Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

Bài 4. Chuyện người con gái Nam Xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 39 trang )

Ng÷ v¨n
9


NguyÔn D÷


1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Sống vào nửa đầu thế kỉ
XVI.
- Quê: Hải Dơng.
- Học trò gii của Nguyễn
Bỉnh Khiêm.
- Làm quan một năm thì từ
quan về ở ẩn, sống gần gũi với
nhân dân.


2, Tác Phẩm:
a.Th loi:
- Truyện truyền
kỳ là loại văn
xuôi tự sự, có
nguồn gốc từ
văn học Trung
Quốc.
- Truyện truyền
kì thờng mô
phỏng
những
cốt truyện dân


gian hoặc dã sử
vốn đã đợc lu


b. Ý nghĩa nhan đề:
Truyền kỳ mạn lục:
Ghi chép tản mạn
những điều kỳ lạ vẫn
được lưu truyền.


Truyền kì mạn
lục
từng đợc xem là một
áng thiên cổ kì bút
(áng văn hay của
ngàn đời). Tác phẩm
gồm 20 truyện, đề
tài khá phong phú. Có
thể nói Nguyễn Dữ
đã gửi gắm vào tác
phẩm tất cả tâm t,
tình cảm, nhận thức
và khát vọng của ngời
trí thức có lơng tri tr
ớc những vấn đề lớn


- Xut x : Truyện thứ mời sáu trong
số hai mơi truyện của "Truyền kì

mạn lục.
- Nguồn gốc: Bt ngun từ một
truyện dân gian vùng Hà Nam, đợc
gọi là truyện "Vợ chàng Trơng".


Truyện cổ tích chỉ thiên về kể những sự kiện
dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nơng: Hai ngời
lấy nhau, đang sum họp đầm ấm thì có nạn
binh đao, Trơng Sinh phải đăng lính, nàng ở
nhà phụng dỡng mẹ già, nuôi con nhỏ. Để dỗ con,
nàng thờng chỉ bóng mình trên tờng mà bảo
đó là cha nó. Khi Trơng Sinh về thì con đã biết
nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trơng Sinh về ngời
đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi
máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh
đuổi đi, khiến nàng phẫn uất, chạy ra bến
Hoàng Giang đâm đầu xuống sông tự tử. Khi
hiểu ra nỗi oan của vợ, Trơng Sinh đã lập đàn
giải oan cho nàng ở nơi bến sông ấy. Hiện nay,
ở huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn miếu
thờ Vũ Nơng. Cái chết bi thảm của nàng đã từng
làm rung động bao tâm hồn thi sĩ, để lại
nhiều bài thơ viếng Vũ Thị rất hay, nh bài thơ
của Lê Thánh Tông.


Đền Vũ
Điện, còn
gọi là Đền

Bà Vũ, miếu
vợ chàng
Trương,
thuộc thôn
Vũ Điện, xã
Chân Lý,
huyện Lý
Nhân, Hà
Nam.


Bảng di tích văn hóa trước cổng


Cổng đền


Một
đoạn
sông
Hoµng
Giang
trước
đền


Lại bài viếng Vũ Thị
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,

Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông


- Bố cục

Ba
Ba
đoạn
đoạn

Từ đầu mẹ đẻ mình: Cuộc hôn
nhân giữa Trơng Sinh và Vũ N
ơng, sự xa cách vì chiến tranh và
phẩm hạnh của nàng trong thời
gian xa cách.
Tiếp đã qua rồi: Nỗi oan khuất
và cái chết bi thảm của Vũ Nơng.
Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Phan
Lang và Vũ Nơng trong động Linh
Phi. Vũ Nơng đợc giải oan.


a. Giới thiệu khái quát về nhân vật

b. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nơn

V Th Thit, ngi con gỏi quờ Nam
* Trongtớnh
cuộc
vợ chồng
th thờm
Xng,
ó sống
thựy m,
nt na, li
tờng
dungngày:
tt p.
+ Giữ gìn khuôn phép.
- p t th cht n tõm hn.
+ Không từng để lúc nào vợ
chồng
phải
đếnv
thất

To n
tng
mthoà.
nhõn vt

V
vun p hnh phỳc gia
cúNng
tht, rtluụn
i thng.

ỡnh, xõy dng mt cuc sng m ờm.


b. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nơn
* Khi tiễn chồng đi
Chàng
đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong
lính:
- Nhớ nhung, chờ trông khắc

đeo đợc ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê
cũ,khoải.
chỉ xin ngày về mang theo đợc hai chữ
bình
yên, thế
là đủ
rồi. sang,
Chỉ e việc
- Không
ham
giàu
phúquân
quý.khó
liệu,
thếcần
giặc
khôn lờng.
Giặc
còn lẩn
Chỉ

chồng
bình
an cuồng
trở về.
lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre cha
có, mà mùa da chín quá kì, khiến cho tiện
- Thông
cảm với
gian Nhìn
lao, vất
thiếp
băn khoăn,
mẹnhững
hiền lo lắng.
trăng
vảthành
của chồng,
lắng
chồng
không
đ
soi
cũ, lại sửalosoạn
áo rét,
gửi ng
ời ải xa,
trông
liễu
rủ bãi hạn.
hoang, lại thổn thức tâm tình,

ợc về
đúng
thơng ngời đất thú! Dù có th tín nghìn hàng,
cũng
sợ không
có cánh
bổng. luôn

Nơng
rấthồng
yêubay
chồng,

Không
Dặn

chồng
những
lờiphú
tình
nghĩa,
Nỗicảm
nhớ
ham
nhung,
giàu
sang,
chờ
trông
quý.

Thông
với
những
gian
lao,
vất
vả
nhớ
th
ơng

thuỷ
chung
với
Chỉ
khắc
cầnkhoải.
chồng
bình
an không
trở về.đợc
đằm
thắm,
thiết
tha.
của
chồng,
lo
lắng
chồng

chồng.


. Nh÷ng vÎ ®Ñp phÈm chÊt cña Vò N¬ng
* Khi xa chång:



“Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ không

phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng
ăn miếng ăn miếng cháo đặng cùng vui sum họp.
Song, lòng tham không cùng mà vận trời khó tránh.
Nước hết chuông rền, số cùng khí kiệt. Một tấm thân
tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi
phiền đến con. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống
chết thế nào, không thể về đền ơn được. Sau này,
trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng
tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng
phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.

Ngêi phô n÷ ®¶m ®ang, th¸o v¸t, ngêi v
thñy chung, ngêi con d©u hiÕu th¶o,
ngêi mÑ hiÒn.


. Nh÷ng vÎ ®Ñp phÈm chÊt cña Vò N¬ng
* Khi bÞ oan:



- Ô hay! Thế ra
ông là
cũng
cũng
chalà cha
tôi ? Ông lại biết
nói, tôi
chứtrkhông
ớc kia
tôi cha
nh
chỉ
nín thin
chỉ
nín
thincha tôi trớc kia
đây
có một ngời đàn ông, đêm nào
thít.
mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũn
chẳng bao giờ bế Đản cả.
Tạo tình huống ngày càng gay cấn.(tht


- Thiếp vốn con kẻ khó, đợc nơng tựa nhà
giàu. Sum họp cha thỏa tình chăn gối, chia
phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba
năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn
từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tờng hoa cha
hề bén gót. Đâu có sự mất nết h thân nh

lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối
nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi
oan cho thiếp.

- Nói lên tình nghĩa vợ chồng.
- Bày tỏ nỗi niềm oan khuất.
- Khẳng định tấm lòng son sắt, thủy


- Thiếp sở dĩ nơng tựa vào chàng vì có
cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã
bình rơi trâm gãy, mây tạnh ma tan,
sen rũ trong ao, liễu tàn trớc gió; khóc
tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái
én lìa đàn, nớc thẳm buồm xa, đâu
còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
Ni đau đớn, thất vọng lớn lao:
Hạnh phúc gia đình - niềm khao khát
của cả đời nàng đã tan vỡ, tình yêu
không còn.


- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng
con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu
nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng
giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch
gìn lòng, vào nớc xin làm ngọc Mị Nơng, xuống
đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhợc bằng lòng chim dạ
cá, lừa chồng dối con, dới xin làm mồi cho cá
tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu

khắp mọi ngời phỉ nhổ.

- Nàng than trách thân phận.
- Khao khát đợc minh oan.


. Những vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nơng
* Khi bị oan:
- Vũ Nơng hết
sức
thanh
minh.
- Giãi bày lòng
mình nhằm gợi
niềm trắc ẩn
nơi chồng.
- Tìm đến cái
chết để minh
oan.

*

Vũ Nơng
cố gắng hàn
gắn
hạnh
phúc
gia
đình đang
có nguy cơ

tan vỡ.
* Tấm lòng
trong trắng,
thủy chung.


Trong các nhận định về cái chết
của Vũ Nương, nhận định nào đúng
nhất ? V× sao?
A. Vũ Nương tìm tới cái chết vì chỉ cái chết
mới minh oan được cho nàng.
B. Vũ Nương tìm tới cái chết để bảo toàn
tiết hạnh.
C. Vũ Nương tìm tới cái chết vì cùng
đường, tuyệt vọng.


Đọc đoạn trích:
“Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang
ngửa mặt lên trời mà than rằng:
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy
bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có
linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết,
trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương,
xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá,
lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin
làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà chết…”
(Trích “ Chuyện người con gái Nam Xương”- Nguyễn Dữ)


Có một bạn học sinh cho rằng: hành động của
Vũ Nương có nỗi đắng cay, tuyệt vọng nhưng
không phải là hành động bột phát trong cơn nóng
giận. Con có nghĩ như bạn không? Vì sao?


×