện
Kiều” của nguyễn Du. Hãy phân tích để làm rõ.
Đề 3: Suy nghĩ về thân phận Thúy Kiều trong đoạn trích”
Mã Giám Sinh mua Kiều” của Nguyễn Du.
Đề 4: Phân tích diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn
“Làng” của nhà văn Kim Lân.
Đề 5: Nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua các đoạn
trích “ Truyện Kiều” đã học.
Đề 6: Đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua “
Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.


Tiết 121: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)

Các từ “suy nghĩ “ và “ phân
tích” cho ta biết giữa các đề
bài có sự giống nhau và khác
nhau như thế nào?


Tiết 121: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm


truyện (hoặc đoạn trích).
1. Đề bài
*Giống nhau:
Đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
* Khác nhau:
Suy nghĩ

Phân tích

Suy nghĩ là xuất phát từ sự cảm, Phân tích là xuất phát từ tác phẩm
hiểu của mình để nhận xét đánh (cốt truyện, nhân vật, sự việc,
tình tiết…) để lập luận, sau đó
giá về tác phẩm.
nhận xét, đánh giá tác phẩm.


Tiết 121: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)

I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện
(hoặc đoạn trích).
1. Đề bài
2. Nhận xét
Đề

Vấn đề nghị luận

Yêu cầu nghị luận

1


Nghị luận về toàn bộ tác phẩm ( giá trị nội
dung và giá trị nghệ thuật).

Có mệnh đề

2

Nghị luận một giá trị nội dung của truyện ( giá
trị nhân đạo).

Có mệnh đề

3

Nghị luận một nhân vật trong truyện.

Có mệnh đề

4

Nghị luận về cốt truyện.

Có mệnh đề

5

Nghị luận một chi tiết nghệ thuật

Không có mệnh đề


6

Nghị luận về chủ đề của truyện.

Không có mệnh đề


Tiết 121: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
Đề có mệnh đề

Yêu cầu nghị luận
Nội dung nghị luận

Có 2 kiểu đề
Không có mệnh đề.

Nội dung nghị luận

Nghị luận về toàn bộ tác phẩm ( giá trị ND và NT)
Nghị luận một giá trị nội dung của truyện.
Nội dung nghị luận

Nghị luận một nhân vật trong truyện
Nghị luận về cốt truyện.
Nghị luận về một chi tiết nghệ thuật.
Nghị luận về một chủ đề của truyện



Tiết 122: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích).
II. Các bước bài nghị luận về tác
phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện
ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
a.Tìm hiểu đề
- Thể loại: nghị luận về một nhân vật
- Phương pháp: xuất phát từ sự cảm, hiểu của bản thân.
- Đối tượng: nhân vật ông Hai
- Tư liệu: truyện ngắn “ Làng” của nhà văn Kim Lân.


Tiết 122: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích).
1. Đề bài
b. Tìm ý
- Phẩm chất nổi bật:
Tình yêu làng hòa quyện gắn bó với lòng yêu nước.
+ Chi tiết tản cư, nhớ làng.
+ Theo dõi tin tức kháng chiến.
+ Khi nghe tin làng theo giặc.
+ Khi nghe tin cải chính.
- Các chi tiết nghệ thuật:
+ Chọn tình huống tin đồn thất thiệt

+ Các chi tiết miêu tả nhân vật.
+ Các hình thức trần thuật (đối thoại, độc thoại)


Thảo luận nhóm
( theo bàn) để thống
nhất dàn ý chung.


Tiết 122: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
2. Dàn ý
(hoặc đoạn trích)

A. Mở bài:
- Giới thiệu nhà văn Kim Lân và truyện ngắn “ Làng”.
- Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ về nhân vật ông Hai: tình yêu làng hòa quyện với lòng
yêu nước.
B. Thân bài: Triển khai tình yêu làng, yêu nước của ông Hai và nghệ thuật xây
dựng nhân vật.
* Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai:
- LĐ 1: Ông Hai nhớ Làng.
- LĐ 2: Ông theo dõi tin tức kháng chiến
- LĐ 3: Tâm trạng đau đớn, tủi nhục của ông khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây.
- LĐ 4: Ông vui sướng khi được tin cải chính.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Chọn tình huống tin đồn thất thiệt để thể hiện nhân vật.
- Các chi tiết miêu tả nhân vật: ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ tự nhiên dân dã, giàu
tính khẩu ngữ, đặc biệt là tâm lý hay khoe làng của nhân vật ông Hai.
- Các hình thức trần thuật phong phú: đối thoại, độc thoại nội tâm.
C. Kết bài:

- Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai
- Sức hấp dẫncủa hình tượng nhân vật


Tiết 122: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)

I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện
(hoặc đoạn trích).

II. Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặcđoạn trích)
3. Viết bài
A. Mở bài
* Đoạn 1:
- Giới thiệu nhà văn Kim Lân:
+ Vị trí: gương mặt độc đáo
+ Sở trường, phong cách: nhà văn của nông thôn
- Giới thiệu truyện ngắn “ Làng”:
+ Hoàn cảnh: Viết trong thời kỳ đầu kháng chiến chống thực dân pháp.
+ Nội dung: Truyện đã thể hiện một cách sinh động vẻ đẹp của người nông dân
- Suy nghĩ về nhân vật: Đi từ khái quát đến cụ thể: từ nhà văn đến TP và nhân vật.
* ĐoạnKhó
2: quên, thật đáng yêu.
- Suy nghĩ: tình yêu làng là một tình cảm sâu nặng…
- Giới thiệu nhân vật ông Hai và truyện ngắn “ Làng”
Trực tiếp nêu suy nghĩ của người viết

Tình yêu làng là một tình cảm sâu nặng…



Tiết 122: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện
(hoặc đoạn trích).
II. Các bước bài nghị luận về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích).

Ông Hai yêu làng say mê bao nhiêu thì nghe tin làng theo giặc, ông
lại đau đớn, thất vọng, tủi hổ bấy nhiêu. Cái tin ấy, khiến ông sững sờ:
“ Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê dân dân. Ông lão lặng đi tưởng
không thở được”. Lúc ấy tâm trí ông Hai chỉ còn cái tin dữ ấy xâm
chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Ông “ cúi gằm mặt xuống mà
đi”. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường trong nỗi tủi thân đau đớn, xót
xa. Suốt ngày, ông lão chẳng dám đi đến đâu. Chỉ quanh quẩn trong nhà
nghe ngóng tình hình. Lúc nào cũng nơm nớp, chột dạ. Cứ thoáng nghe
thấy tiếng Tây,Việt gian,cam nhông là ông lủi ra góc nhà nín thin thít: “
Thôi, lại chuyện ấy rồi”.Bao nhiêu điều tự hào về quê hương như sụp đổ
trong tâm hồn người nông dân hết mực yêu quê hương ấy. Có lẽ đây là
lần mà nỗi đau về làng đến với ông một cách tê tái, quằn quại nhất. Còn
gì đau khổ hơn khi người yêu làng thiết tha nhường ấy lại nghe được tin
làng phản bội theo giặc. Trong lòng ông diễn ra một cuộc đấu tranh nội
tâm quyết liệt: “ Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải
thù.” Khi tâm sự với con, nghe con nói: “Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh!” thì
nước mắt ông Hai chảy ròng ròng . Tình quê và lòng yêu nước của


Tiết 122: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích).

II. Các bước bài nghị luận về tác
phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
c. kết bài:
- Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật
- Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật.


Tiết 122: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
Bài tập vận dụng
* Chú ý :
- Cách trình bày nội dung trong
một đoạn văn: diễn dịch, qui
nạp , tổng- phân- hợp.
- Phương pháp lập luận chứng
minh, phân tích, giải thích…
- Các dẫn chứng chính xác và
tiêu biểu.
- Lý lẽ phải xuất phát từ tính
cách số phận nhân vật.
- Các đoạn phải có sự liên kết.
- Chú ý dùng dấu câu: dấu hai
chấm,dấu ngoặc kép…

• Em hãy viết một đoạn văn
nghị luận trình bày luận
điểm sao cho có sự liên kết
với đoạn trên:
Ông Hai vô cùng sung
sướng khi nghe tin cải

chính.


Tiết 122: Cách làm bài nghị luận về tắc phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm
truyện (hoặc đoạn trích).
II. Các bước làm bài văn nghị luận về tác
phẩm truyện( hoặc đoạn trích).
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
2. Lập dàn ý
3. Viết bài
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa
- Bài viết có phù hợp với vấn đề nghị luận, với
dàn bài không?
- Cách dùng từ, đặt câu và diễn đạt.
- Các phần đã có sự liên kết hợp lý chưa?


*Đặc điểm NV
Nghị luận về tác phẩm

1

Nghị luận v ề nhân vật

*NT

*Giá trị ND
2


Giá trị nhân đạo
Giá trị hiện thực
Xây dựng tình huống truyện

*Giá trị NT
Nghị luận một giá trị
của truyện

Đặc điểm 1:
Đặc điểm 2:
Tình huống thể hiện nhân vật
Ngôn ngữ nhân v ật
Miêu tả nhân vật

Xây dựng nhân vật
Ngôn ngữ của truyện

• Cảm thông với số phận của nhân vật.

3

• Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của họ.
• Lên án xã hội bất công tàn ác


* Ghi nhớ
1. Bài nghị luận về tác phẩm truyện

Chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện, giá trị của truyện…


2. Dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác phẩm
- Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình
b. Thân bài: Triển khai các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật
* Nội dung:
- LĐ 1: lý lẽ + dẫn chứng + lập luận
- LĐ 2: chuyển ý + lý lẽ + dẫn chứng + lập luận
- LĐ 3:…
*Nghệ thuật:
- LĐ 1: lý lẽ + dẫn chứng + lập luận
- LĐ 2: chuyển ý + lý lẽ + dẫn chứng
- LĐ 3 …
c. Kết bài: Nêu nhận định đánh giá chung của mình về tác phẩm.
- Cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm.
- Giữa các câu, các đoạn phải có sự liên kết hợp lý.


III. Luyện tập
1. Bài tập 1: Cho biết điểm giống và khác nhau giữa các đề bài sau
Đề 1: Suy nghĩ của em về “ Chuyện người con gái Nam Xương” của
Nguyễn Dữ.
Đề 2: Giá trị nhân đạo là giá trị lớn nhất trong “ Chuyện người con gái
Nam Xương” của nguyễn Dữ. Hãy phân tích để làm rõ.
Đề 3: Suy nghĩ về nhân vật Vũ Nương trong “ Chuyện người con gái Nam
Xương” của nguyễn Dữ.
Đề 4: khi phân tích “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ,
có ý kiến cho rằng: ‘ Chi tiết cái bóng có ý nghĩa quan trọng trong
việc mở, thắt nút câu chuyện.” hãy cho biết ý kiến của em về chi tiết

đó.
* Trả lời:
* Giống nhau:
+ Đều là nghị luận văn học.
+ Đối tượng là tác phẩm tự sự
* Khác nhau:
+ Đề 1: Nghị luận về toàn bộ tác phẩm.
+ Đề 2: Nghị luận về một giá trị của tác phẩm.
+ Đề 3: Nghị luận về nhân vật.
+ Đề 4: Nghị luận về một chi tiết nghệ thuật.


III. Luyện tập:
2. Bài tập 2:
Một bạn dự định viết hai đoạn văn phân tích nhân vật ông Hai
với hai luận điểm sau:
LĐ 1: Ông Hai nhớ Làng.
LĐ 2: Ông luôn theo dõi tin tức kháng chiến.
Hãy giúp bạn viết những câu mở đoạn sao cho chúng có sự liên
kết với nhau chặt chẽ.
* Gợi ý:
- Câu mở đầu đoạn 1:
+ Trước hết, tình yêu làng của ông được bộc lộ trong nỗi nhớ quê.
+ Phải tản cư đi kháng chiến, ông Hai đau đáu nỗi nhớ quê.
- Câu mở đầu đoạn 2:
+ Càng nhớ làng bao nhiêu, ông càng háo hức ngóng chờ tin thắng
trận bấy nhiêu.
+ Dù không được trực tiếp ở lại quê hương tham gia đấu tranh
nhưng ông luôn theo dõi tin tức kháng chiến.



Nghị luận


Nghị luận
xã hội

Nghị luận về một sự việc,
hiện tượng, đời sống.

Nghị luận về một vấn đề tư tưởng,
đạo lý.

Nghị
luận

Nghị luận
văn học

Nghị luận về tác phẩm truyện
( hoặc đoạn trích).

Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ




×