Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

định giá tổng hợp công ty cổ phần thủy sản bến tre abt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.05 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


BÁO CÁO
BÀI TẬP CÁ NHÂN
BÀI TẬP ĐỊNH GIÁ TỔNG HỢP
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE ABT

1


MỤC LỤC

* PHẦN 1:
I. Tổng quan nền kinh tế vĩ mô..............................................................4
II. Tổng quan ngành thuỷ sản.................................................................9
1. Vai trò của thuỷ sản và của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản.................9
2. Thực trạng nuôi trồng , khai thác và chế biến thuỷ sản của Việt Nam
..............................................................................................................10
a, Phân bố ngư nghiệp..........................................................................10
b, Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngư nghiệp..........10
c, Nuôi trồng thuỷ sản..........................................................................11
d, Nuôi thuỷ sản nước ngọt..................................................................12
e, Nuôi tôm nước lợ..............................................................................13
f, Nghề nuôi trồng thuỷ sản nước mặn.................................................13
g, Hệ thống sản xuất giống...................................................................13
h, Tình hình sản xuất thức ăn...............................................................14
i, Khai thác thuỷ sản.............................................................................14
k, Chế biến thuỷ sản.............................................................................15
III. Tổng quan công ty...........................................................................17


1. Hồ sơ doanh nghiệp........................................................................17
2. Lịch sử hình thành..........................................................................18
3. Lĩnh vực kinh doanh.......................................................................19
4. Vị thế công ty.................................................................................19
5. Chiến lược phát triển đầu tư...........................................................19
* PHẦN 2:
I. BÀI THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP..................................................................................................20
1. Tính hệ số Beta.................................................................................20
2. Chi phí vốn cổ phần Ke.....................................................................24
3. Chi phí lãi vay sau thuế Kd..............................................................26
4. Tỷ trọng Nợ (Wd) và tỷ trọng Vốn cổ phần (We).............................27
5. Chi phí vốn WACC..........................................................................27
II. Định giá giá trị cổ phiếu theo mô hình FCFE...............................28
1. (A) Xác định mức tái đầu tư bình quân của EID trong 5 năm gần
nhất:......................................................................................................28
2


1. (B) Xác định EBT hiệu chỉnh bình quân của ABT từ 2011-2015:...31
1. (C) Xác định tỷ lệ tái đầu tư:............................................................32
2. Xác định ROE phi tiền mặt trong 5 năm và ROE phi tiền mặt bình
quân......................................................................................................32
3. Xác định FCFE của năm 2015.........................................................33
4. Xác định tốc độ tăng trưởng của FCFE năm 2016 trên cơ sở mục 1
và 2.......................................................................................................33
5. Định giá cổ phần bằng mô hình FCFE tăng trưởng 3 giai đoạn......34
IV. Định giá công ty ABT theo FCFF....................................................37
1. (A) Xác định mức tái đầu tư bình quân trong 5 năm gần nhất:.......37
1. (B) Xác định tỷ lệ tái đầu tư:............................................................38

2. Xác định ROC phi tiền mặt 2011 – 2015........................................38
(A) Xác định EBIT(1-T) bình quân giai đoạn 2011 - 2015..................38
(B) Xác định vốn chủ sở hữu bình quân giai đoạn 2011-2015.............39
3. Xác định tốc độ tăng trưởng lợi nhuận kỳ vọng trong năm 2015....39
4. Xác định tốc độ tăng trưởng bình quân sau thuế và trước lãi vay
ABT (2011- 2015)................................................................................40
5. Xác định chi phí vốn của công ty WACC........................................41
6. Xác định giá trị hiện tại của FCFF hàng năm (2015-2023)..............43
7. Giá trị của giai đoạn ổn định............................................................45
8. Xác định giá trị vốn cổ phần............................................................45
Đơnvị : triệu đồng................................................................................45
V. Định giá công ty ABT theo phương pháp chiết khấu dòng cổ tức.46
a. Xác định lợi nhuận sau thuế bình quân 5 năm gần nhất...................46
b. Xác định cổ tức bình quân................................................................46
c.Xác định tỷ lệ chi trả cổ tức bình quân..............................................46
Đơn vị: triệu đồng................................................................................46
d. Xác định tốc độ tăng trưởng g..........................................................47
e. Xác định tốc độ tăng trưởng lợi nhuận kỳ vọng trong năm 2015.....47
f.Xác định giá trị doanh nghiệp............................................................47
g.định giá doanh nghiệp.......................................................................48
VI. Định giá công ty ABT theo phương pháp tương đối P/E..............49
1. Định giá với P/E theo phương pháp so sánh....................................49
a, Xác định EPS cho năm 2014 và forward EPS năm 2015.................49
b. Xây dựng nhóm ngành để so sánh....................................................49
c. Giá cổ phiếu công ty theo phương pháp so sánh..............................51
2. Xác định P/E theo phương pháp phân tích cơ bản...........................51

3



Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
(Mã chứng khoán: ABT)

I. Tổng quan nền kinh tế vĩ mô
Tổng quan, 6 tháng đầu năm 2016 kinh tế Việt Nam đã có nhiều
dấu hiệu khởi sắc, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Tuy nhiên, bức
tranh tổng thể vẫn còn nhiều điểm tối, như sự sụt giảm của
ngành nông nghiệp.
GDP Việt Nam 2016 “khó đạt chỉ tiêu”
Muốn đạt được mức GDP mục tiêu, 6 tháng cuối năm phải tăng




7,6%


Tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm giảm so với 2015
GDP 6 tháng đầu năm ước tính tăng 5,52%. Tốc độ tăng trưởng năm nay
tuy cao hơn tốc độ tăng chung của cùng kỳ các năm 2012 – 2014 (lần lượt
là 4,93%; 4,9%; 5,22%) nhưng có dấu hiệu chững lại so với tốc độ tăng
6,28% trong 6 tháng đầu năm 2015.
Nguyên nhân là tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động cộng với
thời tiết diễn biến bất thường khiến cho kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh
hưởng. Dù vậy, Chính phủ vẫn kiên định với mục tiêu tăng trưởng đã đề
ra là 6,7% cho toàn năm. Theo đó, dự tính 6 tháng cuối năm tăng trưởng
phải đạt được 7,6% mới hoàn thành được chỉ tiêu.

4



Tăng trưởng GDP theo quý 5 năm trở lại đây
Tăng trưởng nông nghiệp: 6 tháng đầu năm nông nghiệp tăng trưởng
âm. Đây là một trong những nguyên nhân khiến GDP nửa đầu năm bị
chững lại. Nguyên nhân khiến cho nông nghiệp sụt giảm là tình hình thời
tiết khắc nghiệt như xâm nhập mặn xảy ra nghiêm trọng ở các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long, hạn hán gay gắt xảy ra trên diện rộng, ở các tỉnh
miền Trung, Tây Nguyên làm nhiều diện tích gieo trồng không thể sản
xuất do thiếu nước.
Tăng trưởng nông nghiệp của năm 2016 có sự sụt giảm nghiêm trọng
Tăng trưởng công nghiệp: Ngành công nghiệp đang có dấu hiệu phục
hồi nhưng chậm, mức tăng trưởng ngành công nghiệp thấp hơn cùng kỳ
năm trước do ngành khai khoáng tăng trưởng âm và công nghiệp chế
biến, chế tạo tăng thấp hơn cùng kỳ năm trước.
Công nghiệp khai thác giảm do sản lượng khai thác dầu thô giảm hơn 500
nghìn tấn so với 6 tháng năm 2015.Tính chung 6 tháng đầu năm nay, chỉ
số sản xuất công nghiệp tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng
7,6%; quý II tăng 7,5%), thấp hơn nhiều mức tăng 9,7% của cùng kỳ năm
2015.
Ngành công nghiệp có dấu hiệu phục hồi tuy nhiên vẫn còn chậm
Hoạt động của doanh nghiệp: Tính chung 6 tháng đầu năm nay, cả nước
có 54.501 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là
427,8 nghìn tỷ đồng, tăng 20% về số doanh nghiệp và tăng 51,5% về số
5


vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2015. Số lượng doanh nghiệp và số vốn
đăng ký 6 tháng đầu năm đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước.
Số doanh nghiệp ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động trong 6 tháng
đầu năm nay là 14.902 doanh nghiệp, tăng 75,2% so với cùng kỳ năm

trước và là mức tăng cao nhất trong nhiều năm qua. Số doanh nghiệp
hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 6
tháng là 5.507 doanh nghiệp, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Số
doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động trong 6 tháng
đầu năm nay là 31.119 doanh nghiệp, tăng 15,0% so với cùng kỳ năm
trước.

Tình hình doanh nghiệp 6 tháng đầu năm
Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm nay ước tính đạt 1724 nghìn
tỷ đồng, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Nếu loại trừ yếu tố giá tăng
7,5%, thấp hơn mức tăng 8,8% của cùng kỳ năm 2015.
Nếu loại đi yếu tố giá thì mức doanh thu từ hoạt động bán lẻ hàng hoá và
tiêu dùng thấp hơn mức tăng cùng kỳ năm 2015
Khách du lịch đến Việt Nam: Tính chung 6 tháng đầu năm, khách quốc
tế đến nước ta ước tính đạt 4.706,3 nghìn lượt người, tăng 21,3% so với
cùng kỳ năm trước. Ngành du lịch đã có sự gia tăng về cơ sở vật chất, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của du khách. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực,
ngành du lịch những tháng qua cũng ghi nhận nhiều vụ tai nạn thảm
khốc, trong đó chủ yếu là tai nạn giao thông, tác động không nhỏ đến tâm
lý của du khách.
6


Ngoài ra du lịch cũng chịu tác động trước hiện tượng cá chết ở khu vực
miền Trung. Đặc biệt còn có tình trạng thao túng hoạt động du lịch của
người nước ngoài; hoạt động bất hợp pháp của hướng dẫn viên du lịch
nước ngoài, đặc biệt là hướng dẫn viên Trung Quốc, ở nước ta. Những
gam màu tối đó vừa là áp lực, vừa là động lực để ngành du lịch nỗ lực
quản lý tốt hơn nữa...

Lượng khách du lịch đến Việt Nam tăng hơn so với cùng kỳ năm ngoái
Xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 82,24 tỉ đô la
Mỹ, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2015 (6 tháng năm 2015 tăng 9,2% so
với cùng kỳ năm trước). Đây là mức tăng thấp, kể cả xem xét trong tương
quan với mức tăng GDP của năm nay.
Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng thấp chủ yếu do giá xuất khẩu giảm
6,3%, bao gồm cả giảm giá dầu thô và giá xuất khẩu hàng công nghiệp
chế biến. Nếu loại trừ yếu tố giá giảm, thì tốc độ tăng kim ngạch xuất
khẩu 6 tháng đầu năm đạt 10,1% (mặc dù vẫn thấp hơn mức tăng 13,4%
của cùng kỳ năm trước nhưng là mức cao hơn so với mục tiêu kế hoạch
đề ra của năm 2016).

Xuất khẩu bị đánh giá là tăng thấp

Nhập khẩu: Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hoá nhập
khẩu đạt 80,7 tỷ USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước. Xuất siêu 6
7


tháng đầu năm ước khoảng 1,54 tỷ USD, bằng khoảng 1,9% kim ngạch
xuất khẩu. Giá nhập khẩu của các mặt hàng nguyên, nhiên, vật liệu giảm
mạnh so với cùng kỳ khiến tổng kim ngạch nhập khẩu giảm mặc dù
lượng nhập khẩu các mặt hàng hầu hết đều tăng, như sắt thép, xăng dầu,
khí đốt hóa lỏng, chất dẻo nguyên liệu, cao su, giấy, xơ sợi dệt, kim loại...

6 tháng đầu năm nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm ngoái
Lạm phát, chỉ số CPI: chỉ số CPI 6 tháng đầu năm đã tăng liên tục trong
5 tháng – đây là hiện tượng hiếm thấy trong 20 năm vừa qua, trừ những
năm có tốc độ tăng cả năm khá cao. Nguyên nhân chính khiến CPI “tăng
tốc” là việc tăng giá các dịch vụ y tế. Trong 6 tháng qua, chỉ số giá thuốc

và dịch vụ y tế đã tăng 26,39% và với tỷ trọng 5% trong rổ hàng hoá CPI,
mức tăng này đóng góp khoảng 1,32 điểm phần trăm vào mức tăng chung
là 2,35%. Do đó, nhiều chuyên gia nhận định lạm phát có thể có những
diễn biến bất thường, áp lực lớn lên nửa cuối năm 2016.

8


Chỉ số CPI đã tăng liên tục trong 5 tháng và được nhận định là hiện tượng
hiếm thấy trong 5 năm vừa qua

II. Tổng quan ngành thuỷ sản
1. Vai trò của thuỷ sản và của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam , có
giá trị ngoại tệ xuất khẩu đứng hàng thứ tư trong các ngành kinh tế quốc
dân ( sau dầu , gạo , và hàng may mặc ) trước năm 2001và đã vươn lên
hàng thứ ba vào năm 2001 .
Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho
nhân loại . Thực phẩm thuỷ sản có giá trị dinh dưỡng cao rất cần thiết cho
sự phát triển của con người. Không những thế nó còn là một ngành kinh
tế tạo công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng dân cư đặc biệt ở những
vùng nông thôn và ven biển . ở Việt Nam , nghề khai thác và nuôi trồng
thuỷ sản cung cấp công ăn việc làm thường xuyên cho khoảng 1,1 triệu
người , tương ứng với 2,9 % lực lượng lao động có công ăn việc làm .
Thuỷ sản cũng có những đóng góp đáng kể cho sự khởi động và tăng
trưởng kinh tế nói chung của nhiều nước .
Không những là nguồn thực phẩm , thuỷ sản còn là nguồn thu nhập trực
tiếp và gián tiếp cho một bộ phận dân cư làm nghề khai thác , nuôi trồng ,
chế biến và tiêu thụ cũng như các ngành dịch vụ cho nghề cá như : Cảng ,
bến , đóng sửa tàu thuyền , sản xuất nước đá , cung cấp dầu nhớt, cung

cấp các thiết bị nuôi , cung cấp bao bì ... và sản xuất hàng tiêu dùng cho
ngư dân . Theo ước tính có tới 150 triệu người trên thế giới sống phụ
thuộc hoàn toàn hay một phần vào ngành thuỷ sản .

9


Đồ trang sức được làm từ ngọc trai rất được ưa truộng trên thế giới với
giá trị cũng rất cao . Thậm chí từ những con ốc nhỏ người ta cũng có thể
làm ra những món hàng độc đáo ngộ nghĩnh thu hút sự quan tâm của mọi
người .
Thuỷ sản là ngành xuất khẩu mạnh của Việt Nam . Hoạt động xuất khẩu
thuỷ sản hàng năm đã mang về cho ngân sách nhà nước một khoản ngoại
tệ lớn , rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước . Các
sản phẩm được xuất khẩu ra nhiều nước trong khu vực và trên thế giới,
góp phần nâng cao vị trí của Việt Nam nói chung và ngành thuỷ sản Việt
Nam nói riêng trên trường quốc tế .
Với những vai trò hết sức to lớn như trên và những thuận lợi , tiềm năng
vô cùng dồi dào của Việt Nam cả về điều kiện tự nhiên và con người ,
phát triển nghề nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản phục vụ tiêu
dùng trong nước và hoạt động xuất khẩu là một trong những mục tiêu
sống còn của nền kinh tế Việt Nam .
2. Thực trạng nuôi trồng , khai thác và chế biến thuỷ sản của
Việt Nam
a, Phân bố ngư nghiệp
Vùng phát triển ngư nghiệp mạnh nhất ở Việt Nam là vùng ven biển từ
Bình Thuận trở vào ; trong đó mạnh hơn cả là các tỉnh : Bà Rịa – Vũng
Tàu , Tiền Giang , Bến Tre , Trà Vinh, Kiên Giang , Bạc Liêu , Cà Mau ,
với giá trị hàng năm trên 20 tỷ đồng .
Những vùng đánh cá biển mạnh nhất là Kiên Giang (trên 100 nghìn tấn /

năm), sau đó là Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Thuận (50 – 60 nghìn tấn/
năm).
Nghề nuôi trồng và đánh bắt cá nước ngọt mạnh nhất là Bạc Liêu , Sóc
Trăng thành phố Hồ Chí Minh ( từ 10 – 20 nghìn tấn / năm ) . Riêng tôm
thì tập trung cao nhất ở Cà Mau với sản lượng hàng năm trên 25 nghìn
tấn, chiếm 70 % sản lượng tôm cả nước .
Các vùng trọng điểm ngư nghiệp là Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Thuận,
Vũng Tàu , Kiên Giang , Cà Mau .
b, Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngư nghiệp


Nhóm các yếu tố tự nhiên
Nước ta có 3,2 nghìn km bờ biển với gần 1 triệu km2 thềm lục địa bao
gồm mặt nước trong vũng , vịnh ven bờ , hơn 3 nghìn đảo và quần đảo .

10


Nhiệt độ vùng biển tương đối ấm và ổn định quanh năm , thích hợp cho
sự sinh trưởng của các loài thuỷ sản nước mặn nước , nước lợ .
Biển Việt Nam có trữ lượng cá lớn và đặc sản biển phong phú : Hàng
chục vạn ha diện tích mặt nước trên đất liền ( bao gồm 39 vạn ha hồ lớn ;
54 vạn ha vùng ngập nước ; 5,7 vạn ha ao và 44 vạn km sông và kênh
rạch ) có thể nuôi tôm , cá và các thuỷ sản khác . Do đó , ngành nuôi thuỷ
sản của nước ta , kể cả thuỷ sản nước mặn , nước lợ , nước ngọt có thể trở
thành ngành sản xuất chính .
Vùng biển nước ta có nhiều loài cá và đặc sản quí với hàng nghìn loài cá
biển , 3 trăm loài cua biển , 40 loài tôm he , gần 3 trăm loài trai ốc hến , 1
trăm loài tôm , trên 3 trăm loài rong biển . Trong đó nhiều loại đặc sản có
giá trị xuất khẩu cao, được ưa chuộng trên thị trường quốc tế .

Tổng trữ lượng cá trong vùng biển Việt Nam khoảng 3 triệu tấn , trong đó
gần 1,6 triệu tấn cá đáy và 1,4 triệu tấn cá nổi . Với trữ lượng cá trên , có
thể đánh bắt từ 1,3 đến 1,4 triệu tấn / năm .


Nhóm yếu tố kinh tế – xã hội
Tiềm năng của biển nước ta lớn , nhưng hiện nay sản lượng cá đánh bắt
và các đặc sản biển , sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản nước lợ ,
nước ngọt còn thấp . Có nhiều nguyên nhân hạn chế khai thác tiềm năng
của biển trong đó nguyên nhân quan trọng là chưa đầu tư đúng mức lao
động , nhất là lao động kỹ thuật cho nghề đánh bắt nuôi trồng thuỷ và hải
sản .
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành đã và đang được chú trọng phát triển .
Ngoài các xí nghiệp đánh bắt cá quốc doanh trung ương , hàng loạt cơ sở
đánh bắt cá quốc doanh địa phương , các hợp tác xã nghề cá ... đã và đang
được xây dựng ở các huyện , tỉnh ven biển , đi đôi với những cơ sở hậu
cần , chế biến tạo điều kiện cho ngành đánh bắt và chế biến cá biển nước
ta phát triển mạnh mẽ. Đồng thời , nhiều cơ sở quốc doanh và tập thể , tư
nhân đánh bắt cá nuôi trồng và chế biến thuỷ sản nước mặn , nước lợ ,
nước ngọt được phát triển mở rộng ở nhiều vùng, khu vực trên phạm vi
cả nước ... Tuy nhiên , đội tàu đánh cá hiện nay với 32 nghìn chiếc hầu
hết là tàu thuyền nhỏ, chưa được trang bị hiện đại để đánh bắt ở những
vùng biển sâu và biển xa ... đã hạn chế sự phát triển của ngành.
c, Nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Theo điều tra sơ
bộ của ngành thuỷ sản , riêng cá nước ngọt có 544 loài , cá nước lợ , nước
mặn cũng có 186 loài. Trong đó nhiều loại đặc sản có giá trị xuất khẩu

11



cao , được ưa chuộng trên thị trường quốc tế . Phương thức nuôi trồng
cũng rất đa dạng tạo cho sản phẩm thêm phong phú .
Nuôi trồng thuỷ sản thời gian qua phát triển với tốc độ khá nhanh , thu
được hiệu quả kinh tế – xã hội đáng kể , từng bước góp phần thay đổi cơ
cấu kinh tế ở các vùng ven biển , nông thôn và góp phần giải quyết việc
làm , tăng thu nhập và xoá đói , giảm nghèo .
Theo điều tra và quy hoạch của bộ thuỷ sản , đến tháng 8 năm 2001 tổng
diện tích nuôi trồng ở nước ta là 1,19 triệu ha .
d, Nuôi thuỷ sản nước ngọt


Nuôi cá ao hồ nhỏ : Là một nghề có tính truyền thống gắn với nhà
nông , từ phong trào ao cá Bác Hồ đến phong trào VAC. Xu hướng diện
tích ao đang bị thu hẹp do nhu cầu phát triển xây dựng nhà ở . Đối tượng
cá nuôi khá ổn định : trắm , chép , trôi , mè , trê lai , rô phi ... nguồn
giống sinh sản hoàn toàn chủ động. Năng suất cá nuôi đạt bình quân trên
3 tấn/ha.
Nghề nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ đã phát triển mạnh. Đặc biệt , tôm càng
xanh là một mũi nhọn để xuất khẩu và tiêu thụ trong nước , nhất là ở các
thành phố , trung tâm dịch vụ góp phần điều chỉnh cơ cấu canh tác ở các
vùng ruộng trũng ,tăng thu nhập và giá trị xuất khẩu .
Vấn đề khó khăn là sự phụ thuộc của năng suất vào điều kiện thời tiết ,
khí hậu cộng với vấn đề trình độ của người nuôi chưa được giải quyết
thích hợp đã dẫn đến sự không ổn định của sản lượng nuôi . Các giống đã
đưa vào nuôi là : lươn , ếch , ba ba , cá sấu ... Tuy nhiên , do thiếu quy
hoạch , không chủ động nguồn giống , thị trường không ổn định ... đã hạn
chế khả năng phát triển .




Nuôi cá mặt nước lớn : Đối tượng nuôi thả chủ yếu là cá mè , ngoài
ra còn thả ghép cá trôi , cá rô phi ... Do khó khăn trong khâu bảo vệ và
giá cá mè thấp nên lượng cá thả vào hồ nuôi có xu hướng giảm .
Hình thức nuôi chủ yếu hiện nay là lồng bè kết hợp khai thác cá trên sông
, trên hồ . Hình thức này đã tận dụng được diện tích mặt nước , tạo ra việc
làm tăng thu nhập , góp phần ổn định đời sống của những người sống trên
sông , ven hồ . ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung , đối tượng nuôi chủ
yếu là trắm cỏ , qui mô lồng nuôi khoảng 12 – 24 m3 , năng suất 400 –
600 kg / lồng . ở các tỉnh phía Nam , đối tượng nuôi chủ yếu là cá ba sa ,
cá lóc, cá bống tượng , cá he . Quy mô lồng , bè nuôi lớn , trung bình
khoảng 100 – 150 m3 / bè , năng suất bình quân 15 – 20 tấn / bè .

12




Nuôi cá ruộng trũng : Tổng diện tích ruộng trũng có thể đưa vào
nuôi cá theo mô hình cá - lúa khoảng 580.000 ha . Năm 1998 , diện tích
nuôi cá khoảng 154.200 ha . Năng suất và hiệu quả nuôi cá ruộng trũng
khá lớn . Đây là một hướng cho việc chuyển đổi cơ cấu trong nông
nghiệp , tăng thu nhập cho người lao động , xoá đói giảm nghèo ở nông
thôn .
e, Nuôi tôm nước lợ
Nuôi thuỷ sản nước lợ được phát triển rất mạnh thời kỳ qua , đã có bước
chuyển từ sản xuất nhỏ tự túc sang sản xuất hàng hoá , mang lại giá trị
ngoại tệ cao cho nền kinh tế quốc dân và thu nhập đáng kể cho người lao
động .
Những năm gần đây tôm được nuôi ở khắp các tỉnh ven biển trong cả

nước , nhất là tôm sú , tôm he , tôm bạc thẻ , tôm nương , tôm rảo , song
chủ yếu là tôm sú . Tôm được nuôi trong ao đầm theo mô hình khép kín ,
nuôi trong ruộng và nuôi trong rừng ngập mặn . Nhìn chung , khu vực
miền Nam thuận lợi nhất cho viêc nuôi tôm . Nghề nuôi tôm ở khu vực
này phát triển mạnh , chủ yếu dựa vào việc đánh bắt các giống tôm tự
nhiên . Diện tích nuôi tôm ước tính có tới 200 nghìn ha , trong đó 25 % là
nuôi kết hợp với trồng ( tôm – lúa , tôm – dừa , tôm – sản xuất muối , tôm
- đước ) .
f, Nghề nuôi trồng thuỷ sản nước mặn
Nghề nuôi biển có tiềm năng phát triển tốt . Đến nay nghề nuôi trai lấy
ngọc , nuôi cá lồng , nuôi tôm hùm , nuôi thả nhuyễn thể hai mảnh vỏ ,
nuôi trồng rong sụn có nhiều triển vọng tốt . Tuy nhiên do khó khăn về
vốn , hạn chế về công nghệ, chưa chủ động được nguồn giống nuôi nên
nghề nuôi biển thời gian qua còn bị lệ thuộc vào tự nhiên , chưa phát triển
mạnh .
g, Hệ thống sản xuất giống
Hệ thống sản xuất giống thuỷ sản nước ngọt : Các loài cá nước ngọt
truyền thống hầu hết đã được sản xuất nhân tạo trong thời gian qua . Vấn
đề cung cấp giống cho nuôi trồng các đối tượng này tương đối ổn định .
Số cơ sở sản xuất cá giống nhân tạo trên toàn quốc hiện nay khoảng 354
cơ sở , hàng năm có khả năng sản xuất khoảng trên 4 tỷ cá giống cung
cấp kịp thời vụ cho nhu cầu nuôi trên cả nước . Tuy nhiên , giá cá giống
nhất là các loại đặc sản còn cao , chưa đảm bảo chất lượng giống đúng
yêu cầu và chưa được kiểm soát chặt chẽ .
Hệ thống sản xuất giống tôm : Giống tôm về cơ bản đã cho đẻ thành công
ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam , nhưng sản lượng còn thấp . Vấn đề nuôi
13


vỗ tôm bố mẹ thành thục chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng lẫn

chất lượng dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn tôm bố mẹ trên cả nước ,
đặc biệt là vào vụ sản xuất chính . Đến nay trên toàn quốc đã có 2.125 trại
sản xuất và ươm tôm giống , hàng năm sản xuất được khoảng 5 tỷ tôm
P15 , bước đầu đã đáp ứng một phần nhu cầu tôm giống cho nhân dân .
Hạn chế chủ yếu trong sản xuất giống là sự phân bố không đồng đều của
các trại giống theo khu vực địa lý đã dẫn đến tình trạng phải vận chuyển
con giống đi xa , vừa làm tăng thêm giá thành vừa làm giảm chất lượng
con giống , chưa có sự phù hợp trong sản xuất giống theo mùa đối với các
loài nuôi phổ biến nhất và thiếu các công nghệ hoàn chỉnh để sản xuất
giống sạch bệnh .
h, Tình hình sản xuất thức ăn
Theo thống kê hiện nay trên toàn quốc có khoảng 24 cơ sở sản xuất thức
ăn nhân tạo với tổng công suất 47.640 tấn / năm, sản lượng thức ăn đạt
được chưa đáp ứng nhu cầu cả và số lượng lẫn chất lượng . Giá thành cao
do chi phí đầu vào chưa hợp lý ảnh hưởng đến sức tiêu thụ . Với một số
mô hình nuôi bán thâm canh ( nuôi tôm ) và thâm canh ( nuôi cá lồng ) thì
thức ăn được nhập từ nước ngoài và phải chi trả một lượng ngoại tệ tương
đối lớn .
i, Khai thác thuỷ sản
Khai thác luôn giữ vai trò quan trọng trong ngành thủy sản và bảo vệ an
ninh chủ quyền trên biển . ở Việt Nam , khai thác thuỷ sản mang tính
nhân dân rõ nét . Nghề cá ở khu vực nhân dân chiếm 99 % số lượng lao
động và 99,5 % sản lượng khai thác thuỷ sản .
Tàu thuyền : Trong giai đoạn 1991 – 2000 số lượng tàu thuyền máy tăng
nhanh , ngược lại tàu thuyền thủ công giảm dần . Năm 1991 tàu thuyền
máy có 44.347 chiếc , chiếm 59,6 %; thuyền thủ công 30.284 chiếc ,
chiếm 40,4 % , đến cuối năm 1998 tổng số thuyền máy là 71.767 chiếc ,
chiếm 82,4 % , tổng số thuyền thủ công là 15.337 chiếc chiếm 17,6 %
tổng số thuyền đánh cá .
Cơ cấu nghề nghiệp khai thác : Nghề nghiệp khai thác thuỷ sản ở nước ta

rất đa dạng và phong phú về quy mô cũng như tên gọi , theo thống kê
chưa đầy đủ đã có trên 20 loại nghề khác nhau được xếp vào 6 họ nghề
chủ yếu ; tỷ lệ các họ nghề như sau :




Họ lưới kéo chiếm 26 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vùng biển Đông
Nam Bộ .
Họ lưới vây chiếm 4,3 % .
14




Họ lưới rê chiếm 34,4 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vịnh Bắc Bộ



Họ mành vó chiếm 5,6 % .



Họ câu chiếm 13,4 % .



Họ cố định chiếm 7,1 % .




Các nghề khác chiếm 9 % .
Lao động khai thác : Hiện nay lực lượng lao động khai thác còn khá dư
thừa kể cả lực lượng lao động kỹ thuật và lực lượng lao động đến tuổi
được bổ sung hàng năm . Nhìn chung lực lượng lao động thành thạo nghề
nhưng trình độ văn hoá thấp gây ảnh hưởng nhiều đến việc khai thác .
Do có sự phát triển về số lượng tàu thuyền , công cụ và kinh ngiệm khai
thác mà tổng sản lượng hải sản khai thác trong 10 năm gần đây tăng liên
tục (khoảng 6,6 % / năm ) . Riêng trong giai đoạn 1991 - 1995 tăng với
tốc độ 7,5 % / năm ; giai đoạn 1996 – 2000 tăng bình quân 5,9 % / năm .
Cơ cấu sản phẩm khai thác có nhiều thay đổi : ngư dân đã chú trọng khai
thác các sản phẩm có giá trị thương mại cao như tôm , mực , cá mập , cá
song , cá hồng , góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu.
Cá nước ngọt cũng được chú ý khai thác . Việt Nam có trên 200.000 ha
hồ trong đó hồ tự nhiên trên 20.000 ha còn lại là hồ chứa
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn, ví dụ :



Vùng Đồng Tháp Mười :140.000 ha



Vùng tứ giác Long Xuyên : 218.000 ha
Hàng năm cá ở hệ thống sông Cửu Long tràn vào đây trong mùa mưa để
kiếm ăn , đến mùa khô lại rút ra sông nên nông dân mỗi năm khai thác
được khoảng trên 20.000 tấn .
Nước ta có hàng ngàn sông . Trước đây nguồn lợi cá sông rất phong phú .
Ví dụ vào thập niên 70 trên sông Hồng có trên 70 hợp tác xã đánh cá sản
lượng khai thác hàng năm hàng ngàn tấn cá . Do khai thác quá mức nên

nguồn cá sông cạn kiệt, ngư dân phải chuyển sang kiếm sống bằng nghề
khác . Các sông ngòi miền Trung cũng diễn ra tình trạng tương tự . Hiện
chỉ còn sông Cửu Long vẫn duy trì được nghề khai thác với sản lượng
xấp xỉ 30.000 tấn / năm , tạo công ăn việc làm cho 40.000 lao động ở 249
xã ven sông . Hệ thống kênh rạch chằng chịt ở Nam Bộ cung cấp một
lượng cá đáng kể .

15


k, Chế biến thuỷ sản
Chế biến thuỷ sản là khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất , kinh
doanh thuỷ sản bao gồm nuôi trồng – khai thác – chế biến và tiêu thụ .
Những hoạt động chế biến trong 15 năm qua được đánh giá là có hiệu quả
, nó đã góp phần tạo nên sự khởi sắc của ngành thuỷ sản .
Nguyên liệu thuỷ sản được cung cấp từ 2 nguồn chính là khai thác hải sản
và nuôi trồng thuỷ sản . Nguồn hải sản là chủ yếu trong cơ cấu nguyên
liệu trong những năm qua , chiếm 70 % tổng sản lượng thuỷ sản thu gom
được ở Việt Nam , trung bình 10 năm từ 1985 – 1995 , sản lượng khai
thác hàng năm là khoảng 700.000 tấn . Trong đó 40% sản lượng là cá đáy
, 60 % là cá nổi , sản lượng khai thác phía Bắc chiếm 4,2 % , miền Trung
39,4 % và miền Nam 56,4 % . Giai đoạn 1985 –1995 tốc độ tăng bình
quân là 4,1 % / năm , riêng giai đoạn 1991 – 1995 là 6,8%/năm. Sau năm
1995 , do nghề cá xa bờ được đầu tư mạnh hơn nên sản lượng khai thác
hải sản tăng rất mạnh, vượt mức một triệu tấn ( 1.078.000 tấn ) vào năm
1997 , tăng 15,8 % so với năm 1996 , năm 1998 đạt 1.137.809 tấn tăng
12,2 % so với năm 1997 , năm 1999 đạt 1.230.000 tấn tăng 8,6 % so với
năm 1998 .
Nguồn nguyên liệu nuôi trồng từ khai thác nội đồng là khoảng 300.000 –
400.000 tấn / năm , nếu tính bình quân 10 năm từ 1985 – 1995 thì tốc độ

tăng trưởng là 6,4%/năm. Tuy nhiên cũng giống như khai thác hải sản ,
sản lượng nuôi trồng thuỷ sản những năm gần đây cũng tăng mạnh , năm
1997 đạt 509.000 tấn , tăng 19,7 % so với năm 1996 và vượt mức
500.000 tấn ( 537.870 tấn ) vào năm 1998 .
Do tổng sản lượng thuỷ sản tăng mạnh và công nghệ chế biến , thói quen
tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi nên lượng nguyên liệu được đưa vào
chế biến ngày càng nhiều. Năm 1991 chỉ có khoảng 130.000 tấn nguyên
liệu được đưa vào chế biến xuất khẩu chiếm khoảng 15 % và khoảng xấp
xỉ 30 % lượng nguyên liệu được đưa vào chế biến cho tiêu dùng nội địa
còn lại dùng dưới dạng tươi sống thì đến năm 1998 đã có khoảng 400.000
tấn nguyên liệu được đưa vào chế biến xuất khẩu , chiếm khoảng 24,3%
tổng sản lượng thuỷ sản và khoảng 41 % nguyên liệu được chế biến cho
tiêu dùng nội địa và như vậy chỉ còn khoảng 35 % nguyên liệu được dùng
dưới dạng tươi sống .
Nguyên liệu hải sản được đánh bắt từ nhiều loại tàu và ngư cụ khác nhau
do đó sản phẩm đánh bắt được cũng có những đặc tính khác nhau . Đối
với các tàu đi dài ngày, sản phẩm đánh bắt thường được bảo quản bằng
đá, cá tạp thì ướp muối , rất ít phương tiện có hầm bảo quản . Các loại tàu
nhỏ thường đi về trong ngày nên nguyên liệu hầu như không qua xử lý
bảo quản .

16


Nguyên liệu hải sản thường bị xuống cấp chất lượng do phương tiện và
đầu tư cho khâu bảo quản còn quá ít , quá thô sơ . Sau khi hải sản được
đánh bắt thông qua 142 bến , cảng cá chưa được xây dựng hoàn chỉnh do
đó về mùa nóng các loại hải sản thường bị xuống cấp nhanh chóng , giá
trị thất thoát sau thu hoạch lớn (khoảng 30%).
Các loại nguyên liệu từ nuôi trồng nước ngọt , lợ do gần nơi tiêu thụ hoặc

là chủ động khai thác nên được đưa trực tiếp ra thị trường hoặc vào thẳng
các nhà máy chế biến , hầu như không qua xử lý bảo quản , chúng thường
đảm bảo độ tươi , chất lượng tốt .
Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch đã được tiến hành song tác động của
nó không là bao , một phần do sản phẩm thị trường còn chấp nhận hay do
những lý do kinh tế , tài chính , kỹ thuật mà bản thân ngư dân chưa thể áp
dụng được . Khi phân phối lưu thông nguyên liệu phải trải qua nhiều
khâu trung gian nên chất lượng cũng bị giảm sút .
Các mặt hàng chế biến thuỷ sản :


Các mặt hàng đông lạnh ( HĐL ) :
Trong giai đoạn 1985 – 1995 , các mặt hàng này có tốc độ gia tăng trung
bình 25,77 % / năm , giai đoạn 1990 – 1995 , lượng HĐL tăng mạnh
( 31,78 % ) , giai đoạn 1996 - 1998 lượng HĐL vẫn tiếp tục tăng mạnh
( trên 20% ). Trong các sản phẩm thuỷ sản đông lạnh thì tôm đông lạnh
vẫn chiếm vị trí độc tôn , thời kỳ 1990 – 1995 chiếm khoảng 56 %, năm
1997 chiếm 46 % và 1998 là 52,5 %. Mực và các mặt hàng cá đông lạnh
cũng có tốc độ tăng trưởng rất mạnh. Các loại đông lạnh khác chủ yếu là
các loại ghẹ , ốc , cua , sò , điệp ... có tốc độ tăng trưởng rất nhanh cùng
với sự tăng trưởng của các mặt hàng có giá trị gia tăng . Xu hướng tăng
của sản phẩm nay còn rất lớn .



Mặt hàng tươi sống : gần đây cũng rất phát triển , chủ yếu dùng
cho xuất khẩu , bao gồm các loại cua , cá , tôm còn sống hoặc còn tươi
như cá ngừ đại dương .




Mặt hàng khô : Dạng sản phẩm này được sản xuất khá phổ biến vì
đơn giản về thiết bị , công nghệ , các loại sản phẩm chính là mực khô , cá
khô , tôm khô , rông câu khô , các loại khô tẩm gia vị .



Các mặt hàng khác : Bên cạnh các mặt hàng trên còn có các mặt
hàng đồ hộp, bột cá gia súc, các sản phẩm lên men và các sản phẩm dùng
cho xuất khẩu như vây , bong, cước cá hay dùng cho nội địa như ngọc trai
, arga , dầu gan cá ...

17


III. Tổng quan công ty
1. Hồ sơ doanh nghiệp
Công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
Địa chỉ: Ấp 9, Xã Tân Thạch, Huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre
Điện thoại: +84-(0)75-386.02.65
Fax: +84-(0)75386.03.46
Email:
Website:
Thông tin chứng khoán
Sàn giao dịch: HOSE
Ngành nghề: Chế biến Thủy Sản

2. Lịch sử hình thành
 Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre tiền thân là Xí
nghiệp Đông lạnh 22 được UBND tỉnh Bến Tre thành lập năm 1977, cấp

quản lý trực tiếp là Sở Thủy sản. Trong quá trình hoạt động, do yêu cầu
sắp xếp tổ chức, đơn vị lần lượt có các tên sau:
 Từ 1995, công ty áp dụng hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn
GMP, SSOP, HACCP và được cấp code xuất khẩu vào EU:
code DL 22.
 Từ tháng 4/2002, công ty được tổ chức DVN – Nauy cấp Giấy chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 2001:2000.
 Ngày 01/12/2003, UBND tỉnh Bến Tre có Quyết định số 3423/QĐ-UB
thành lập Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre từ việc cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước là Công ty Đông lạnh thủy sản xuât
khẩu Bến Tre.
 Ngày 01/01/2004, Công ty chính thức hoạt động theo hình thức công ty
cổ phần.
 Ngày 24/12/2006, Công ty chính thức giao dịch cổ phiếu tại Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
 Tháng 10/2007, Công ty được Trung tâm Thông tin tín dụng CIC –
Ngân hàng Nhà nước xếp hạng tín dụng tối ưu AAA do hoạt động đạt

18


hiệu quả cao, khả năng tự chủ tài chính tốt, tiềm lực tài chính mạnh, lịch
sử vay nợ tốt, rủi ro thấp;
 Tháng 9/2008 được trung tâm thông tin tín dụng CIC ngân hàng nhà
nước bầu chọn là 1 trong 20 doanh nghiệp tiêu biểu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
 Mức vốn điều lệ hiện tại: 136.072.070.000 đồng

3. Lĩnh vực kinh doanh
 Ngành nghề kinh doanh hiện tại :

+ Chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản
+ Nhập khẩu vật tư, hàng hóa
+ Nuôi trồng thủy sản
+ Kinh doanh nhà hàng
 Thị trường:
+ Thị trường xuất khẩu: Sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu đến 35
nước, lãnh thổ trên thế giới với mức chất lượng được tất cả các khách hàng
và thị trường chấp nhận. Bên cạnh các thị trường truyền thống như Châu
Âu, Nhật, Mỹ, các thị trường mới của công ty gồm có: Thụy Điển, Hy Lạp,
Mexico, Libăng, Israel, Dominica và Ả rập
+ Thị trường nội địa: Khách hàng của nhà hàng thủy sản, Các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thép, giấy, Các đại lý tiêu thụ hàng thủy sản
nội địa tại Bến Tre và Tp.HCM
 Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là các Công ty chế biến, xuất
khẩu nghêu, cá tra, basa và tôm trong khu vự

4. Vị thế công ty
Công ty hiện đứng đầu cả nước về xuất khẩu nghêu, đứng thứ 15 trong danh
sách 263 các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra-basa, đứng thứ 36 trong danh
sách 100 doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất Việt Nam.

5. Chiến lược phát triển đầu tư

19


 Cung cấp giống cá tra đáp ứng 100% nhu cầu giống thả nuôi của
Công ty, đảm bảo kiểm soát chất lượng cá nuôi khép kín từ khâu con
giống.
 Cải tiến kỹ thuật, gia tăng tỷ lệ cá sống cá ương, nuôi; chú trọng đến

các yếu tố phát triển bền vững từ nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm.
 Duy trì sản xuất đồng thời 2 nhóm sản phẩm nghêu và cá tra, mở
rộng chủng loại và số lượng các loại mặt hàn chế biến có GTGT.
 Duy trì vị thế đứng đầu xuất khẩu mặt hàng nghêu tại Việt Nam.
 Khai thác các phân khúc thị trường có tiềm năng tăng trưởng lớn,
phù hợp với thế mạnh của công ty.
 Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá tiếp thị tập trung vào hệ thống
truy xuất, vùng nguyên liệu đạt chứng nhận quốc tế, năng lực đáp
ứng các đơn hàng dài hạn.
 Nâng cao năng suất và khai thác tối đa tính năng của các thiết bị hiện
có.
 Hoàn thiện các quy trình quản lý nội bộ, áp dụng các thông lệ quản
trị doanh nghiệp chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường các
giải pháp quản trị và quản lý tiên tiến trong toàn công ty.
 Hoàn thiện các công cụ quản lý, tăng cường công tác quản trị rủi ro
song song với quản lý chi phí, nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn trong
toàn bộ hoạt đông sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty.
 Hoàn thiện chính sách lao động, tích cực đổi mới công tác tuyển
dụng, đẩy mạnh công tác đào tạo nhằm phát triển và ổn điịnh nguồn
nhân lực của công ty

20


I.

BÀI THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1. Tính hệ số Beta


Hệ số beta đo lường mức biến động hay là một thước đo rủi ro hệ thông của 1
cố phiểu bằng cách so sánh mức độ biến động giá của cố phiểu đó so với mức
biến động giá của thị trường
Người ta thường so sánh beta với 1để xác định rủi ro cổ phiếu bằng cách :
+Beta = 1: mức biến động giá chứng khoán ngang bằng với mức biến động
của thị trường;
+Beta < 1: mức biến động giá chứng khoán thấp hơn mức biến động của thị
trường (các ngành cung cấp dịch vụ công ích);
+Beta > 1: mức biến động giá chứng khoán cao hơn mức biến động của thị
trường (các ngành kỹ thuật công nghệ cao)
Nếu một cổ phiếu có beta lớn hơn 1 nghĩa là có khả năng sinh lợi cao hơn
thì cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao hơn
Hệ sô beta là một tham số quan trọng trong mô hình hàm định giá trong mô
hình định giá tài sản vốn và được tính toán dựa trên phân tích hồi quy.
ABT
Date
23/01/2009
27/02/2009
27/03/2009
29/04/2009
29/05/2009
30/06/2009
31/07/2009
31/08/2009
30/09/2009
30/10/2009
30/11/2009
31/12/2009
29/01/2010


VNINDEX

Giá đóng
Giá đóng
cửa
Tỷ suất lợi nhuận cửa
Tỷ suất lợi nhuận
22.6
303.2
23.0
1.77
245.7
-18.96
30.9
34.35
282.4
14.94
31.7
2.59
321.6
13.88
36.0
13.56
411.6
27.99
45.2
25.56
448.3
8.92

48.5
7.30
466.8
4.13
60.5
24.74
546.8
17.14
80.0
32.23
580.9
6.24
87.0
8.75
587.1
1.07
73.5
-15.52
504.1
-14.14
52.0
-29.25
494.8
-1.84
59.0
13.46
482
-2.59

21



26/02/2010
31/03/2010
29/04/2010
31/05/2010
30/06/2010
30/07/2010
31/08/2010
30/09/2010
29/10/2010
30/11/2010
31/12/2010
28/01/2011
28/02/2011
31/03/2011
29/04/2011
31/05/2011
30/06/2011
29/07/2011
31/08/2011
30/09/2011
31/10/2011
30/11/2011
30/12/2011
31/01/2012
29/02/2012
30/03/2012
27/04/2012
31/05/2012

29/06/2012
31/07/2012
31/08/2012
28/09/2012
31/10/2012
30/11/2012
28/12/2012
31/01/2013
28/02/2013
29/03/2013
26/04/2013
31/05/2013

53.0
54.0
56.0
56.0
51.5
52.5
50.0
58.0
43.9
42.5
43.0
39.5
37.5
39.5
39.0
37.6
39.5

37.9
40.0
39.5
38.0
34.4
34.2
35.3
36.5
35.3
38.9
38.0
39.0
41.4
38.0
38.7
39.8
37.8
42.5
39.0
40.2
41.9
40.0
40.9

-10.17
1.89
3.70
0.00
-8.04
1.94

-4.76
16.00
-24.31
-3.19
1.18
-8.14
-5.06
5.33
-1.27
-3.59
5.05
-4.05
5.54
-1.25
-3.80
-9.47
-0.58
3.22
3.40
-3.29
10.20
-2.31
2.63
6.15
-8.21
1.84
2.84
-5.03
12.43
-8.24

3.08
4.23
-4.53
2.25

22

496.9
499.2
542.4
507.4
507.1
493.9
455.1
454.5
452.6
451.6
484.7
510.6
461.4
461.1
480.1
421.4
432.5
405.7
425.4
427.6
420.8
380.7
351.6

388
423.6
441
473.8
429.2
422.4
414.5
396
392.6
388.4
377.8
413.7
487.6
474.6
491
474.5
518.4

3.09
0.46
8.65
-6.45
-0.06
-2.60
-7.86
-0.13
-0.42
-0.22
7.33
5.34

-9.64
-0.07
4.12
-12.23
2.63
-6.20
4.86
0.52
-1.59
-9.53
-7.64
10.35
9.18
4.11
7.44
-9.41
-1.58
-1.87
-4.46
-0.86
-1.07
-2.73
9.50
17.86
-2.67
3.46
-3.36
9.25



28/06/2013
30/09/2013
31/10/2013
29/11/2013
31/12/2013
27/01/2014
28/02/2014
31/03/2014
29/04/2014
30/05/2014
30/06/2014
31/07/2014
31/07/2014
29/08/2014
30/08/2014
30/09/2014
31/10/2014
28/11/2014
31/12/2104
30/01/2015
27/02/2015
31/03/2015
27/04/2015
29/05/2015
30/06/2015
31/07/2015
31/08/2015
30/09/2015
30/10/2015
30/11/2015

31/12/2015

39.9
38.5
38.4
37.5
38.1
38.7
40.5
44.6
46.8
50.0
48.5
50.0
49.8
48.8
50.0
54.0
53.0
61.5
52.5
51.0
51.0
54.0
49.8
54.5
53.5
59.0
54.0
52.0

54.5
52.0
48.5

-2.44
-3.51
-0.26
-2.34
1.60
1.57
4.65
10.12
4.93
6.84
-3.00
3.09
-0.40
-2.01
2.46
8.00
-1.85
16.04
-14.63
-2.86
0.00
5.88
-7.78
9.44
-1.83
10.28

-8.47
-3.70
4.81
-4.59
-6.73

Chạy hồi quy

23

481.1
491.9
472.7
492.6
497.4
507.8
504.6
556.5
586.5
591.6
578
562
578.1
596.1
636.7
598.8
600.8
566.6
545.6
576.1

592.6
551.1
562.4
569.6
593.1
621.1
564.8
562.6
607.4
573.2
579

-7.20
2.24
-3.90
4.21
0.97
2.09
-0.63
10.29
5.39
0.87
-2.30
-2.77
2.86
3.11
6.81
-5.95
0.33
-5.69

-3.71
5.59
2.86
-7.00
2.05
1.28
4.13
4.72
-9.06
-0.39
7.96
-5.63
1.01


beta
0.3113
Hệ số chặn 0.6092

2. Chi phí vốn cổ phần Ke
Lãi suất phi rủi ro (Rf)
Người ta thường coi, lãi suất (LS) của trái phiếu
Chính phủ kỳ hạn 1 năm như là mức LS phi rủi ro
Rf (risk-free rate). Dưới đây là mức lãi suất bình

Năm
VN-direct
206.8
2000
235.4

2001
183.3
2002
166.9
2003
239.3
2004
307.5
2005
751.8
2006

Rm(%)
13.83
-22.13
-8.95
43.38
28.50
144.49

quân năm của trái phiếu CP kỳ hạn 1 năm và kết

2007

927

23.30

quả tính toán mức LS Rf bình quân trong vòng 15


2008

315.6

-65.95

năm qua, từ 2001 đến 2015, được tính toán trên

2009

494.8

56.78

phần mềm Excel 2010 nhận được là Rf = 7.60%

2010
2011
2012
2013
2014
2015

484.7

-2.04
-27.46
17.66
21.97
8.13

6.12
15.84

Bảng: LS trái phiếu CP kỳ hạn 1 năm

351.6
413.7
504.6
545.6
579
TB

Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
TB


T-bond (1 year)
%
5.51
5.90
6.10
5.79
6.18
6.45
7.19
13.06
9.08
10.73
12.90
8.55
7.10
4.57
4.84
7.60

Bảng : tỷ suất sinh hằng
năm

của

24

thị

trường



Từ kết quả tính toán, ta có Rf = 7.60% và tỷ suất sinh lời BQ Rm = 15.84%
Hệ số chặn
Rf*(1-beta)

0.6092
0.052

Cổ phiếu đang Giao dịch dưới giá nội tại

Hệ số β

β

0.3113

Lãi suất phi rủi ro

Rf

7.60%

Lợi suất đòi hỏi của thị trường

Rm

15.84%

Phần bù rủi ro


Rm - Rf

8.24%

Chi phí sử dụng VCHS(Ke)

Ke=Rf+β*(Rm-Rf)

10.17%

3. Chi phí lãi vay sau thuế Kd
Dựa vào các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản
Bến Tre, đặc biệt là Bảng cân đối kế toán , ta thu được các dữ liệu về tình hình
vay nợ của doanh nghiệp gần đây như sau:

Q4 2015
Q3 2015
Q2 2015
Q1 2015
Q4 2014
Q3 2014
Q2 2014
Q1 2014
Q4 2013
Q3 2013
Q2 2013
Q1 2013

Tổng nợ vay phải trả lãi


Chi phí lãi vay trong kỳ

138,014
139,319
109,969
95,739
184,018
86,238
89,283
80,774
97,583
179,782
71,865
84,628

917
867
816
767
1105
724
835
785
855
1074
701
788

25



×