Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Bài 25. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.23 KB, 18 trang )

TIẾT 104 : TẬP LÀM VĂN


Vì sao có lụt vào tháng 7, 8 hàng năm?

=> Do mưa nhiều, ngập úng, nước không thoát được


Vì sao lại có hiện tượng nguyệt thực ?

=> Vì mặt trăng không tự phát ra ánh sáng mà chỉ phản quang lại
ánh sáng nhận từ mặt trời. Trong quá trình vận hành trái đất, mặt
trăng và mặt trời có lúc cùng đứng trên 1 đường thẳng. Trái đất ở
giữa che mất nguồn sáng của mặt trời và lam cho mặt trăng bị tối


Vì sao nước biển mặn ?

=> Nước sông suối có hòa tan nhiều loại muối lấy từ các
lớp đất đá trong lục địa, khi ra đến biển mặt biển có độ
thoáng rộng nên nước thường bốc hơi, còn các muối ở
lại, lâu ngày muối tích tụ lại làm cho nước biển mặn.


Những vấn đề cần giải thích trong văn
nghị luận thường gặp như:
- Thế nào là hạnh phúc?
- “Uống nước nhớ nguồn”
có ý nghĩa như thế nào?
- Thật thà là gì?



.Trong

đời sống, giải thích
là làm cho hiểu rõ nhng điều
cha biết trong mọi lĩnh vực.
.Giải thích trong vn nghị
luận là làm cho ngời đọc hiểu
rõ các t tởng, đạo lí, phẩm
chất, quan hệ,... cần đợc giải
thích nhằm nâng cao nhận
thức, trí tuệ, bồi dỡng t tởng,
tỡnh cảm cho con ngời.


Lòng khiêm tốn
Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử
thế và đối đãi với sự vật.
Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong
xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con
người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn
hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không
ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm
mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác.
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi
thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ
chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự
thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốm như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận,

mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa
đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung
sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề
cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức
chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời.
( Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa sử thế )


Các câu định
nghĩa:
* Bài văn: Lòng khiêm tốn

-Lòng khiêm tốn có thể đợc coi là một
bản tính ... với sự vật .
-Khiêm tốn là tính nhã nhặn..không
ngừng học hỏi.
-Khiêm tốn là thờng hay tự cho mình là
kém .. nhiều thêm nữa.

-Khiêm tốn là con ngời hoàn toàn biết
mình..đối với mọi ngời.
=> Là một trong những cách giải
thích. Vì nó trả lời cho câu hỏi:


-Biểu hiện của khiêm tốn: Nhã
nhặn, nhún nhờng, luôn hớng về
phía tiến bộ, tự khép mình vào

khuôn thớc, không ngừng học hỏi
-Đối lập với khiêm tốn:
khoang, tự đề cao mình.

khoe

=> Cũng là một trong những cách
giải thích . Vì đó là thủ pháp
nghệ thuật đối lập, nó làm tăng
thêm giá trị cho lòng khiêm tốn.


- Chỉ ra cái lợi của khiêm tốn: Khiêm
tốn l ức tính tốt nên đợc mọi ngời
yêu quí và giúp đỡ.
- Cái hại của không khiêm tốn: Đó là
đức tính xấu, nên bị mọi ngời xa
lánh.
- Nguyên nhân của thói không khiêm
tốn: Do con ngời quá tự đề cao
mình, cho rằng thành tích của mình
là quá mĩ mãn
=> Đợc coi là nội dung giải thích.


. Ngời ta thờng giải thích bằng các cách: nêu
định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so
sánh, đối chiếu với các hiện tợng khác,
chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu
quả, cách đề phòng hoc noi theo,... của

hiện tợng hoặc vấn đề đợc giải thích.


- Bố cục của bài văn:
+ Mở bài: Đoạn 1, 2
Đa vấn đề và chỉ ra đặc
điểm của vấn đề
+ Thân bài: Đoạn 3, 4, 5
Giải thích khiêm tốn
Đặc điểm của tính khiêm tốn
Tại sao con ngời cần khiêm tốn
+ Kết bài: Đoạn 6, 7
Kết thúc vấn đề giải thích và
nêu ý nghĩa


.Bài vn giải thích phải có
mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong
sáng, dễ hiểu. Không nên dùng
nhng điều không ai hiểu để
giải thích nhng điều ngời ta cha
hiểu.
.Muốn làm đợc bài giải
thích tốt, phải học nhiều, đọc


Ghi nhớ:
. Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ nh ng
điều cha biết trong mọi lĩnh vực.
. Giải thích trong vn nghị luận là làm cho ngời đọc

hiểu rõ các t tởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,... cần
đợc giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi
dỡng t tởng, tỡnh cảm cho con ngời.
. Ngời ta thờng giải thích bằng các cách: nêu định
nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các
hiện tợng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân,
hậu quả, cách đề phòng hoc noi theo,... của hiện t
ợng hoặc vấn đề đợc giải thích.
. Bài vn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ
trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng nhng điều không
ai hiểu để giải thích nhng điều ngời ta cha hiểu.
. Muốn làm đợc bài giải thích tốt, phải học nhiều,
đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích
phù hợp.


THẢO LUẬN NHÓM

- Phân biệt mục đích của phép lập luận giải thích
và mục đích của phép lập luận chứng minh?
- Tìm các văn bản thuộc phép lập luận chứng minh
và văn bản thuộc phép lập luận giải thích mà em đã học?


CHỨNG MINH

MỤC
ĐÍCH

VĂN BẢN

THỂ HIỆN

Nhằm thuyết phục người đọc
tin vào tính chân thật của vấn đề.

- Tinh thần yêu nước của nhân dân
ta.
- Đức tính giản dị của Bác Hồ.
- Sự giàu đẹp của tiếng Việt.

GIẢI THÍCH

Nhằm làm cho người đọc
hiểu rõ về một vấn đề chưa
biết.
- Ý nghĩa văn chương.
- Tự do và nô lệ
- Óc phán đoán và óc thẩm mĩ.


Lòng nhân đạo

* Văn bản:
(Lâm
Ngữ Đờng)
- Vấn đề đợc giải thích: Lòng
nhân
đạo
- Phơng
pháp giải

+
Nêu định nghĩa: Lòng nhân đạo tức là lòng
thích
thơng
ời biểu hiện của lòng thơng ngời:
+
Kể rang
các
ông lão hành khất, đứa trẻ nhặt từng mẩu
bánh, mọi ngời xót thơng.
+ Đặt câu hỏi: Thế nào là biết thơng ngời và t
lòng nhân đạo?
+ Đối chiếu lập luận bằng cách đa ra câu nói
của Thánh
Găngđi : Chinh phục đợc mọi ngời ai cũng
cho là khó..


HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Học bài cũ :
+ Học thuộc ghi nhớ và nắm được các cách giải thích
trong văn nghị luận.
+ Đọc thêm hai văn bản: Óc phán đoán và óc thẩm
mỹ, Tự do và nô lệ
- Soạn bài mới: Văn bản Sống chết mặc bay: trả lời các câu
hỏi 1,2,3,4 trong phần đọc hiểu văn bản sgk tr81,82.




×