Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

tiểu luận chương 1 đầu tư quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.84 KB, 28 trang )

ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

LỜI CẢM ƠN
Mặc dù đây là một đề tài không dễ để nghiên cứu nhưng cùng với sự trợ giúp của giảng
viên, giáo viên hướng dẫn, sự tổng hợp tài liệu từ kho sách báo của thư viện và sự nỗ lực
của tập thể nhóm,... đã giúp chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.
Tập thể nhóm xin chân thành cảm ơn:


Ban giám hiệu nhà trường đã tạo những điều kiện học tập tốt nhất với cơ sở
vật chất, trang thiết bị hiện đại... giúp quá trình nghiên cứu làm tiểu luận

được dễ dàng hơn.
• Các cán bộ quản lí thư viện đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em vào


tham khảo tài liệu, tìm kiếm thông tin từ sách báo, từ hệ thống Internet.
Đặc biệt là giảng viên: Ts.Mai Thanh Hùng đã hướng dẫn cặn kẽ cho
chúng em phương thức thực hiện bài tiểu luận.

Đồng thời nhóm sinh viên chúng em xin cam kết bài tiểu luận này do chính
nhóm thực hiện, chỉ tham khảo, không hề sao chép nguyên văn từ bất cứ một bài tiểu
luận của cá nhân hoặc tập thể tác giả nào khác. Nhóm sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm
về bài tiểu luận của mình.
song với sự giúp đỡ tận tình của thầy nhóm chúng em đã hoàn thành bài tiểu luận
này.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!

NHÓM 1

Page 1




ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Mục lục

NHÓM 1

Page 2


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
I.
Khái niệm, nguyên nhân và các loại hình đầu tư quốc tế
1. Khái niệm
Đầu tư quốc tế là một quá trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư nước ngoài (tổ
chức hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nước tiếp
nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm thu
lợi nhuận hoặc đạt được các hiệu quả xã hội.
Đầu tư quốc tế là một tất yếu khách quan do sự khác nhau về nhu cầu và khả
năng tích lũy vốn của các quốc gia, do việc tím nơi kinh doanh có lợi của các
doanh nghiệp, do viêc gặp gỡ lợi ích giữa các bên, do việc tránh các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan cũng như do các nguyên nhân chính trị và kinh tế xã
hội khác.
Đầu tư quốc tế đưa đến những tác động tích cực khác nhau đối với bên đi đầu tư
và bên nhận đầu tư, đồng thời có thể đưa lại cả tác động tiêu cực. Điều đó phụ
thuộc nhiều vào những yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, trước hết là
phụ thuộc vào chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trình độ tổ chức,

quản lý của cán bộ.
Đầu tư nước ngoài ở các nhóm nước có sự khác nhau về qui mô, về cơ cấu, về
chính sách cũng như đưa đến những tác động khác nhau. Việc nghiên cứu đặc
điểm cơ bản của đầu tư quốc tế hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan
trọng đối với một quốc gia.
Đầu tư quốc tế mang đặc điềm của đầu tư nói chung, đó là tính sinh lãi và tính
rủi ro cao. Chủ sở hữu đầu tư là người nước ngoài và các yếu tố đầu tư ra khỏi
biên giới.
2. Nguyên nhân của đầu tư quốc tế
- Do sự mất cân bằng về yếu tố sản xuất tạo ra sự chênh lệch về các yếu tố kinh tế

và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới các quốc gia buộc phải tham
gia vào tiến trình hợp tác đầu tư ra nước ngoài và thu hút đầu tư từ nước ngoài
vào trong nước.
- Sự phát triển của các phương tiện giao thông, thông tin, liên lạc… đã giúp cho
các chủ đầu tư mở rộng không gian đầu tư.
- Thể chế chính trị, kinh tế - xã hội của các quốc gia đã có nhiều thay đổi phù hợp
với xu thế quốc tế hóa lực lượng sản xuất.
- Tình hình an ninh quốc tế ngày càng tốt hơn, đặc biệt là thời kỳ hậu chiến tranh
lạnh, cùng với toàn cầu hóa là xu hướng khu vực hóa kinh tế thế giới.
NHÓM 1

Page 3


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
- Trong nhiều trường hợp, đầu tư quốc tế nhằm giải quyết các nhiệm vụ đặc biệt là

các công trình có quy mô vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia, đòi hỏi phải
có sự phối hợp của nhiều quốc gia

3. Các hình thức đầu tư
3.1.
Đầu tư gián tiếp
3.1.1. Khái niệm
Đây là hình thức đầu tư quốc tế mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn là hai
chủ thể khác nhau. Trong đó người đầu tư không tham gia thực hiện các công
việc liên quan đến sản xuất điều hành cách sử dụng nguồn vốn đó.
3.1.2. Các dạng của đầu tư gián tiếp
+ Viện trợ quốc tế không hoàn lại: Các chính phủ, các tổ chức tài chính, kinh tế
xã hội của các nước thông qua các chương trình viện trợ không hoàn lại để trợ
giúp các nước chậm phát triển. Chẳng hạn như chương trình xóa đói giảm
nghèo, chương trình nước sạch, chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc của
Việt Nam hiện nay, chương trình lương thực thế giới,…
+ Viện trợ quốc tế có hoàn lại: Các chính phủ, các tổ chức tài chính cho các
nước đang phát triển vay để phát triển kinh tế, xã hội với lãi suất thấp.
+ Các doanh nghiệp tư nhân của các nước phát triển cho vay (thông qua bán
chịu hàng hóa với giá cao hơn giá theo quan hệ mậu dịch thông thường) là việc
các cá nhân người nước ngoài bỏ tiền mua trái phiếu của chính phủ, các nước
nhận đầu tư để hưởng tiền lãi.
Trong các hình thức đầu tư gián tiếp trên đây thì viện trợ không hoàn lại hoặc
viện trợ có hoàn lại với lãi suất thấp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nước
nhận đầu tư. Các nước nhận đầu tư có thể nhận được những khoản vốn lớn đủ
cho phép giải quyết dứt điểm từng vấn đề phát triển kinh tế xã hội của nước
mình một cách nhanh chóng (Hàn Quốc, Thái Lan và một số nước khác là
những ví dụ điển hình)
Tuy nhiên hình thức đầu tư này thường gắn với sức ép về chính trị, buộc các
nước nhận đầu tư phải chấp nhận một sự ràng buộc với nước chủ đầu tư. Nước
nhận đầu tư phải trả giá về mặt chính trị, chí ít cũng là sự lên tiếng ủng hộ nước
chủ đầu tư khi cần thiết.
3.2.

Đầu tư trực tiếp
3.2.1. Khái niệm

NHÓM 1

Page 4


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Đây là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn tham gia trực tiếp vào quá trình quản
lý sử dụng vốn đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn đã bỏ
ra.
3.2.2. Các dạng của đầu tư trực tiếp
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một loại
hình đầu tư trong đó các bên tham gia hợp đồng ký kết thỏa thuận để tiến hành
một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư, trên cơ sở
quy định rõ đối tượng, nội dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho các bên tham gia.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp danh
ký. Thời gian có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và được cơ quan
có thẩm quyền của nước nhận đầu tư chuẩn y.
+ Doanh nghiệp liên doanh: Do các bên nước ngoài với nước chủ nhà cùng góp
vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp.
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước nhận đầu tư. Mỗi bên liên
doanh chiu trách nhiệm đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong
phạm vi phần vốn của mình trong vốn pháp định. Tỷ lện góp vốn của bên nước
ngoài hoặc các bên nước ngoài do các bên liên doanh thỏa thuận.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước

ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo luật pháp
nước chủ nhà.
Một vài dạng đặc biệt của hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài là:
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng –
chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT). Đây
là các dạng đầu tư được áp dụng đối với các công trình xây dựng cơ sỏ hạ tầng.
3.2.3. Hoạt động tiêu biểu của đầu tư trực tiếp vào Việt Nam

Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) có hiệu lực tháng 12.2001
Những nội dung chủ yếu về quan hệ đầu tư giữa Việt Nam và Hoa Kỳ được
trình bày trong Chương 4 gồm 15 điều của Hiệp định. Ngoài ra, nội dung về
NHÓM 1

Page 5


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
quan hệ đầu tư còn được trình bày ở Phụ lục H và I; các thư trao đổi của đại
diện 2 phía tham gia ký kết hiệp định thương mại về chế độ cấp giấy phép đầu
tư; và ở Điều 1, Điều 4 Chương 7 của Hiệp định.
Nội dung về quan hệ đầu tư giữa Việt Nam và Hoa Kỳ thể hiện trong Hiệp định
là hai Bên cam kết dành thuận lợi cho các nhà đầu tư được hoạt động kinh
doanh đầu tư trên thị trường của nhau phù hợp với các thông lệ và quy định của
quốc tế. Theo đó, Việt Nam phải bảo đảm môi trường đầu tư mang tính minh
bạch: các luật lệ, chính sách, thủ tục hành chính… có liên quan đến hoạt động
đầu tư phải được đăng công khai.
Cam kết chung
- Dành bảo hộ không bị sung công đối với đầu tư Mỹ ở Việt Nam

- Quyền giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư với nhà nước, quyền được chọn
nhân sự điều hành cao cấp
- Cho phép tự do chuyển tiền trên cơ sở đãi ngộ quốc gia
Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs)
Việt Nam sẽ loại bỏ dần các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại không
phù hợp với WTO (ví dụ yêu cầu về hàm lượng nội địa) trong 5 năm, và các
TRIMs khác (yêu cầu xuất khẩu sản phẩm) trong khung thời gian tương tự.
Đãi ngộ quốc gia
- Việt Nam cam kết dành đãi ngộ quốc gia chung, có một số ngoại lệ.
Phân luồng đầu tư
- Sẽ dần dần loại bỏ hoàn toàn cho hầu hết các lĩnh vực trong thời hạn 2, 6, hoặc
9 năm (tuỳ thuộc vào ngành đầu tư, ví dụ đầu tư vào khu công nghiệp hoặc đầu
tư vào lĩnh vực chế tạo), nhưng Việt Nam bảo lưu quyền phân luồng đầu tư
trong một số ngành.
NHÓM 1

Page 6


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
- Bỏ hạn chế góp vốn trong liên doanh.
- Sau 3 năm sẽ xoá bỏ yêu cầu Mỹ trong liên doanh phải đạt tối thiểu 30%, xoá
bỏ yêu cầu bán phần góp vốn của Mỹ cho đối tác Việt Nam và thay bằng quyền
được mua trước.
Hoạt đông của liên doanh.
- Sau 3 năm sẽ xoá bỏ yêu cầu một số thành viên Hội đồng Quản trị phải là
người Việt Nam, và hạn chế số vấn đề cần phải đạt được sự đồng thuận trong
Hội đồng Quản trị (tức là những vấn đề mà thành viên Việt Nam được quyền
phủ quyết).
Phân biệt giá.

- Loại bỏ dần mọi phân biệt về giá đối với các nhà đầu tư hoặc cá nhân Mỹ (về
điện nước, giao thông, thuê nhà cửa, v.v...) ngay hoặc sau 2-4 năm tuỳ theo loại
giá.
Quan hệ đầu tư giữa hai Bên Hoa Kỳ và Việt Nam về cơ bản được thiết lập dựa
trên 2 nguyên tắc: Đối xử quốc gia và đối xử Tối huệ quốc.

Nguyên tắc Đối xử quốc gia trong hoạt động đầu tư được hiểu là các
khoản đầu tư như: việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành, vận
hành, bán hoặc định đoạt đầu tư bằng các cách khác, mỗi Bên dành cho Bên khi
họ hoạt động đầu tư trên đất nước mình sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự
đối xử dành cho các khoản đầu tư của công dân hoặc công ty của nước mình.
Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp trong nước được hưởng những quyền lợi
và nghĩa vụ nào trong hoạt động đầu tư thì các nhà đầu tư nước ngoài cũng có
những nghĩa vụ và quyền lợi tương tự, hay nói cách khác, các nhà đầu tư Việt
Nam được hưởng những ưu đãi và thuận lợi nào trong hoạt động đầu tư thì cũng
phải dành cho công dân và các công ty Mỹ những ưu đãi và điều kiện tương tự
(thực hiện bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước).

NHÓM 1

Page 7


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Nguyên tắc Tối huệ quốc trong hoạt động đầu tư được hiểu là các khoản
đầu tư như: việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành, vận hành, bán
hoặc định đoạt đầu tư bằng các cách khác mỗi Bên dành cho Bên kia khi họ
hoạt động đầu tư trên đất nước mình sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối
xử dành cho các khoản đầu tư của công dân hoặc công ty của nước thứ ba trên

lãnh thổ của mình. Điều đó có nghĩa là Việt Nam đã dành những ưu đãi thuận
lợi nào cho công dân hoặc công ty của một nước thứ ba khi họ đầu tư vào Việt
Nam, thì cũng phải dành những ưu đãi tương tự cho công dân và các công ty
Hoa Kỳ.
Khu vực tập trung FDI

3.3.

Khu chế xuất là khu vực lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định do chính phủ
nước nhận đầu tư cho phép thành lập, trong đó có thể có một hoặc nhiều xí
nghiệp sản xuất hàng hóa chủ yếu phục vụ xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu.
Trong khu chế xuất, áp dụng chế độ tự do thuế quan, tự do mậu dịch. Để khu
chế xuất hoạt động có hiệu quả, nước sở tại cần phải đảm bảo một số điều kiện
nhất định về địa điểm đặt khu chế xuất, công tác quản lý, thủ tục hành chính, về
dịch vụ cung cấp cho khu chế xuất, về môi trường hấp dẫn đầu tư.
Các dạng vốn đầu tư
- Các loại tiền tệ ( nội tệ,ngoại tệ,..)
- Các loại kim loại quý hiếm( vàng, bạc, đá quý,..)
- Các giấy tờ có giá trị (chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu,..)
- Các loại tài sản khác:
o Hữu hình: Mặt bằng, kho bãi, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu,..)
o Vô hình: công nghệ, quyền kinh doanh, bí quyết, thương hiệu, dịch vụ,..
5. Một số mô hình đầu tư nước ngoài
5.1.
Mô hình MacDougall – Kempt
4.

Mục tiêu của mô hình chỉ ra rằng, khi thực hiện đầu tư nước ngoài, năng suất
cận biên của việc sử dụng vốn giữa các nước chủ nhà có xu hướng cân bằng.
Kết quả là các nguồn lực kinh tế được sử dụng có hiệu quả, tổng sản phẩm gia

tăng và đem lại sự giàu có cho nước tham gia đầu tư.


NHÓM 1

Mô hình được xây dựng dựa trên giả định như sau:

Page 8


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
+ Nền kinh tế thế giới được thực hiện bởi nước đầu tư và nước chủ nhà, trong
đó nước đầu tư có sự dư thừa vốn còn nước chủ nhà lại khan hiếm về vốn đầu
tư.
+ Năng suất cận biên của vốn đầu tư giảm dần và điều kiện cạnh tranh của 2
nước là hoàn hảo, giá cá của vốn đầu tư được quy định bởi luật này.
* Trước khi có đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nước đi đầu tư sản xuất được tổng sản phẩm là O1MTQ và của nước nhận đầu
tư là O2mUQ. Giá cả sử dụng vốn ở nước nhận đầu tư là QT thấp hơn ở nước
chủ nhà là QU, do đó vốn đầu tư sẽ chảy từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận
đầu tư (Q--> S) cho đến khi năng suất cận biên của hai nước là bằng nhau:
SP = O 1 E = O 2 e


Tổng sản phẩm của hai nước là:
O 1 MTQ + O 2 MUQ
* Sau khi có đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Tổng sản phẩm của nước đi đầu tư là O1MPS và của nước tiếp nhận đầu tư
là O2SPm. Lợi ích thu được từ hoạt động đầu tư nước ngoài:
- Tổng sản phẩm của hai nước sau khi có đầu tư nước ngoài là (O1MPS +

O2mPS) và có sản lượng tăng thêm là PUTV. Như vậy kết quả là đầu tư nước
ngoài đã góp phần làm tăng sản lượng thế giới.
- Mặc dù sản lượng của nước đi đầu tư giảm xuống một khoản là SPNQ nhưng
điều đó không có nghĩa làm giảm thu nhập quốc dân, trái lại còn cao hơn trước
khi thực hiện đầu tư. Bởi vì nguồn thu nhập gia tăng được gia tăng từ nước chủ
nhà:
(Tổng nguồn thu nhập này = Giá cả sử dụng vốn x Tổng vốn đầu tư ở nước chủ
nhà - SPQW)
Tương tự thu nhập của nước chủ nhà cũng tăng thêm một lượng bằng PWU.
Một phần tăng của nước chủ nhà trả cho nước đi đầu tư SPWQ. Như vậy, đầu tư

NHÓM 1

Page 9


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
nước ngoài không chỉ làm tăng sản lượng của thế giới mà còn đem lại lợi ích
cho cả nước đầu tư và nước chủ nhà.
5.2.

Mô hình “vòng luẩn quẩn” của NUSKSE
Trên thực tế cho thấy rằng, ở các nước đang phát triển thì nguồn thu chủ yếu
của Chính phủ là thuế, thuế ở các nước này mặc dù có tỷ lệ đánh thuế cao
nhưng do dung lượng nền kinh tế nhỏ nên ngân sách thu được từ thuế nhỏ. Bên
cạnh đó do nhu cầu phát triển của đất nước ngày càng cao nên chi tiêu của
Chính phủ tại các nước đang phát triển ngày càng lớn, trợ cấp người dân ngày
càng tăng nhằm cải thiện đời sống và hàng năm Chính phủ lại phải trả một
khoản nợ lớn cho nước ngoài. Như vậy, ta có thể kết luận rằng, tiết kiệm từ khu
vực Chính phủ của các nước đang phát triển là thấp không thể tạo ra động lực

để phát triển kinh tế đất nước.
Mặt khác, các công ty ở các nước đang phát triển hoạt động kém hiệu quả. Các
doanh nghiệp nhà nước thường lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu chủ yếu, cơ
chế hoạt động kém linh hoạt, còn phải phụ thuộc nhiều vào Chính phủ. Còn các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng ngày càng tăng lên về số lượng,
nhưng trong giai đoạn đầu các công ty này hoạt động mang tính chất đơn lẻ,
chưa thực sự sôi động do đó lợi nhuận thu được chưa đáng là bao. Như vậy, tiết
kiệm từ các công ty của các nước đang phát triển cũng rất thấp.
Xét đến khu vực hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu người tại các nước đang
phát triển thấp hơn nhiều so với các nước phát triển và so với mặt bằng chung
của thế giới. Đại bộ phận thu nhập của họ chỉ đủ để đáp ứng các nhu cầu trong
cuộc sống hàng ngày, do đó phần dành cho tiết kiệm của các hộ gia đình thấp và
việc huy động là rất khó khăn.
Từ mô hình trên ta có thể thấy rằng thu nhập thấp đã gây ra ảnh hưởng lớn tới
nền kinh tế. Khi thu nhập thấp, khả năng tiêu dùng thấp dẫn đến thị trường tiêu
thụ không hấp dẫn, tốc độ chu chuyển hàng hóa chậm do đó sẽ không khuyến
khích các nhà đầu tư bỏ vốn ra để đầu tư do lợi nhuận thu được thấp. Nền kinh
tế hoạt động trì trệ và năng lực sản xuất giảm xuống làm cho tích lũy tư bản ở
các nước này chưa đủ để phát triển những ngành sản xuất thiết yếu. Cứ như vậy
đến lượt mình năng lực sản xuất giảm làm cho thu nhập của người lao động
cũng thấp, cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói cứ thế tiếp tục.

NHÓM 1

Page 10


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Tất cả tình trạng trên, phần lớn là do thiếu vốn đầu tư. Theo NUSKSE, để giải
quyết vấn đề này, các nước đang phát triển nên mở cửa thu hút đầu tư nước

ngoài. Đây là giải pháp mang tính thực tiễn nhất, giúp các nước này có một
lượng vốn lớn đáp ứng đủ nhu cầu khan hiếm vốn đầu tư. Vốn đầu tư nước
ngoài đóng vai trò như một “cú huých” phá vỡ vòng luẩn quẩn của sự nghèo
đói. Và NUSKSE cho rằng: nguồn vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp
đều rất quan trọng, trong đó nguồn vốn ODA tạo ra được một lượng vốn lớn
nhưng nó làm tăng áp lực về chính trị đo đó được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ
tầng, nâng cao đời sống nhân dân và chỉ nên sử dụng trong giai đoạn đầu của
quá trình công nghiệp hóa, còn nguồn vốn FDI giúp cho các nước đang phát
triển tiếp cận với nền kinh tế hiện đại thông qua sự chuyển giao khoa học công
nghệ, trình độ kỹ thuật … và nó có thể sử dụng trong suốt quá trình phát triển
đất nước. Học thuyết của NUSKSE đang được sự ủng hộ của các nhà kinh tế
học hiện đại và được một số nước đang phát triển áp dụng thành công.

II.

Vai trò của đầu tư quốc tế
1. Đối với nước đầu tư
Thứ nhất, nước đi đầu tư có thể tận dụng được lợi thế so sánh của nước nhận
đầu tư. Đối với các nước đi đầu tư, họ nhận thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở trong
nước có xu hướng ngày càng giảm, kèm theo hiện tượng thừa tương đối tư bản.
Bằng đầu tư ra nước ngoài, họ tận dụng được lợi thế về chi phí sản xuất thấp
của nước nhận đầu tư (do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại
chỗ thấp bởi các nước nhận đầu tư là các nước đang phát triển, thường có nguồn
tài nguyên phong phú, nhưng do có hạn chế về vốn và công nghệ nên chưa được
khai thác, tiềm năng còn rất lớn) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận
chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư,
nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
Thứ hai, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm thông qua chuyển giao công nghệ.
Thông qua đầu tư trực tiếp, các công ty của các nước phát triển chuyển được
một phần các sản phẩm công nghiệp (phần lớn là các máy móc thiết bị) ở giai

đoạn cuối của chu kỳ sống của chúng sang nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng

NHÓM 1

Page 11


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
chúng như là sản phẩm mới ở các nước này hoậc ít ra cũng như các sản phẩm
đang có nhu cầu trên thị trường nước nhận đầu tư, nhờ đó mà tiếp tục duy trì
được việc sử dụng các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho các nhà đầu tư.
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật như ngày nay thì bất cứ một
trung tâm kỹ thuật tiên tiến nào cũng cần phải luôn luôn có thị trường tiêu thụ
công nghệ loại hai, có như vậy mới đảm bảo thường xuyên thay đổi công nghệ,
kỹ thuật mới.
Thứ ba, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư có thể mở rộng
thị trường, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư khi xuất
khẩu sản phẩm là máy móc thiết bị sang đây (để góp vốn) và xuất khẩu sản
phẩm tại đây sang các nước khác (do chính sách ưu đãi của các nước nhận đầu
tư nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển giao công nghệ và
sản xuất hàng xuất khẩu của các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài), nhờ đó mà
giảm được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng nhập từ các nước.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ khuyến khích xuất khẩu của nước đi đầu
tư. Cùng với việc đem vốn đi đầu tư sản xuất ở các nước khác và nhập khẩu sản
phẩm đó về nước với một số lượng lớn sẽ làm cho đồng nội tệ tăng. Điều này sẽ
ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ có xu hướng
giảm dần. Sự giảm tỷ giá hối đoái này sẽ có tác dụng khuyến khích các nhà sản
xuất trong nước tăng cường xuất khẩu, nhờ đó tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Tác động tích cực:
- Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

- Giúp xây dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định.
- Giúp bành trướng sức mạnh kinh tế ,nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế.
- Giúp phân tán rủi ro,do tình hình kinh tế - chính trị bất ổn.
- Giúp thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng có hiệu quả
2. Đối với nước nhận đầu tư
- Tích cực

Thứ nhất, FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt
vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với
NHÓM 1

Page 12


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
các nước đang phát triển, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn đầu từ nước ngoài sẽ
vừa tác động đến tổng cầu, vừa tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt
cầu, vì đầu tư là một bộ phận lớn và hay thay đổi chủ chi tiêu nên những thay
đổi bất thường về đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập về mặt
ngắn hạn. Về mặt cung, khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên,
kéo theo sản lượng tiềm năng tăng theo, do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản
lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình
lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng
tích lũy, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao
đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Thứ hai, đầu tư sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo mô hình của
NUSKSE, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ góp phần phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn”
của các nước đang phát triển. Bởi chính cái vòng luẩn quẩn đó đã làm hạn chế
quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật cũng

như lực lượng sản xuất trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ. Đồng thời qua đó
cho chúng ta thấy chỉ có “mở cửa” ra bên ngoài mới tận dụng được tối đa lợi thế
so sánh của nước mình để từ đó phát huy và tăng cường nội lực của mình. Các
nước NICs trong gần 30 năm qua nhờ nhận được trên 50 tỷ USD đầu tư nước
ngoài cho phát triển kinh tế cùng với một chính sách kinh tế năng động và có
hiệu quả đã trở thành những con rồng Châu Á .
Thứ ba, đầu tư sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước
trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ
mong muốn (9-10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở
khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu tư sẽ góp phần giải quyết những mất cân
đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát
khỏi tình trạng nghèo đói. Phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên,
địa lý, kinh tế, chính trị, … Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm
và lao động, cơ cấu lãnh thổ sẽ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp
ứng tốt hớn các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Thứ tư, đầu tư sẽ làm tăng cường khả năng khoa học công nghệ của quốc gia.
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty (chủ yếu là các công ty đa
quốc gia) đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước
nhận đầu tư. Mặc dù còn nhiều hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ
quan chi phối, song điều không thể phủ nhận được là chính nhờ sự chuyển giao
NHÓM 1

Page 13


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
này mà các nước chủ nhà nhận được những kỹ thuật tiên tiến (trong đó có
những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần)
cùng với nó là kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện
về nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động … ).

2.1 Tác động đối với các nước tư bản phát triển

- Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế và xã hội trong nước.
- Giúp cải thiện cán cân thanh toán.
- Giúp tạo công ăn việc làm mới.
- Giúp tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế
- Tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và thương
mại.
- Giúp học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài
2.2 Tác động đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển

-

- Giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.
- Giúp thu hút lao động, tạo việc làm, giải quyết một phần nạn thất nghiệp.
- Góp phần cải tạo môi trường cạnh tranh.
- Góp phần tạo điều kiện tiếp nhận khoa học công nghệ ,kỹ thuật từ nước
ngoài.
Tiêu cực
Tác động tiêu cực :
- Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách thái quá
gây hậu quả ôi nhiễm môi trường một cách nghiêm trọng.
- Gây ra sự phân hóa ,tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các
tầng lớp dân cư với nhau.
- Có thể làm tăng các vấn đề về tệ nạn xã hội,dịch bệnh.
- Có thể bị ảnh hưởng hoặc lệ thuộc vào những yêu cầu từ phía chủ đầu tư.
Khi tiếp nhận FDI có nghĩa là nước chủ nhà đã mở cửa giao lưu với nền văn
hóa các dân tộc trên thế giới, do đó ngoài việc tiếp thu những điều tốt đẹp
không thể tránh khỏi việc du nhập những lối sống không tốt cho nền văn hóa
dân tộc…

FDI có thể là mối đe dọa đến an ninh kinh tế của nước chủ nhà thông qua thao
túng một số ngành sản xuất quan trọng, những hàng hóa thiết yếu hoặc đẩy
mạnh đầu cơ, buôn lậu, rút chuyển vốn đi nơi khác… Hơn thế nữa, vì mục tiêu
theo đuổi lợi nhuận cao, không loại trừ việc các tập đoàn xuyên quốc gia TNCs
có thể can thiệp gián tiếp vào các vấn đề chính trị của nước chủ nhà.

NHÓM 1

Page 14


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Các nước đang phát triển có nguy cơ trở thành bãi rác công nghệ do chuyển
giao công nghệ cũ, công nghệ không phù hợp với điều kiện của các nước đang
phát triển, giá cả đắt hơn thực tế làm cho phía nước chủ nhà bị thiệt thòi trong
quá trình chia lợi nhuận do định giá công nghệ quá cao so với giá trị thực tế của
nó.
Sàn xuất và quảng cáo sàn phẩm ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người như:
rượu bia, thuốc lá, thực phẩm sử dụng nhiều hóa chất.
Coi thường lao động, xúc phạm lao động trong một số trường hợp, khai thác cạn
kiệt sức lao động của người làm thuê, làm tăng khoảng cách giàu nghèo giữa
các cá nhân, giữa các vùng…
3. Đối với Việt Nam khi tham gia vào đầu tư quốc tế
- Tích cực
Khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam phải thực hiện rất nhiều
cam kết. Ngoại trừ các cam kết liên quan đến vấn để thương mại còn có những cam
kết quan trong về đầu tư. Đó là cam kết về tao thuận lợi cho hoạt động đầu tư liên
quan đến thương mại: Việt Nam đã cam kết tuân thủ hoàn toàn HIệp định TRIMs
của WTO. Cam kết xóa bỏ các rào cản về đầu tư, với mục tiêu tổng thể để tăng
cường tính hấp dẫn, thông thoáng và minh bạch của môi trường đầu tư nước ngoài

tại Việt Nam. Nhìn chung mức độ cam kết sẽ cao hơn nhiều so với cam kết của Việt
Nam trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ.
Ngoài các cam kết chính kể trên, Việt Nam cũng phải đưa ra các cam kết xây dựng
chương trình hành động, chương trình xây dựng pháp luật, bảo về quyền sở hữu trí
tuệ liên quan đến thương mại, thủ tục hải quan, tiêu chuẩn kỹ thuật và hợp chuẩn…
Trong thời gian tới khi đã là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ phải tuân thủ hoàn
toàn Hiệp định TRIMs của WTO, theo đó Việt Nam bắt buộc phải cải cách các
chính sách liên quan đến đầu tư theo hương giảm thiểu các rào cản trái với quy
định của WTO, bãi bổ sự phân biệt đối xử theo MFN và NT. Việc phải tuân thủ
nguyên tắc minh bạch hóa và tính dự báo các quy định, chính sách thể chế thương
mại, các nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn khi tiến hành đầu tư. Hơn nữa có thị trường tiêu
thụ rộng lớn thì các nhà đầu tư mới yên tâm đầu tư vào Việt Nm
Bên cạnh đó Việt Nam cũng nhận được nhiếu sự hỗ trợ về tài chính, tín dụng và
viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và các Chính phủ nước ngoài. Việc thực
hiện những cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ chắc chắn sẽ kéo theo một làn
NHÓM 1

Page 15


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
sóng đầu tư nước ngoài vào nhiều ngành kinh tế như phân phối, bảo hiểm, ngân
hàng, viễn thông…
Như vậy, với những lợi ích trên thì các nhà đầu tư nói chung mà nhà đầu tư Hoa Kỳ
nói riêng sẽ yên tâm khi đầu tư vào Việt Nam. Điểu đó cũng đồng nghĩa với việc
Việt Nam sẽ có khả năng thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ
Hoa Kỳ trong thời gian tới.Lượng vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam tính đến
tháng 9/2007 đạt khoảng 5,1 tỷ USD (cả qua nước thứ 3) và đạt hơn 2,6 tỷ USD
theo cách thông thường, xếp thứ 7 trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam.

Hiện có hơn 1000 doanh nghiệp Mỹ đang hoạt động tại Việt Nam. Giá trị đầu tư
trực tiếp nước ngoài thực hiện liên quan đến Hoa Kỳ phân bổ chủ yếu ở các ngành
sử dụng nhiều kỹ năng/vốn. Khoảng một nửa là ở lĩnh vực dầu khí, khoảng 1/3 tập
trung ở các ngành chế tạo, còn lại là ở các ngành dịch vụ, phát triển bất động sản và
nông nghiệp.
Bên cạnh đầu tư trực tiếp, các nhà đầu tư nước ngoài đã và đang tăng nhanh hoạt
động đầu tư gián tiếp vào Việt Nam, trong đó khoảng từ 1/3 đến 1/2 tổng số vốn
đầu tư gián tiếp rót vào Việt Nam tính đến giữa năm 2006 là từ Hoa Kỳ.
Trong các quỹ đầu tư liên quan đến nguồn vốn từ Hoa Kỳ đang hoạt động tại Việt
Nam, có thể kể đến việc các nhà đầu tư Mỹ chiếm khoảng 45% vốn trong quỹ
Indochina Capital; vốn góp từ phía Mỹ là 30% trong Công ty Việt Nam Partners;
hoặc trường hợp của Dragon Capital có tới 30% là vốn từ các nhà đầu tư Mỹ. Quỹ
đầu tư mạo hiểm của IDG cũng có toàn bộ vốn góp của Mỹ.
-

Tiêu cực

Ngoài những cơ hội trên không phải là không có thách thức bởi quốc gia nào khi tiến
hành đàm phán để được chấp nhận cho một quốc gia khác tham gia WTO đều mong
muốn quốc gia mình có đươc lợi ích, Trong khi đó, quá trình đàm phán gia nhập WTO
giữa Việt Nam với Hoa Kỳ diễn ra căng thẳng nhất về những cam kết khó thực hiện.
Do đó, Việt Nam luôn phải đối mặt với những thách thức trong vấn để thu hút đầu tư
của Hoa Kỳ khi đã là thành viên của WTO.
NHÓM 1

Page 16


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Các doanh nghiệp Hoa Kỳ rất mạnh do đó cảng thu hút đươc nhiều nhà đầu tư Hoa

Kỳ vào Việt Nam cũng đồng nghĩa với các doanh nghiệp trong nước phải đứng trước
khả năng cạnh tranh lớn. Những doanh nghiệp không vững vàng sẽ không thể trụ nổi.
Gia nhập WTO Việt Nam đã phải cam kết rất nhiều về xóa bỏ những rào cản, những
phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài do đó việc cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt.
Những hậu quả của hoạt động đầu tư quốc tế

III.

1. Đối với các nước đầu tư
- Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu biết về môi trường đầu tư.
- Giảm cán cân thanh toán QG, giảm mức đầu tư phát triển KT quốc nội do chuyển
-

vốn ồ ạt ra nước ngoài, làm giảm việc làm ở nước chủ đầu tư.
Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công
nghệ, mất độc quyền về công nghệ do đầu tư ra nước ngoài.
Cạnh tranh với chính SX và kinh doanh trong nước.
Nếu không có định hướng và chính sách thích hợp thì các nhà kinh doanh không
muốn kinh doanh trong nước mà chỉ muốn kinh doanh ở nước ngoài, gây ra sự tụt
hậu của nước chủ vốn đầu tư.

2. Đối với các nước nhận đầu tư

Về vốn thì dù là nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) có điều kiện ưu đãi cao nhất, cho
đến các khoản vốn vay thương mại thông thường trên thị trường tài chính quốc tế thì
nghĩa vụ nợ (bao gồm trả lãi và nợ gốc) cũng luôn luôn đặt ra cho người vay. Một cơ
cấu nợ mà chiếm tỷ trọng lớn nhất là những khoản vay thương mại “nóng”, lãi cao, và
bằng những ngoại tệ không ổn định theo xu hướng “đắt” lên sẽ chứa đựng những xung
lực lạm phát mạnh. Những xung lực này càng mạnh hơn nếu vốn vay không được quản

lý tốt và sử dụng có hiệu quả, buộc con nợ phải tiếp tục tìm kiếm các khoản vay mới,
với những điều kiện có thể ngặt nghèo hơn – chiếc bẫy nợ sập lại, con nợ rơi vào vòng
xoáy mới: Nợ-vay, nợ mới-tăng, nợ-tăng vay.Vòng xoáy này sẽ dẫn con nợ đến sự vỡ
nợ hoặc vòng xoáy lạm phát: Nợ-tăng nghĩa vụ nợ-tăng thâm hụt ngân sách-tăng lạm
phát. Lúc này dịch vụ nợ sẽ ngốn hết những khoản chi ngân sách cho phát triển và ổn
định xã hội, làm căng thẳng thêm trạng thái khát vốn và hỗn loạn xã hội. Hơn nữa, việc
“thắt lưng buộc bụng” trả nợ khiến nước nợ phải hạn chế nhập và tăng xuất, trong đó
có hàng tiêu dùng mà trong nước còn thiếu hụt, do đó làm tăng mất cân đối hàng tiền,
tăng giá, tăng lạm phát. Nợ nước ngoài có thể làm sụp đổ cả một chính phủ, nhất là ở
những nơi tình trạng tham nhũng và vô trách nhiệm là phổ biến của giới cầm quyền, đi
kèm với việc thiếu những giải pháp xử lý mềm dẻo khôn ngoan với nợ (đàm phán gia
NHÓM 1

Page 17


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
hạn nợ, đổi nợ thành đầu tư, đổi cơ cấu và điều kiện nợ, xin xoá nợ từng phần…). Do
vậy, sự chủ động và tỉnh táo khống chế nợ ở mức độ an toàn, theo những dự án đầu tư
cụ thể, được luận chứng kinh tế – kỹ thuật đầy đủ, và chấp nhận sự kiểm tra, giám sát
của chủ nợ để tránh hao hụt do tham nhũng hay sử dụng nợ sai mục đích là những
nguyên tắc hàng đầu cần được tuân thủ trong quá trình vay nợ nước ngoài.

Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới
mọi dạng sẽ an toàn và tốt hơn việc trực tiếp vay nợ thương mại (kể cả dưới dạng mua
hàng trả chậm theo L/C). Hơn nữa, điều này còn tránh cho nước tiếp nhận đầu tư
những khó khăn, lúng túng ban đầu về thị trường, kinh nghiệm quản lý-kinh doanh
quốc tế. Cùng với những bảo đảm pháp lý có tính quốc tế, bằng cách điều chỉnh những
chiếc “van” như: Ưu đãi thuế, tài chính, tiền tệ, phát triển hạ tầng cứng-mềm, các thủ
tục hải quan, hành chính, các nước chủ nhà có thể hướng dẫn luồng vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài vào đúng chỗ, đúng lúc, đủ khối lượng cần thiết theo kế hoạch định
hướng sự phát triển kinh tế-xã hội của mình. Song, trong lĩnh vực tưởng chừng toàn
những điều tốt lành này, những tác động mặt trái của FDI vẫn ẩn khuất đâu đó:
Thứ nhất, thực tiễn thế giới cho thấy, dòng vốn đầu tư này chỉ thực sự tích cực và góp
phần làm dịu lạm phát khi chúng làm tăng cung những hàng khan hiếm, tăng nhập
khẩu phụ tùng thiết bị sản xuất và công nghệ tiên tiến, từ đó làm tăng tiềm lực xuất
khẩu, khả năng cạnh tranh, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách cho nước
chủ nhà và giúp hạn chế sức ép tăng tỷ giá tiền tệ thực tế. Ngược lại, nếu thiên về
khuynh hướng kích thích nền kinh tế bong bóng, kích thích và thoả mãn những tiêu
dùng cao cấp vượt quá khả năng kinh tế và sự tích luỹ cần thiết của nước tiếp nhận đầu
tư, thì về lâu dài, chúng sẽ có hại cho các nguồn lực tăng trưởng kinh tế, tăng nhập siêu
và làm mất cân đối tài khoản vãng lai, do đó làm tăng các xung lực lạm phát tương lai
của đất nước.
Thứ hai, nếu việc chuyển giao công nghệ (cả phần “cứng” lẫn phần “mềm”) không
được thực hiện đầy đủ, hoặc chỉ chuyển giao những công nghệ lạc hậu, thì mặc nhiên
“những lợi thế tương đối của nước bắt đầu muộn” sẽ bị tước bỏ – đó là một mặt. Mặt
khác, khi đó nước tiếp nhận không chỉ không cải thiện được tình trạng công nghệ, khả
năng xuất khẩu, mà còn phải chịu thêm gánh nặng nuôi dưỡng và dỡ bỏ những công
nghệ “bất cập” này theo kiểu “bỏ thì vương, thương thì tội”. Ngoài ra, còn phải kể
thêm tình trạng phụ thuộc một chiều vào đối tác nước ngoài về kinh tế – kỹ thuật của
nước tiếp nhận dòng đầu tư kiểu ấy gây ra. Do đó, hiệu quả tiếp nhận vốn đầu tư sẽ
không như mong đợi, hoặc không tương xứng với chi phí của nước chủ nhà bỏ ra, cả
về chi phí tài chính, nhân lực và môi trường, tức “một tiền gà, ba tiền thóc”.
NHÓM 1

Page 18


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Thứ ba, để hấp thụ được 1 USD đầu tư nước ngoài, theo tính toán của các chuyên gia

thế giới, nước tiếp nhận cũng phải có sự bỏ vốn đầu tư đối ứng từ 0,5 – 3 USD, thậm
chí nhiều hơn. Thêm nữa, lượng ngoại tệ đổ vào trong nước sẽ làm tăng lượng cung
tiền tệ lẫn lượng cầu hàng hoá và dịch vụ tương ứng. “Hợp lực” của những yếu tố đó
sẽ tạo nên những xung lực lạm phát mới do tính chất “quá nóng” của tăng trưởng kinh
tế gây ra
Thứ tư, cần tính đến tác động kinh tế-xã hội và môi trường tổng hợp của các dự án
FDI, nhất là các dự án dùng nhiều đất nông nghiệp, tạo áp lực thất nghiệp và là nguồn
phát thải, gây ô nhiễm môi trường lớn trong tương lai. Đặc biệt, các dự án xây dựng
sân golf ở đồng bằng, vùng đất màu mỡ và những dự án “bán bờ biển” cho các nhà
kinh doanh du lịch nước ngoài rất dễ làm tổn thương đến lợi ích lâu dài của các thế hệ
tương lai.
Về vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI):Nếu dòng FPI vào tăng mạnh, thì nền kinh tế
tiếp nhận dễ rơi vào tình trạng phát triển quá nóng (bong bóng), nhất là các thị trường
tài sản tài chính của nó.Vốn FPI có đặc điểm là di chuyển (vào và ra) rất nhanh, nên nó
sẽ khiến cho hệ thống tài chính trong nước dễ bị tổn thương và rơi vào khủng hoảng tài
chính một khi gặp phải các cú sốc từ bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế.FPI còn
làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu Công Nghiệp cảng biển Hải
Hà, Quảng Ninh.
1. Giới thiệu về dự án Khu Công Nghiệp cảng biển Hải Hà
IV.

Quảng Ninhcó nhiều vùng nước sâu ven biển nên rất thuận lợi cho việc xây dựng hệ
thống cảng biển, có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển kinh tế cảng biển, nhất là ở
khu vực Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Tiên Yên, Hải Hà, Quảng Yên. Trong những
năm qua bằng nhiều nguồn vốn đầu tư, hệ thống cảng biển ở Quảng Ninh đã được xây
dựng và từng bước nâng cấp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như khu vực Đông Bắc.Theo đó, địa
phương đã chỉ đạo các cấp, các ngành rà soát và quy hoạch lại hệ thống cảng biển địa
phương và các bến thuỷ nội địa mang tầm cỡ quốc tế và khu vực, nhằm đáp ứng yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả nhất và đảm bảo môi trường trong tương lai.
Thời gian qua, UBND tỉnh Quảng Ninh liên tiếp đón 25 đoàn nhà đầu tư nước ngoài
đến tìm hiểu và nghiên cứu cơ hội đầu tư tại địa phương, trong đó, 8 đoàn đến từ Nhật
Bản, 3 đoàn đến từ Trung Quốc, 2 đoàn Mỹ, 2 đoàn Thái Lan và một số đoàn đến từ
Pháp, Cộng hoà Séc, Nga, Bỉ, Hàn Quốc...

NHÓM 1

Page 19


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu quan tâm đến cơ hội đầu tư vào các dự án Khu
kinh tế Vân Đồn, cảng Hải Hà, khu vui chơi giải trí casino, khách sạn, tài chính, giao
thông, công nghệ - thông tin, viễn thông, môi trường và một số dự án khác trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Từ đầu năm 2012 đến nay, tỉnh Quảng Ninh tiếp tục đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành
các dự án đang triển khai và đầu tư nâng cấp một số cảng khách du lịch và các cảng
bốc xếp hàng hoá thông thương, tập trung nghiên cứu đầu tư tổ hợp cảng biển lớn,
xây dựng cảng Hải Hà thành cảng trung chuyển hàng hoá lớn trong nước và quốc tế,
mở rộng quan hệ hợp tác cùng phát triển với các tỉnh lân cận trong nước, chủ động
hội nhập, quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trong khu vực.
Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà được Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương
đầu tư tại Văn bản số: 141/TTr-CN ngày 23/01/2008. Tại Quyết định số 34/2009/QĐTTg ngày 02/03/2009 về việc Quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh
Bắc Bộ đến năm 2020.Khu Công nghiệp này sẽ là một trong những trung tâm công
nghiệp có quy mô hiện đại, làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và cơ
sở giao thương kinh tế với các nước khu vực và quốc tế. KCN- cảng biển Hải Hà có
vị trí và tầm quan trọng đặc biệt đối với vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ, được
xác định đến năm 2020 cùng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Móng Cái trở thành trung
tâm công nghiệp, cảng biển, trung tâm tài chính, khu mậu dịch tự do lớn và hiện đại

trong khu vực theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Do vậy, việc sớm hoàn
chỉnh quy hoạch của KCN và cảng biển Hải Hà để đi vào triển khai xây dựng là một
trong những giải pháp để giảm tải cho các cảng lớn hiện đang trong tình trạng quá tải;
đồng thời cũng là để khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng nước sâu này phục vụ cho
sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và vùng Đông Bắc nói
chung.
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG
NGHIỆP CẢNG BIỂN HẢI HÀ

TÊN DỰ ÁN

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH CƠ SỞ HẠ
TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP CẢNG BIỂN HẢI HÀ

TÓM TẮT ĐẦU TƯ
Lĩnh vực
NHÓM 1

Hạ tầng khu công nghiệp
Page 20


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Đơn vị chủ quản

Địa điểm dự án

Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh
- Nằm ở phía Đông – Nam huyện Hải Hà có vị trí phía
Bắc giáp thị trấn Hải Hà, phía Nam giáp Hòn Miều, phía

Đông giáp Cửa Đại, phía Tây giáp xã Quảng Phong. Toàn
bộ dự án nằm trong phạm vi ranh giới hành chính thuộc 5
xã: Quảng Điền, Quảng Phong, Phú Hải, Tiến Tới và Cái
Chiên của huyện Hải Hà.
- Nằm trong vành đai Vịnh Bắc Bộ và 2 hành lang kinh tế
Việt Nam – Trung Quốc); Cách cửa khẩu quốc tế Móng
Cái, Bắc Phong Sinh khoảng 30 km; Cách khu kinh tế Vân
Đồn 60 km. Đây là khu vực có tiểm năng rất lớn và rất
quan trọng trong việc giao thương giữa Việt Nam và Trung
Quốc.
– Kết hợp với Khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái trở thành cụm kinh tế trọng điểm thúc đẩy
phát triển kinh tế khu vực Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh và
vùng duyên hải Bắc Bộ;

Mục tiêu và quy mô

– Tạo mối liên kết phát triển với các trung tâm kinh tế
của tỉnh Quảng Ninh (Móng Cái, Vân Đồn trong vành đai
kinh tế duyên hải Bắc Bộ) và Nam Trung Quốc;
– Là trung tâm công nghiệp nặng có quy mô lớn không
chỉ riêng đối với tỉnh Quảng Ninh mà còn là trung tâm
công nghiệp lớn của cả Vùng Bắc Bộ và cả nước.
– Hình thành, phát triển một trong những trung tâm dịch
vụ cảng biển, vận tải biển lớn tạo động lực phát triển vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và miền Bắc trong giao thương
quốc tế.
– Là cửa ngõ giao thương, tăng cường quan hệ kinh tế
đối ngoại của cả nước với Trung Quốc, khai thác thị trường
Trung Quốc, đặc biệt là khu vực phía Nam Trung Quốc.

– Quy mô đất đai: 4.988 ha.

NHÓM 1

Page 21


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Thực trạng dự án

– Dự án đã nằm trong quy hoạch và lập dự án tiền khả
thi;
– Khu vực dự án chủ yếu là đất ruộng trồng hoa màu và
mặt nước, có địa hình tương đối bằng phẳng là vùng tiếp
giáp giữa vùng núi và vùng biển, cấu tạo địa chất thuận lợi
cho xây dựng các công trình công nghiệp, dễ dàng triển
khai công tác giải phóng mặt bằng.
– Từ T8/2012 -> T02/2013: Triển khai công tác chuẩn
bị đầu tư, điều chỉnh quy hoạch, lựa chọn chủ đầu tư, thẩm
tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Tiến độ dự án

– Từ tháng 03/2013 -> 2015: Đầu tư xây dựng các phân
khu và triển khai hoạt động kinh doanh theo hình thức
cuốn chiếu.
– Từ năm 2016: Đưa toàn bộ dự án vào hoạt động kinh
doanh.


Hình thức đầu tư

Theo đề xuất của nhà đầu tư (liên doanh; 100% vốn…)
- Nguồn vốn Chính phủ, các quỹ đầu tư hoặc các TNC,
Tập đoàn, Công ty nước ngoài có thế mạnh và tiềm lực tài
chính.

Đối tác tìm kiếm

– Đối tác có năng lực và kinh nghiệm đầu tư, xây dựng
và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, sử dụng công nghệ
hiện đại, đảm bảo an toàn, kỹ thuật và vệ sinh môi trường.
– Khuyến khích đầu tư theo hình thức 100% vốn.
– Đây là dự án trọng điểm trong định hướng phát triển
của tỉnh Quảng Ninh, dự án nằm trong quy hoạch đã được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương bổ sung vào
danh mục các KCN Việt Nam.

NHÓM 1

Page 22


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Thuận lợi của dự án

– Dự án được triển khai tại khu vực miền Đông của tỉnh
Quảng Ninh, liền kề với các khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái, Bắc Phong Sinh, Hoành Mô và các tỉnh phía Nam

Trung Quốc, có lợi thế cảng nước sâu có thể tiếp nhận
được tầu có trọng tải 150.000 DTW.
– Vùng dự án có điều kiện để đảm bảo về kết cấu hạ
tầng, nhất là cung cấp điện, nước: nguồn cung cấp điện
được đảm bảo từ lưới điện quốc gia qua mạng 220kV đang
được triển khai; có nguồn nước mặt và nước ngầm bảo
đảm các nhu cầu sử dụng nước của dự án; Thông tin liên
lạc tại khu vực dự án đã được xây dựng tương đối thuận lợi
cho kết nối và giao dịch quốc tế.
– Nguồn nhân lực Quảng Ninh, có tỷ lệ dân đô thị
chiếm trên 55%, lao động được đào tạo chiếm tỷ lệ 33%,
trong đó đào tạo nghề trên 21%.
– Đường bộ, đường sắt, đường thủy, tương lai cả đường
hàng không, thông thương với cả nước, các nước trong khu
vực và thế giới, với yêu cầu hội nhập quốc tế đạt tầm cao
và tốc độ nhanh.
* Về tiền thuê đất:
Nhà đầu tư hạ tầng được miễn tiền thuê trong suốt đời
dự án;
* Về chính sách thuế:

Chính sách ưu đãi đối với
dự án

NHÓM 1

– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi là 10%
trong thời hạn 15 năm và được miễn 04 (Bốn) năm, kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 09 (Chín) năm tiếp theo cho phần thu nhập từ dự án

đầu tư mang lại.
– Thuế thu nhập cá nhân: người Việt Nam và người
nước ngoài làm việc tại Dự án được giảm 50% thuế thu
nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập;
Page 23


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
– Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: miễn thuế nhập khẩu
đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự
án;
* Ưu đãi khác:
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Dự án và
các thành viên gia đình của họ được cấp thị thực xuất, nhập
cảnh có giá trị nhiều lần và có thời hạn phù hợp với thời
hạn làm việc tại Dự án; được cư trú, tạm trú có thời hạn
trong khu kinh tế và ở Việt Nam;
* Về vấn đề giải phóng mặt bằng:
– Nhà đầu tư sẽ được Tỉnh ứng trước 30% chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trong trường hợp
nhà đầu tư đã chi trả ít nhất 50% tổng giá trị theo phương
án đền bù, giải phóng mặt bằng đã được duyệt..
* Về hạ tầng kỹ thuật: đảm bảo cung cấp điện, nước,
thông tin liên lạc đến chân hàng rào của dự án.
Cam kết của Tỉnh đối với
dự án

Tỉnh sẽ hỗ trợ 30% tổng mức đầu tư hệ thống xử lý

nước thải và thanh toán ngay khi nhà đầu tư triển khai xây
dựng xong. Mức hỗ trợ tối đa là 30 tỷ đồng.
* Về lao động: hỗ trợ chi phí đào tạo và tuyển dụng lao
động phù hợp cho dự án. Mức hỗ trợ là 1,5 lần mức lương
tối thiểu/khoá đào tạo.
* Về thủ tục hành chính: đảm bảo giải quyết các thủ tục
theo cơ chế một cửa, một đầu mối, hỗ trợ tối đa cho nhà
đầu tư.
1. Giá điện:
- Cấp điện áp từ 110 kV trở lên: 0,052 USD

NHÓM 1

Page 24


ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
- Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV: 0,054 USD
- Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV: 0,055 USD
Thông tin tham chiếu cho
nhà đầu tư

- Cấp điện áp dưới 6 kV: 0,058 USD
2. Giá nước:
- Cho hoạt động sản xuất vật chất: 0,37 USD
- Kinh doanh dịch vụ, du lịch, xây dựng: 0,54 USD
3. Chi phí vận chuyển:
- Đường thuỷ: 4,8 USD – 5,7 USD/tấn
- Đường bộ: 190,5 USD/Công-ten-nơ
4. Chi phí lao động: mức lương tối thiểu là 66,7

USD/tháng

TÓM TẮT TÀI CHÍNH
Tổng vốn đầu tư dự kiến

3,02 tỷ USD, trong đó các dự án phân khu có vốn đầu tư từ
300 triệu USD đến 800 triệu USD
Chi phí xây dựng và thiết bị: 2,3 tỷ USD.
Chi phí quản lý dự án: 10,5 triệu USD.

Tổng chi phí đầu tư dự kiến Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 9,6 triệu USD.
Chi phí khác: 60,4 triệu USD.
Chi phí GPMB: 604 triệu USD.
Chi phí dự phòng: 70,4 triệu USD.

NHÓM 1

Page 25


×