Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Bài 14. Dấu ngoặc kép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.02 KB, 19 trang )


KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Em hãy nêu công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu

hai chấm.
Câu 2: Giải thích công dụng dấu ngoặc đơn trong phần giới

thiệu sau:
Hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” (Nguyên
tiêu) được Bác Hồ viết ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm
đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954).
(Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 1)


a)

Thánh Găng-đi có một phương châm: “Chinh phục được mọi
người ai cũng cho là khó, nhưng tạo được tình thương, lòng
nhân đạo, sự thông cảm giữa con người với con người lại càng
khó hơn”.
(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)

b) Nhìn từ xa, cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang
sông Hồng, nhưng thực ra “dải lụa” ấy nặng tới 17 nghìn tấn!
(Thúy Lan, Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử)
c)

Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn
minh”, “khai hóa” của thực dân Pháp cũng không làm ra được
một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người.
( Thép Mới, Cây tre Việt Nam)



d) Hàng loạt vở kịch như “Tay người đàn bà”, “Giác ngộ”, “Bên
kia sông Đuống” ra đời.
(Ngữ văn 7, tập hai)


a) Thánh Găng-đi có một phương châm:
“Chinh phục được mọi người ai cũng cho
là khó, nhưng tạo được tình thương, lòng
nhân đạo, sự thông cảm giữa con người với
con người lại càng khó hơn”.
(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)


b) Nhìn từ xa, cầu Long Biên như một dải lụa
uốn lượn vắt ngang sông Hồng, nhưng thực ra
“dải lụa” ấy nặng tới 17 nghìn tấn!
(Thúy Lan, Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử)


c) Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế
kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân Pháp
cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải
còn vất vả mãi với người.
( Thép Mới, Cây tre Việt Nam)


d) Hàng loạt vở kịch như “Tay người đàn bà”,

“Giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống” ra đời.

(Ngữ văn 7, tập hai)


GHI NHỚ
Dấu ngoặc kép dùng để:
- Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn, dẫn trực tiếp;
- Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc
biệt hay có hàm ý mỉa mai;
- Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,…
được dẫn.


Bài tập 1:

Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép.

a) Nó cứ làm in như nó trách tôi ; nó kêu ư ử; nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng:
“A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão đối xử với tôi như thế này à?
( Nam Cao, Lão Hạc)
b) Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này
túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
c) Hai tiếng “em bé” mà cô tôi ngân dài ra thật ngọt, thật rõ, quả nhiên đã xoắn chặt
lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn.
( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
d) Trước năm 1914, họ chỉ là những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An-nam-mít” bẩn thỉu,
giỏi lắm thì cũng chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị nhà ta. Ấy thế mà cuộc
chiến tranh vui vừa bùng nổ, thì lập tức họ biến thành những đứa “con yêu”, những người
“bạn hiền” của các quan cai trị phụ mẫu nhân hậu, thậm chí của các quan toàn quyền lớn,
toàn quyền bé nữa. Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu

tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
e) Nguyễn Du đã thuật lại cảnh Hồ Tôn Hiến nghe đàn:
Nghe càng đắm, ngắm càng say,
Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình.
Cái thứ “mặt sắt” mà “ngây vì tình” ấy quả không lấy gì làm đẹp!
( Hoài Thanh, trong Tập nghị luận và phê bình văn học tập I)


Bài tập 1:
Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép.
a) Nó cứ làm in như nó trách tôi ; nó kêu ư ử; nhìn tôi, như muốn
bảo tôi rằng: “A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão
đối xử với tôi như thế này à?
( Nam Cao, Lão Hạc)
=> Đánh dấu câu nói được dẫn trực tiếp.
b) Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn,
hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
=> Đánh dấu từ ngữ được dùng với hàm ý mỉa mai.
c) Hai tiếng “em bé” mà cô tôi ngân dài ra thật ngọt, thật rõ, quả nhiên
đã xoắn chặt lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn.
( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
=> Đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp.


d) Trước năm 1914, họ chỉ là những tên da đen bẩn thỉu, những tên
“An-nam-mít” bẩn thỉu, giỏi lắm thì cũng chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn
của các quan cai trị nhà ta. Ấy thế mà cuộc chiến tranh vui vừa bùng nổ,
thì lập tức họ biến thành những đứa “con yêu”, những người “bạn hiền”

của các quan cai trị phụ mẫu nhân hậu, thậm chí của các quan toàn
quyền lớn, toàn quyền bé nữa. Đùng một cái, họ (những người bản xứ)
được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự
do”.
(Nguyễn Ái Quốc, Thuế máu)
=> Đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp và cũng có hàm ý mỉa mai.
e) Nguyễn Du đã thuật lại cảnh Hồ Tôn Hiến nghe đàn:
Nghe càng đắm, ngắm càng say,
Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình.
Cái thứ “mặt sắt” mà “ngây vì tình” ấy quả không lấy gì làm đẹp!
( Hoài Thanh, trong Tập nghị luận và phê bình văn học tập I)
=> Đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp


Bài tập 2:
Đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp. Giải
thích lí do.
a) Biển vừa treo lên, có người qua đường xem, cười bảo
- Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là
cá tươi ?
Nhà hàng nghe nói, bỏ ngay chữ tươi đi.
(Theo Treo biển)
b) Nó nhập tâm lời dạy của chú Tiến Lê cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc
nhất với cháu.
(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)
c) Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo lắng gì
cho cái vườn của
lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại
cho hắn và bảo hắn đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố
để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…

(Theo Nam Cao, Lão Hạc)


Bài tập 2:
Đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp. Giải
thích lí do.
a) Biển vừa treo lên, có người qua đường xem, cười bảo:
- Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là
“cá tươi”?
Nhà hàng nghe nói, bỏ ngay chữ“ tươi”đi.
(Theo Treo biển)
=>- Dấu hai chấm sau “cười bảo”đánh dấu lời đối thoại;
- Dấu ngoặc kép ở “cá tươi” và “tươi” đánh dấu từ ngữ được
dẫn lại.
b) Nó
Nó nhập
nhập tâm
tâm lời
lời dạy
dạy của
của chú
chú Tiến
Tiến Lê
Lê:cháu
“Cháu
gì thân
thuộc
b)
hãyhãy
vẽ vẽ

cáicái
gì thân
thuộc
nhất
cháu”.
nhất với
với cháu.
(Tạ
Anh,
Bức
của
emem
gái
tôi)
(TạDuy
Duy
Anh,
Bứctranh
tranh
của
gái
tôi)
=> Dấu hai chấm đánh dấu lời dẫn trực tiếp;
Dấu ngoặc kép đánh dấu câu nói đựơc dẫn trực tiếp.
*Viết hoa từ “Cháu” vì mở đầu một câu.


Bài tập 3:
Vì sao hai câu sau có ý nghĩa giống nhau mà dùng những dấu câu
khác nhau ?

a) Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn
tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn
toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học
hành.”
⇒Dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép đánh dấu lời dẫn trực tiếp
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
b) Chủ tịch Hồ Chí Minh nói Người chỉ có một sự ham muốn, ham
muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được học hành.
⇒Không dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vì câu nói không
được dẫn nguyên văn (Lời dẫn gián tiếp)


Bài tập 4:
Viết một đoạn văn thuyết minh ngắn có dùng dấu ngoặc đơn, dấu hai
chấm và dấu ngoặc kép. Giải thích công dụng của các loại dấu câu này
trong đoạn văn đó.



Con trâuCon
là ngi
gần gũi
thân
của
trâubạn
là ngi
bạnvàgần
gũithiết

và thân
ngời nông dân. Con trâu giúp ngời nông dân
thiết của ngời nông dân. Con trâu giúp ngời
trong công việc đồng áng. Trâu kéo cày bừa,
nông
trong ời
công
áng.
Trâu
trục
lúa,dân
chở xe...Ng
nôngviệc
dân đồng
coi Con
trâu

kéo cơ
càynghiệp,
bừa, trụclàlúa,
chở to
xe...Ng
ời nông
đầu
tài sản
lớn trong
mỗi dân
gia
coi Con
là ng

đầu
cơ nghiệp
, làcon
tài
đình.
Cũngtrâu
vì thế
ời nông
dân đối với
sản nh
to lớn
mỗi
gia đình.
Cũng vì thế ng
trâu
với trong
ngời bạn
thân
:
ời nông
con
trâu nh với ngời bạn
Trâudân
ơi tađối
bảo với
trâu
này
thân
Trâu :ra ngoài ruộng trâu cày với ta... (Ca dao)
Trâu

ơi ta
bảocótrâu
này
Ngày
nay cuộc
sống
nhiều
thay đổi, nhng
con Trâu
trâu vẫn
mãi mãiruộng
là hình
ảnh cày
của với
mỗita...
làng
ra ngoài
trâu
quê
Nam.
(CaViệt
dao)


Bài tập 5:
Tìm những trường hợp có sử dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và
dấu ngoặc kép trong một bài học ở sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 1 và
giải thích công dụng của chúng.

*Ví dụ: Văn bản Ôn dịch thuốc lá:

+ Ngày trước, Trần Hưng Đạo căn dặn nhà vua: “Nếu giặc đánh như vũ
bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu”.
⇒Dấu ngoặc kép đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
+ Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi !
⇒Dấu hai chấm đánh dấu lời giải thích (gián tiếp).
+ Người ta cấm hút thuốc…(ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất
phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la).
=> Dấu ngoặc đơn (dẫn chứng) đánh dấu phần giải thích.


HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Hoàn chỉnh tất cả các bài tập.
- Nắm chắc ghi nhớ; Lấy được các ví dụ tương ứng
với công dụng của dấu ngoặc kép.
- Thực hiện các yêu cầu của phần chuẩn bị ở nhà
bài: “Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng”.
(Tập nói trước phần đã chuẩn bị ở nhà để đến lớp
trình bày)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×