Câu 1: Phân tích
Sự phân loại các
không tính đến xu hướng và kết
đời cái mới thay thế cho cái cũ.
2. Tính khách quan
nội dung của nguyên lý về mối
liên hệ còn là cơ sở để xác định
quả của những biến đôi ấy như thế
Lênin nhận xét rằng, quan niệm
và phổ biến của mối quan hệ
liên hệ phổ biến và rút ra ý nghĩa
phạm vi nghiên cứu của phép biện
nào. Sự vận động diễn ra không
siêu hình là cứng nhắc, nghèo nàn,
nhân quả:
phương pháp luận
chứng duy vật và của các ngành
ngừng trong thế giới và có nhiều
khô khan, chỉ có quan niệm biện
xu hướng.
* Nguyên nhân chủ
yếu và nguyên nhân thứ yếu:
Nguyên nhân chủ
- Tính khách quan:
yếu là nguyên nhân mà không có
- Phép siêu hình
khoa học cụ thể. Những hình thức
chứng là sinh động, mới cho ta
Thế giới thống nhất
nó thì kết quả không thể xuất hiện.
không thừa nhận mối liên hệ phô
riêng biệt, cụ thể của từng mối liên
Khái
“phát
chìa khóa của “sự tự vận động” của
ở tính vật chất. Điều đó cho thấy
Nó quyết định những đặc trưng tất
biến của thế giới. Theo quan điểm
hệ thuộc phạm vi nghiên cứu của
triển” không khái quát mọi sự biến
tất thảy mọi cái đang tồn tại, của
vật chất đang vận động quy đến
yếu của sự vật, hiện tượng. Nguyên
này, sự vật hiện tượng trong thế
từng ngành khoa học cụ thể, còn
đôi nói chung; nó chỉ là khái quát
những “bước nhảy vọt” và “sự gián
cùng là nguyên nhân duy nhất, là
nhân thứ yếu là nguyên nhân chỉ
giới về cơ bản không có sự liên hệ,
phép biện chứng duy vật nghiên
những vận động đi lên, cái mới ra
đoạn của tính tiệm tiến”, của sự
nguồn gốc của mọi sự vật, hiện
quyết định những mặt, những đặc
ràng buộc, quy định lẫn nhau. Cho
cứu những mối liên hệ chung nhất,
đời thay thế cho cái cũ. Tiêu chuẩn
“chuyển hóa thành mặt đối lập”,
tượng, quá trình. Và mỗi sự vật,
điểm nhất thời, tác động có giới
nên đối với phép siêu hình, thế giới
phô biến nhất của thế giới. Vì thế,
để xác định sự phát triển là có xuất
của “sự tiêu diệt cái cũ và sự nảy
hiện tượng, quá trình đều có căn cứ
hạn và có mức độ vào việc sản sinh
chỉ là một tập hợp rời rạc các sự
Ăngghen viết: “phép biện chứng là
hiện “cái mới” trong những biến
sinh ra cái mới”. Cũng vì vậy mà
của nó trong những sự vật, hiện
ra kết quả.
vật cô lập nhau. Cách nhìn ấy
khoa học về mối liên hệ phô biến”.
đôi của sự vật hiện tượng. Sự phát
ông nhấn mạnh rằng, phép biện
tượng, quá trình khác. Cho nên
* Nguyên nhân bên
cứu
triển trong thế giới theo các chiều
chứng là học thuyết “hoàn bị nhất,
không có sự vật hiện tượng nào
trong và nguyên nhân bên ngoài:
cái chung, cái bản chất và quy luật
nguyên lý về mối liên hệ phô biến
hướng cơ bản sau: phát triển về
sâu sắc nhất và không phiến diện
không có nguyên nhân mà chỉ có
Nguyên nhân bên trong là nguyên
của các sự vật hiện tượng.
có ý nghĩa phương pháp luận to lớn
trình độ (từ thấp đến cao), phát
về sự phát triển”.
chúng ta chưa tìm ra nguyên nhân
nhân tác dụng ngay bên trong sự
đối với hoạt động nhận thức và
triển về cấu trúc (từ đơn giản đến
cứu
của hiện tượng đó, và cũng không
vật, được chuẩn bị và xuất hiện
hoạt động thực tiễn.
phức tạp), phát triển về bản chất
nguyên lý về sự phát triển, giúp
có một hiện tượng nào không sinh
trong tiến trình phát triển của sự
không cho phép chúng ta vạch ra
- Trái với quan điểm
siêu hình, phép biện chứng duy vật
-
Nghiên
niệm
-
Nghiên
thừa nhận mối liên hệ phô biến của
Nếu các sự vật, hiện
(từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
cho chúng ta nhận thức rằng, muốn
ra kết quả mà chỉ có chúng ta chưa
vật, phù hợp với đặc điểm về chất
các sự vật, hiện tượng trong thế
tượng trong thế giới đều tồn tại
hơn). Sự phân biệt đó về các chiều
thực sự nắm được bản chất của sự
tìm ra được kết quả của nó.
của nó. Nguyên nhân bên ngoài là
giới và coi đó là nguyên lý cơ bản
trong mối liên hệ phô biến và nhiều
hướng chỉ là tương đối, một sự
vật hiện tượng, nắm được quy luật
- Tính phô biến:
sự tác động giữa các sự vật khác
của nó. Khái niệm liên hệ nói lên
vẻ, thì muốn nhận thức và tác động
phát triển thường bao hàm cả các
và xu hướng của chúng phải có
Tính phô biến của
nhau đem lại sự biến đôi nhất định
sự quy định, ảnh hưởng, ràng buộc,
vào chúng, phải có quan điểm toàn
chiều hướng này.
quan điểm phát triển, khắc phục tư
quan hệ nhân quả thể hiện ở chỗ
tác động và chuyển hóa lẫn nhau
diện, khắc phục quan điểm phiến
- Phép biện chứng
tưởng bảo thủ trì trệ.
mọi sự vật và hiện tượng đều nảy
- Tác động trở lại
giữa các sự vật, hiện tượng và quá
diện, một chiều. Quan điểm toàn
duy vật khẳng định rằng sự phát
sinh từ những sự vật hiện tượng
của kết quả đối với nguyên nhân và
trình. Phép biện chứng duy vật
diện đòi hỏi chúng ta khi phân tích
triển, đôi mới là hiện tượng diễn ra
khác. Trong đó cái sản sinh ra cái
sự chuyển hóa của nguyên nhân-
phát biểu rằng: mọi sự vật, hiện
sự vật phải đặt nó trong mối liên hệ
không ngừng trong tự nhiên, trong
khác được gọi là nguyên nhân và
kết quả:
tượng quá trình muôn vẻ trong thế
với sự vật hiện tượng khác; phải
xã hội và trong tư duy, mà nguồn
giới đều tồn tại trong mối liên hệ
xem xét tất cả các mặt, các yếu tố,
gốc của nó là cuộc đấu tranh giữa
phô biến với nhau, không có cái gì
kể cả khâu trung gian, gián tiếp của
các mặt đối lập trong bản thân sự
tồn tại biệt lập với cái khác. Điều
chúng. Chỉ có như vậy, chúng ta
vật và hiện tượng. Nhưng không
đó là dễ hiểu, vì vật chất tồn tại
mới nắm bắt được một cách đầy đủ
nên hiểu sự phát triển bao giờ cũng
thông qua vận động, mà vận động
bản chất của sự vật, tránh được
diễn ra một cách đơn giản, theo
cũng là liên hệ. Ăngghen viết: “tất
những kết luận phiến diện chủ
đường thẳng. Xét từng trường hợp
cả thế giới mà chúng ta có thể
quan, vội vàng.
cá biệt, thì có những vận động đi
Quan điểm này yêu
cầu khi phân tích sự vật phải xét nó
như một quá trình; đặt nó trong sự
vận động, sự phát triển mới nắm
được quy luật và những xu hướng
của nó. Quan điểm phát triển còn
bao hàm yêu cầu xét sự vật trong
từng giai đoạn cụ thể của nó nhưng
không được tách rời với các giai
đoạn khác mà phải liên hệ chúng
với nhau mới có thể nắm được
logic của toàn bộ tiến trình vận
động sự vật. Quan điểm phát triển
cũng đòi hỏi tinh thần lạc quan tích
cực trong thực tiễn, khắc phục mọi
sự trì trệ bảo thủ.
quan
lên, tuần hoàn, thậm chí đi xuống,
một tập hợp các vật thể khăng khít
điểm toàn diện không có nghĩa là
nhưng xét cả quá trình, trong phạm
với nhau… Việc các vật thể có liên
cách xem xét cào bằng, tràn lan mà
vi rộng lớn thì vận động đi lên là
hệ qua lại với nhau đã có ý nghĩa là
phải thấy được tính chất, vị trí của
khuynh hướng thống trị. Khái quát
các vật thể này tác động lẫn nhau
từng mối liên hệ, từng mặt, từng
tình hình trên đây, phép biện chứng
và sự tác động qua lại ấy chính là
yếu tố trong tông thể của chúng.
duy vật khẳng định rằng, phát triển
sự vận động”.
Như vậy, quan điểm toàn diện bao
là khuynh hướng chung của sự vận
Như vậy phép biện
hàm quan điểm lịch sử cụ thể.
động của sự vật và hiện tượng.
chứng duy vật thừa nhận liên hệ
Quan điểm này đòi hỏi, phải xét sự
- Quan điểm biện
diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự
vật trong từng liên hệ cụ thể của
chứng xác định nguồn gốc bên
vật và quá trình của hiện thực, nó
nó, gắn với những tính chất, vị trí
trong của mọi sự phát triển. Cho
có tính khách quan, xuất phát từ
cụ thể của mối liên hệ cụ thể đó;
nên thế giới phát triển là tự thân
tính thống nhất vật chất của thế
phải biết phân loại các liên hệ của
phát triển, là quá trình bao hàm
giới. Phép biện chứng duy vật cũng
sự vật để nắm lấy cái cơ bản, cái có
mâu thuẫn và thường xuyên giải
chỉ ra rằng, liên hệ của thế giới rất
tính quy luật của nó; đồng thời
quyết mâu thuẫn, vừa liên tục vừa
đa dạng, bởi thế giới bao gồm vô
phải xét cả những điều kiện cụ thể
số sự vật hiện tượng muôn vẻ khác
nghiên cứu được, là một hệ thống,
Tuy
nhiên
Câu
giữa các sự vật đó.
cái được sinh ra gọi là kết quả.
3. Mối quan hệ
giữa nguyên nhân và kết quả
Mối liên hệ nhân
quả có tính chất tác động qua lại
lẫn nhau trong đó không những
- Nguyên nhân sinh
nguyên nhân sinh ra kết quả mà kết
ra kết quả vì vậy nguyên nhân bao
quả còn tác động trở lại đối với
giờ cũng có trước kết quả, còn kết
nguyên nhân đã sinh ra nó, làm cho
quả bao giờ cũng xuất hiện sau
những nguyên nhân cũng biến đôi
nguyên nhân, khi nguyên nhân đã
bởi vì nguyên nhân sinh ra kết quả
xuất hiện, đã bắt đầu tác động.
bao giờ cũng là một quá trình. Sự
3: Phân tích nội dung cặp phạm
Tuy nhiên không
tác động trở lại của kết quả đối với
trù nguyên nhân và kết quả, tư
phải mọi sự nối tiếp nhau về mặt
nguyên nhân chính là sự ảnh hưởng
đó rút ra ý nghĩa phương pháp
thời gian của các sự vật hiện tượng
thường
luận.
cũng là biểu hiện của mối liên hệ
nguyên nhân và kết quả, gây nên
nhân quả. Cái để phân biệt quan hệ
sự biến đôi giữa chúng. Nguyên
nhân quả với quan hệ nối tiếp nhau
nhân và kết quả thường xuyên
- Nguyên nhân là
về mặt thời gian là ở chỗ quan hệ
chuyển hóa lẫn nhau, nên “cái bây
phạm trù triết học chỉ sự tác động
nhân quả bao giờ cũng là quan hệ
giờ ở đây là kết quả thì ở chỗ khác,
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
sản sinh, trong đó nguyên nhân
lúc khác lại trở thành nguyên nhân
vật hoặc giữa các sự vật với nhau
phải sản sinh ra kết quả.
và ngược lại”.
1.
Khái
niệm
nguyên nhân và kết quả:
xuyên
lẫn
nhau
giữa
- Trong hiện thực,
Trong thế giới vô
- Kết quả là phạm
mối quan hệ nhân quả biểu hiện hết
tận, nguyên nhân sinh ra kết quả,
trù triết học chỉ là những biến đôi
sức phức tạp. Một kết quả thường
đến lượt nó kết quả chuyển hóa
xuất hiện do sự tác động lẫn nhau
thành nguyên nhân mới sinh ra kết
có gián đoạn; là quá trình bao hàm
không phải do một nguyên nhân
sự phủ định cái cũ và ra đời cái
trong một sự vật hoặc giữa các sự
quả mới,.. là vô tận. Chính vì thế,
của sự vật trong đó xuất hiện từng
mà do nhiều nguyên nhân gây ra;
liên hệ quy định từng tính chất và
mới. Sự phát triển như là vận động
vật với nhau.
đồng thời một nguyên nhân cũng
trong thế giới ta không thể chỉ ra
nhau. Tùy theo tính chất, vai trò,
xu hướng cụ thể của nó. Từ đó mà
đi lên ra đời cái mới, nhưng cái
- Phân biệt nguyên
được đâu là nguyên nhân đầu tiên
phạm vi của liên hệ mà người ta
có thể sản sinh ra nhiều kết quả. Vì
tìm ra những phương thức cụ thể
mới không đoạn tuyệt với cái cũ
nhân và nguyên cớ, nguyên nhân
sự phối hợp tác động của nhiều
và đâu là kết quả cuối cùng.
phân thành nhiều loại: liên hệ bên
trong và liên hệ bên ngoài, liên hệ
để tác động đến sự vật.
mà kế thừa tất cả những gì tích cực
và điều kiện:
gây ra một sự biến đôi nhất định.
của cái cũ. Tất cả những điều đó
+ Nguyên cớ là một
không gian và thời gian, liên hệ
2: Phân tích nội dung của
nói lên tính chất phức tạp của sự
sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra
trực tiếp và gián tiếp… Sự phân
nguyên lý về sự phát triển và rút
phát triển, nhưng bao giờ cũng theo
trước kết quả, có liên hệ với kết
loại các liên hệ này chỉ có ý nghĩa
ra ý nghĩa phương pháp luận
khuynh hướng đi lên.
quả nhưng chỉ là liên hệ bên ngoài
cơ bản và không cơ bản, liên hệ
Câu
4. Ý nghĩa phương
nguyên nhân đòi hỏi phải phân tích
không bản chất.
tương đối, bởi vì mỗi loại liên hệ
- Trong phép biện
- Đối lập với quan
chỉ là một hình thức, một bộ phận,
chứng duy vật, nguyên lý về mối
điểm trên đây của phép biện
+ Điều kiện: Đó là
một mắt khâu của mối liên hệ phô
liên hệ phô biến thống nhất hữu cơ
chứng; phép siêu hình nói chung
tông hợp những hiện tượng không
biến của thế giới xét như một chỉnh
với nguyên lý về sự phát triển, bởi
phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối
phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng
thể. Tuy nhiên, sự phân loại các
vì liên hệ tức là vận động, mà
hóa tính ôn định của các sự vật
lại có tác dụng biến khả năng chứa
liên hệ là cần thiết, vì rằng vị trí
không có vận động thì không có sự
hiện tượng. Nếu có thừa nhận sự
đựng trong nguyên nhân thành kết
của từng mối liên hệ trong việc quy
phát triển. Nhưng “vận động” và
phát triển, thì phép siêu hình cho
quả, thành hiện thực. Vì vậy, điều
định sự vận động, phát triển của sự
“phát triển” là hai khái niệm khác
rằng đó chỉ là sự tăng giảm về
kiện là cái không thể thiếu được
vật và hiện tượng không như nhau.
nhau. Khái niệm “vận động” khái
lượng, sự lặp lại mà không có
cho sự xuất hiện kết quả.
quát mọi sự biến đôi nói chung,
chuyển hóa về chất, không có sự ra
tính chất, vai trò của mỗi loại
pháp luận:
nguyên nhân đối với kết quả cũng
- Mối quan hệ nhân
như sự liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau
quả đã vạch rõ nguồn gốc của các
giữa các nguyên nhân và phân loại
hiện tượng cụ thể, riêng biệt vì vậy
các nguyên nhân.
là cơ sở để đánh giá kết quả của sự
+ Nếu các nguyên
nhận thức thế giới, hiểu rõ con
nhân tác động cùng chiều thì có xu
đường phát triển của khoa học,
hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn.
khắc phục tính hạn chế của các lý
Nếu các nguyên nhân tác động
luận hiện có và là công cụ lý luận
ngược chiều thì làm cho tiến trình
cho hoạt động thực tiễn để cải tạo
hình thành kết quả chậm lại. Thậm
tự nhiên và xã hội.
chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
+ Phân loại nguyên
nhân:
- Hiện tượng nào
cũng có nguyên nhân, nên muốn
hiểu đúng một hiện tượng thì phải
tìm hiểu nguyên nhân xuất hiện
còn được nhận thức bằng khả năng
của nó hoặc muốn xóa bỏ một hiện
trừu tượng hóa.
tượng thì phải xóa bỏ nguyên nhân
Khi chất mới ra đời
- “Phủ định”: là
Trình độ mới của (A) phải qua (B)
Câu 6: Phân tích
nó tạo ra một lượng mới phù hợp
khái niệm nói lên quá trình vận
mà được thực hiện chứ không phải
nội dung quy luật về sự phù hợp
(B) là giai đoạn cao hơn (A).
của quan hệ sản xuất với tính
- Lượng là nhân tố
với nó để có một sự thống nhất
động của sự vật, hiện tượng. Trong
sản sinh ra nó.
quy định bên trong, nhưng đồng
mới giữa chất và lượng. Sự quy
đó sự vật, hiện tượng này thay thế
- Nếu nguyên nhân
chỉ sinh ra kết quả trong những
điều kiện nhất định thì phải nghiên
cứu điều kiện để thúc đẩy hay kìm
hãm sự ra đời của kết quả. Phải có
quan điểm toàn diện và cụ thể khi
nghiên cứu hiện tượng chứ không
được vội vàng kết luận về nguyên
nhân của hiện tượng đó.
thời cũng có những lượng chỉ nói
định này được biểu hiện ở qui mô
cho sự vật, hiện tượng khác.
lên nhân tố dường như bên ngoài
và nhịp điệu phát triển mới của
sự vật.
lượng.
- So với chất, lượng
dẫn đến những thay đổi về chất
và ngược lại. Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu
quy luật này trong hoạt động
thực tiễn.
Mỗi sự vật, hiện
tượng là sự thống nhất giữa hai
mặt: chất lượng (chất) và số lượng
(lượng). Từ những thay đôi dần
dần về lượng dẫn sẽ đến những
thay đôi về chất và ngược lại; là
cách thức của sự vận động và phát
triển.
1. Khái niệm chất
và lượng
a. Khái niệm chất:
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của
những thuộc tính, những yếu tố cấu
thành sự vật, nói lên sự vật đó là
gì, phân biệt nó với các sự vật và
hiện tượng khác.
- Phân biệt chất với
tính cách là phạm trù triết học với
chất hiểu theo khái niệm thường
dùng hàng ngày hoặc với khái
niệm chất liệu.
- Phân biệt chất với
thuộc tính. Mỗi chất gồm nhiều
thuộc tính.
- Mỗi sự vật, hiện
tượng có thể có một hoặc nhiều
chất tuy theo những mối quan hệ
xác định
- Chất tồn tại khách
quan.
- Chất biểu hiện tình
trạng tương đối ôn định của sự vật,
hiện tượng.
-
Trong
những
trường hợp đặc biệt, chất là cái
trừu tượng và dường như nằm
ngoài sự vật, hiện tượng.
b. Khái niệm lượng
qui mô, trình độ, tốc độ phát triển
thành nó.
- Lượng không chỉ
biểu hiện bằng các con số, các đại
lượng xác định cụ thể, mà lượng
kết thúc của một chu kỳ phát triển
lượng-chất chỉ ra cách thức biến
Cái mới làm tiền đề, tạo điều kiện
đồng thời lại là điểm xuất phát của
đôi sự vật, hiện tượng. Đó là quá
cho sự phát triển của sự vật, hiện
một chu kỳ phát triển mới.
trong thực tiễn ở nước ta hiện
nay.
Bất cứ phương thức
sản xuất ở một giai đoạn phát triển
- Để hoàn thành một
lịch sử nào cũng đều bao gồm hai
cho rằng: sự diệt vong của cái cũ
chu kỳ phát triển, sự vật hiện tượng
mặt: Lực lượng sản xuất và quan
chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương
mâu thuẫn với chất cũ, chất mới ra
và sự ra đời của cái mới, sự thoái
phải trải qua ít nhất hai lần phủ
hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất - là
đối.
đời với lượng mới. Lượng mới lại
hóa và sự phát triển có liên hệ nội
định biện chứng.
biểu hiện mối quan hệ giữa người
tiếp tục biến đôi đến giới hạn nào
tại với nhau. Không có mặt này
đó lại phá vỡ chất đang kìm hãm
cũng không có mặt kia.
2. Tính thống nhất
và mối quan hệ phổ biến của lượng
và chất.
a. Khái niệm “Độ”
Mỗi sự vật là một
thể thống nhất của hai mặt chất và
lượng. Hai mặt đó không tách rời
nhau, mà tác động lẫn nhau một
cách biện chứng.
- “Độ” là khái niệm
nói lên mối quan hệ quy định lẫn
nhau của chất và lượng. Nó là giới
hạn mà trong đó sự vật, hiện tượng
vẫn còn là nó mà chưa biến thành
cái khác. Trong giới hạn “độ”
lượng biến đôi nhưng chưa dẫn đến
chuyển hóa về chất.
- Độ cũng biến đôi
khi những điều kiện tồn tại của sự
vật, hiện tượng biến đôi.
b. Những hình thức
biến đôi từ lượng dẫn đến sự biến
đôi về chất.
Ranh giới của lượng
do chất quy định, nhưng sự chuyển
hóa thì bao giờ cũng bắt đầu từ sự
thay đôi về lượng. Các hình thức
cơ bản của sự chuyển hóa:
giảm đi đơn thuần về mặt số lượng
+ Sự dung hợp của
nhiều lực lượng thành một hợp lực
về căn bản khác với tông số những
cấu, tô chức, qui mô của sự vật,
trong
mới. Như vậy phát triển là quá
Quy luật phủ định
phép biện chứng không chỉ có ý
trình vô hạn, vừa mang tính liên
của phủ định khái quát tính tất yếu
nghĩa đơn giản là nói không hoặc
tục (biểu hiện ở sự biến đôi của
tiến lên của sự vận động của sự vật
giả là tuyên bố rằng một sự vật
lượng) vừa có tính gián đoạn (biểu
và hiện tượng. Sự phát triển đi lên
không tồn tại, hay phá hủy sự vật
hiện ở sự thay đôi về chất).
đó không diễn ra theo con đường
ấy theo một cách nào đó… Cho
thẳng mà theo đường “xoáy ốc”.
II. Ý nghĩa phương
pháp luận:
vượt quá giới hạn của độ thì dẫn
bước nhảy dần dần, bước nhảy đột
biến), đó là bước ngoặt căn bản
trong sự biến đôi dần dần về lượng.
- Giới hạn mà ở đó
xảy ra bước nhảy được gọi là điểm
nút.
- Sự chuyển hóa đòi
hỏi phải có điều kiện.
c. Ảnh hưởng của
chất mới đối với sự biến đôi của
lượng
nhất như thế nào cho sự phủ định
- Sự vận động và
hiện được hay trở thành có khả
tích lũy về lượng. Trong hoạt động
năng thực hiện được” (Ăngghen
thực tiễn cần chống lại hai khuynh
“Chống Đuy-rinh”, Nxb Sự thật,
hướng:
Hà Nội, 1976, tr. 230-321).
quan, duy ý chí, nôn nóng, chưa có
định biện chứng:
sự tích lũy đầy đủ về lượng đã
muốn thực hiện bước nhảy về chất.
Thứ
giai đoạn đã qua nhưng dưới một
hình thức khác ở một trình độ cao
hơn (phủ định của phủ định), một
sự phát triển có thể nói là theo
đường thẳng (Lênin toàn tập, T.26,
Nxb Tiến bộ, Maatsxcơva, 1981,
nhất:
Tính
tr.65).
- “Đường xoáy ốc”
Thứ hai: Tính kế
thừa
biểu hiện các mặt của quá trình
phát triển biện chứng: tính kế thừa,
dẫn đến các hành động phiêu lưu
mạo hiểm.
phát triển hình như diễn lại những
khách quan
Hoặc chỉ nhấn mạnh đến bước
nhảy, xem nhẹ tích lũy về lượng,
Lênin viết: “Một sự
đường xoáy ốc chứ không theo
- Đặc trưng của phủ
+ Tư tưởng chủ
Phủ
định
biện
chứng là kết quả của sự tự thân
tính lặp lại, tính tiến lên của sự vận
động.
+ Tư tưởng bảo thủ,
phát triển trên cơ sở những mâu
- “Đường xoáy ốc”
trì trệ, ngại khó không dám thực
thuẫn vốn có của sự vật và hiện
thể hiện tính phức tạp trong quá
hiện bước nhảy về chất. Hoặc chỉ
tượng nên nó không thể là một sự
trình biến đôi, phủ định của sự vật.
nhấn mạnh đến sự biến đôi dần dần
phủ định tuyệt đối, một sự phủ
Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc
về lượng, từ đó rơi vào chủ nghĩa
định sạch trơn.
thể hiện tính vô tận của sự phát
cải lương và tiến hóa luận.
- Cần có thái độ
khách quan, khoa học và có quyết
Phép
kiện thực hiện bước nhảy đã chín
biện
chứng
triển từ thấp đến cao.
duy vật coi sự kế thừa là nội dung
cơ bản của phủ định biện chứng.
tâm thực hiện bước nhảy khi điều
3. Ý nghĩa phương
pháp luận:
2. Nội dung quy
luật:
- Quy luật phủ định
của phủ định giúp ta hiểu rằng quá
muồi.
Tất cả mọi sự vật,
trình phát triển không diễn ra theo
+ Cần phân biệt các
hiện tượng đều luôn luôn vận động,
đường thẳng mà rất quanh co, phức
bước nhảy trong tự nhiên và trong
phát triển, quá trình đó cũng là quá
tạp, phải trải qua nhiều lần phủ
xã hội.
trình phủ định lẫn nhau của các
định biện chứng, nhiều khâu trung
gian.
+ Phải nhận thức
mặt đối lập. Khuynh hướng tất yếu
đúng đắn các bước nhảy khác nhau
của sự vận động là: cái mới thay
- Là cơ sở lý luận để
về qui mô, nhịp độ.
thế cho cái cũ, cái mới làm tiền đề
hiểu về sự ra đời của cái mới: trong
tạo điều kiện cho sự phát triển của
thực tiễn xã hội, các quá trình diễn
sự vật, hiện tượng. Nhưng sự phát
ra phức tạp, nhưng cái cũ nhất định
+ Chống chủ nghĩa
giáo điều.
4 loại bước nhảy cơ bản: bước
nhảy toàn phần, bước nhảy cục bộ,
nên phải thiết lập sự phủ định thứ
phát triển là kết quả của quá trình
đến thay đôi về chất. Sự thay đôi
về chất được gọi là bước nhảy (có
định
lần thứ hai vẫn có khả năng thực
hiện tượng.
- Khi lượng thay đôi
khuynh hướng của sự phát triển:
“Phủ
lực lượng cá biệt.
+ Thay đôi về kết
b. Hình thức và
nó, tạo nên chất mới với lượng
+ Tăng lên hoặc
của nó, biểu thị bằng các con số,
các thuộc tính, các yếu tố,.. cấu
cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.
tượng. Phép biện chứng duy vật
- Lượng là tính quy
định của sự vật, hiện tượng về mặt
Tóm lại, quy luật
mặt: chất và lượng. Lượng biến đôi
- Chất là tính quy
định vốn có của các sự vật và hiện
của việc vận dụng quy luật này
- (A’) là giai đoạn
trình tác động lẫn nhau giữa hai
I. Nội dung quy
luật:
sản xuất. Tư đó rút ra ý nghĩa
của phủ định.
* Sự phân biệt giữa
là cái thường xuyên biến đôi.
Câu 4: Phân tích nội dung quy
luật tư những thay đổi về lượng
chất và trình độ của lực lượng
chứng lần thứ hai (A’) là phủ định
chứng”: là phủ định mà trong đó
- Lượng tồn tại
khách quan.
- “Phủ định biện
- Sự phủ định biện
Câu 5: Phân tích
triển có tính chu kỳ.
phủ định. Ý nghĩa phương pháp
sự phát triển:
hiện. Cái mới ra đời trên cơ sở kế
thừa những yếu tố tích cực của cái
luận của việc nghiên cứu quy
Từ một điểm xuất
luật này trong hoạt động thực
phát (A) qua một số lần phủ định
trì và phát triển cái mới.
tiễn.
biện chứng (B(n)) sự vật dường
- Phải có cách nhìn
biện chứng khi phê phán cái cũ, kế
thừa những yếu tố hợp lý của cái
cũ. Tránh nhìn đơn giản trong việc
nhận thức các sự vật, hiện tượng,
đặc biệt là các hiện tượng xã hội.
Cần chống lại hai khuynh hướng:
kế thừa không chọn lọc hoặc phủ
định sạch trơn.
Quy luật phủ định
của phủ định vạch rõ xu hướng đi
như lặp lại điểm xuất phát (A’)
nhưng trên cơ sở cao hơn.
lên của sự vật, hiện tượng trong
quá trình vận động, phát triển.
1. Phủ định biện
chứng:
┤A
B(n)
→
→A’├ →
- Sự phủ định biện
chứng lần thứ nhất (B) là bước
trung gian trong sự phát triển.
xuất; quan hệ sản xuất - là biểu
hiện mối quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất.
C.Mác đã chỉ rõ: “Trong sản xuất,
con người không chỉ có quan hệ
với tự nhiên mà còn phải có những
mối liên hệ và quan hệ nhất định
với nhau, và chỉ trong phạm vi
những mối liên hệ và quan hệ xã
hội đó thì mới có tác động vào tự
nhiên, vào sản xuất được”.
Lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất là hai mặt của
phương thức sản xuất, chúng phản
ánh hai mối quan hệ khác nhau,
đặc trưng phát triển không giống
nhau, nhưng chúng có mối liên hệ
hữu cơ không thể tách rời và tác
động biện chứng lẫn nhau hình
thành quy luật xã hội phô biến của
toàn bộ lịch sử loài người: Quy luật
về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất. Quy luật này vạch
rõ sự quy định, phụ thuộc lẫn nhau
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất, trong đó lực lượng sản
xuất giữ vai trò quyết định.
- Kết cấu của lực
lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất
bao gồm ba yếu tố cấu thành:
Người lao động (lứa tuôi, sức khỏe,
trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ
xảo, năng lực), tư liệu sản xuất và
khoa học kỹ thuật công nghệ.
Trong đó người lao động là nhân tố
quyết định của lực lượng sản xuất.
sẽ mất đi, cái mới nhất định sẽ xuất
a. Tính chu kỳ của
nội dung quy luật phủ định của
và tự nhiên trong quá trình sản
cũ. Phải biết phát hiện cái mới, duy
- Tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất:
Tính chất của lực
lượng sản xuất là tính chất của tư
liệu sản xuất và của lao động, là kết
tinh sức lao động xã hội trong từng
đơn vị sản phẩm do quá trình sản
xuất tạo ra. Nếu công cụ thủ công
thì lực lượng sản xuất có tính chất
cá nhân, nếu công cụ là máy móc
thì lực lượng sản xuất mang tính
chất xã hội hóa.
Trình độ của lực
lượng sản xuất là trình độ phát
triển của công cụ lao động, của kỹ
thuật, trình độ kinh nghiệm, kỹ
năng lao động của người lao động,
qui mô sản xuất, trình độ phân
lại tương đối ôn định. Khi lực
phẩm, đều phù hợp với tính chất
Quan hệ sản xuất nào thống trị thì
tầng bảo đảm sự thống trị chính trị
phần kinh tế, đồng thời Nhà nước
công lao động xã hội…
lượng sản xuất phát triển lên một
(trình độ) của lực lượng sản xuất.
tạo ra kiến trúc thượng tầng chính
và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị
sử dụng tông thể các biện pháp -
thống trị trong kinh tế.
trong đó biện pháp kinh tế là quan
- Quan hệ sản xuất
trình độ mới, quan hệ sản xuất
Sự tác động của quy
trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh
hình thành, biến đổi và phát triển
không còn phù hợp với nó nữa, trở
luật quan hệ sản xuất phù hợp với
vực kinh tế quyết định tính chất
Trong các bộ phận
trọng nhất - nhằm từng bước xã hội
dưới ảnh hưởng quyết định của
thành chướng ngại đối với sự phát
tính chất và trình độ của lực lượng
mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng.
của kiến trúc thượng tầng, nhà
hóa nền sản xuất. Kinh tế Nhà
lực lượng sản xuất.
triển của lực lượng sản xuất, làm
sản xuất vào lịch sử đã đưa xã hội
Do đặc điểm nói
nước giữ vai trò đặc biệt quan
nước không ngừng được củng cố
Chủ nghĩa duy vật
nảy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa
loài người phát triển qua các
trên, bất kỳ hiện tượng nào thuộc
trọng, có tác dụng to lớn đối với cơ
và phát triển cả về chất và về lượng
lịch sử khẳng định rằng sự thay đôi
hai mặt của phương thức sản xuất.
phương thức sản xuất: công xã
kiến trúc thượng tầng: nhà nước,
sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ
ở những vị trí nòng cốt của nền
và phát triển của bất cứ một phát
Một cách tất yếu là quan hệ sản
nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ,
pháp luật, đảng phái chính trị, triết
dựa vào hệ tư tưởng mà còn dựa
kinh tế.
triển sản xuất nào bao giờ cũng bắt
xuất cũ bị xóa bỏ, quan hệ sản xuất
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và
học, đạo đức,.. đều không thể giải
vào chức năng kiểm soát xã hội để
đầu bằng sự thay đôi và phát triển
mới hình thành phù hợp với tính
cộng sản chủ nghĩa trong tương lai.
thích từ chính nó, bởi vì, chúng đều
tăng cường sức mạnh kinh tế của
của các lực lượng sản xuất.
- Kiến trúc thượng
tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta:
chất và trình độ của lực lượng sản
Lịch sử xã hội loài
trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc
giai cấp thống trị. Ăngghen viết:
Đảng ta khẳng định
Trong quá trình sản
xuất đã phát triển, mở đường cho
người nói chung phát triển tuần tự
vào cơ sở hạ tầng và do cơ sở hạ
“bạo lực (nghĩa là quyền lực nhà
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
xuất để đạt được năng suất lao
lực lượng sản xuất tiếp tục phát
từ thấp lên cao, nhưng thực tiễn
tầng quyết định.
nước) cũng là một lực lượng kinh
Hồ Chí Minh làm cơ sở nền tảng
động cao hơn, con người luôn luôn
triển.
lịch sử đã chứng minh rằng nhiều
Những biến đôi căn
tế” (C.Mác, Ăngghen tuyển tập,
của tư tưởng và kim chỉ nam cho
mọi hành động cách mạng.
tìm cách cải tiến công cụ lao động
Quan hệ sản xuất cũ
nước đã bỏ qua một số phương
bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay
Nxb Sự thật, Hà Nội, 1971, T.II,
và chế tạo ra những công cụ lao
bị xóa bỏ, quan hệ sản xuất mới
thức sản xuất để tiến lên phương
muộn sẽ dẫn đến sự biến đôi căn
tr.604).
động mới tinh xảo hơn. Cùng với
hình thành, cũng đồng thời sự diệt
thức sản xuất cao hơn.
bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự
Các bộ phận khác
chính trị xã hội chủ nghĩa mang
sự biến đôi và phát triển của công
vong của phương thức sản xuất lỗi
của kiến trúc thượng tầng như triết
bản chất giai cấp công nhân, do đội
thời và sự ra đời của phương thức
thái kinh tế-xã hội và rõ rệt hơn khi
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật
tiên phong của nó là Đảng Cộng
kỹ năng lao động, kiến thức khoa
sản xuất mới. Trong xã hội có giai
chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội
cũng tác động đến cơ sở hạ tầng,
sản Việt Nam lãnh đạo. Thực hiện
học,.. của người lao động cũng
cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực
này sang hình thái kinh tế-xã hội
nhưng thường thường phải thông
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
không ngừng tăng lên.
lượng sản xuất mới và quan hệ sản
Ở Việt Nam, để xây
dựng phương thức sản xuất xã hội
chủ nghĩa, chúng ta chủ trương
phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần với cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy việc bỏ qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa về thực chất
là bỏ qua chế độ chính trị tư bản,
chúng ta lại kế thừa những giá trị
của chủ nghĩa tư bản với tư cách là
lực lượng sản xuất, để hướng nền
sản xuất đi lên sản xuất lớn xã hội
chủ nghĩa.
biến đôi đó diễn ra trong từng hình
cụ lao động, kinh nghiệm sản xuất,
khác.
qua nhà nước, pháp luật.
quyền lực thuộc về nhân dân.
Mặt khác, trong cấu
xuất lỗi thời là cơ sở khách quan
trúc của phương thức sản xuất thì
của cuộc đấu tranh giai cấp, đồng
lực lượng sản xuất là nội dung còn
thời là tiền đề của các cuộc cách
quan hệ sản xuất là hình thức xã
mạng xã hội.
Xây dựng hệ thống
Khi cơ sở hạ tầng cũ
Kiến trúc thượng
Các tô chức, thiết
mất đi thì kiến trúc thượng tầng do
tầng là một hệ thống, nó có quá
chế, các lực lượng xã hội tham gia
nó sinh ra cũng mất theo, khi cơ sở
trình biến đôi phát triển do sự tác
vào hệ thống chính trị xã hội chủ
hạ tầng mới ra đời thì một kiến trúc
động của các yếu tố nội tại, do đó
nghĩa là vì một mục tiêu chung, lợi
thượng tầng mới phù hợp với nó
nó có tính độc lập tương đối. Quá
ích chung, hướng tới mục tiêu xã
cũng xuất hiện. Trong xã hội có
trình đó phát triển phù hợp với cơ
hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm
hội của nó, trong mối quan hệ đó
Sự tác động của quy
nội dung là quyết định. Nội dung
luật nói trên trong lịch sử đã làm
biến đôi kéo theo sự biến đôi của
cho xã hội chuyển từ hình thái kinh
Câu 7: Phân tích
giai cấp đối kháng, sự biến đôi đó
sở hạ tầng thì sự tác động của nó
chủ của nhân dân trong quản lý
hình thức.
tế-xã hội thấp lên hình thái kinh tế-
mối quan hệ biện chứng giữa cơ
diễn ra thông qua cuộc đấu tranh
đối với cơ sở hạ tầng càng có hiệu
kinh tế-xã hội và mọi lĩnh vực hoạt
xã hội cao hơn một cách biện
sở hạ tầng và kiến trúc thượng
giai cấp gay go phức tạp. Khi cuộc
quả.
động khác.
chứng.
tầng của xã hội. Đặc điểm của cơ
cách mạng xã hội xóa bỏ cơ sở hạ
Chủ nghĩa duy vật
Các tô chức, bộ máy
Do đó lực lượng sản
xuất là yếu tố động nhất, không ôn
định nhất, yếu tố cách mạng nhất
- Sự tác động trở
sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng cũ thay thế bằng cơ sở hạ tầng
lịch sử khẳng định, chỉ có kiến trúc
tạo thành hệ thống chính trị-xã hội
của quá trình sản xuất vật chất. Sự
lại của quan hệ sản xuất đối với
tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ
mới, sự thống trị về chính trị của
thượng tầng tiến bộ nảy sinh trong
không tồn tại như một mục đích tự
biến đôi của lực lượng sản xuất,
lực lượng sản xuất:
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
giai cấp cách mạng được thiếp lập,
quá trình của cơ sở kinh tế mới -
thân mà vì phục vụ con người, vì
bộ máy nhà nước mới hình thành,
mới phản ánh nhu cầu của sự phát
lợi ích và quyền lực của nhân dân
sự thống trị về tư tưởng của giai
triển kinh tế, mới có thể thúc đẩy
lao động.
cấp cách mạng cầm quyền được
sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu
Câu 8: Khái niệm
xác lập.
kiến trúc thượng tầng là sản phẩm
hình thái kinh tế-xã hội? Vì sao
- Khái niệm cơ sơ
trước hết là sự biến đôi của công
Trong cấu trúc của
cụ sản xuất đã dẫn đến sự biến đôi
phương thức sản xuất thì quan hệ
trong các quan hệ sản xuất giữa
sản xuất là hình thức xã hội mà lực
Cơ sở hạ tầng là
người và người. Điều đó cho thấy
lượng sản xuất luôn luôn phải dựa
toàn bộ những quan hệ sản xuất
công cụ sản xuất không những là
vào để phát triển. Tất nhiên quan
hợp thành cơ cấu kinh tế của một
thước đo trình độ phát triển của các
hệ sản xuất thường xuyên tác động
hình thái kinh tế-xã hội nhất định.
lực lượng sản xuất, mà còn là dấu
trở lại với lực lượng sản xuất: có
hiệu báo trước quan hệ xã hội,
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
quan hệ kinh tế giữa người với
triển của lực lượng sản xuất. Theo
người cũng biến đôi theo. C.Mác
viết: “Phương thức sản xuất, những
hạ tầng:
Sự biến mất của
của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì gây
nói sự phát triển của các hình
một kiến trúc thượng tầng không
tác dụng kìm hãm sự phát triển
thái kinh tế-xã hội là một quá
diễn ra một cách nhanh chóng, có
kinh tế-xã hội. Tất nhiên sự kìm
trình lịch sử tự nhiên.
những yếu tố của kiến trúc thượng
hãm chỉ là tạm thời, sớm muộn nó
Kiến trúc thượng
tầng cũ còn tồn tại dai dẳng sau khi
sẽ bị cách mạng khắc phục.
tính tất yếu khách quan, quan hệ
tầng là toàn bộ những quan điểm,
cơ sở kinh tế của nó đã bị tiêu diệt.
+ Đặc điểm của cơ
sản xuất lỗi thời sẽ bị thay thế bằng
Có những yếu tố của kiến trúc
Hình thái kinh tế-xã
tư tưởng xã hội, những thiết chế
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
quan hệ trong đó các lực lượng sản
một quan hệ sản xuất mới phù hợp
tương ứng và những quan hệ nội
thượng tầng cũ được giai cấp cầm
hội là một phạm trù của chủ nghĩa
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
với tính chất và trình độ của lực
tại giữa chúng hình thành trên một
quyền mới sử dụng để xây dựng
duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội
xuất phát triển, đều không phải là
xã hội ở nước ta:
lượng sản xuất.
cơ sở hạ tầng nhất định.
kiến trúc thượng tầng mới.
ở từng giai đoạn phát triển lịch sử
những quy luật vĩnh viễn, mà
- Khái niệm kiến
trúc thượng tầng:
- Khái niệm hình
thái kinh tế-xã hội:
Cơ sở hạ tầng trong
nhất định, với những quan hệ sản
chúng thích ứng với sự phát triển
Quan hệ sản xuất có
- Mối quan hệ biện
Do đó, tính quyết
thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm
xuất của nó (cơ sở hạ tầng) thích
nhất định của con người và của
thể tác động trở lại đối với lực
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
định của cơ sở hạ tầng đối với kiến
các thành phần kinh tế, các kiểu tô
ứng với lực lượng sản xuất ở một
những lực lượng sản xuất của con
lượng sản xuất, bởi vì quan hệ sản
trúc thượng tầng:
trúc thượng tầng diễn ra rất phức
chức kinh tế, các kiểu quan hệ sản
trình độ nhất định và với một kiến
người, và một sự thay đôi trong lực
xuất quy định tính mục đích của
+ Mỗi hình thái
tạp trong quá trình chuyển từ hình
xuất gắn liền với các hình thức sở
trúc thượng tầng được xây dựng
lượng sản xuất của con người tất
quá trình sản xuất vật chất, quy
kinh tế-xã hội có cơ sở hạ tầng và
thái kinh tế-xã hội này sang hình
hữu khác nhau, thậm chí đối lập
trên những quan hệ sản xuất đó.
phải dẫn đến một sự thay đôi trong
định hệ thống tô chức quản lý sản
kiến trúc thượng tầng của nó. Do
thái kinh tế-xã hội khác.
nhau, cùng tồn tại trong một cơ cấu
những quan hệ sản xuất của con
xuất và quản lý xã hội, quy định
đó, cơ sở hạ tầng và kiến trúc
+ Sự tác động trở lại
người” (C.Mác, Ăngghen tuyển
phương thức phân phối của cải mà
thượng tầng mang tính lịch sử cụ
của kiến trúc thượng tầng đối với
tập, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1980,
người lao động trực tiếp được
thể, giữa chúng có mối quan hệ
cơ sở hạ tầng:
T.1, tr.396).
hưởng. Tất cả những yếu tố nói
biện chứng với nhau, trong đó cơ
Điều đó chứng tỏ sự
trên lại ảnh hưởng và quy định thái
sở hạ tầng giữ vai trò quyết định.
phát triển của lực lượng sản xuất
độ của quần chúng lao động - lực
thì quan hệ sản xuất cũng phát triển
lượng sản xuất chủ yếu của xã hội.
theo cho phù hợp với tính chất và
Quan hệ sản xuất
trình độ của lực lượng sản xuất. Sự
tác động trở lại lực lượng sản xuất
phù hợp đó là động lực nội tại thúc
theo chiều hướng tích cực, khi
đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục
quan hệ sản xuất là một hệ thống
phát triển. Tuy nhiên, lực lượng
hoàn chỉnh gồm cả ba mối quan hệ:
sản xuất có xu hướng phát triển
sở hữu tư liệu sản xuất, tô chức và
nhanh hơn, còn quan hệ sản xuất
quản lý sản xuất, phân phối sản
kinh tế quốc dân thống nhất.
Hình thái kinh tế-xã
hội là một hệ thống, một chỉnh thể
Tương ứng với sự
toàn vẹn có cơ cấu phức tạp, trong
đồng nhất về bản chất kinh tế là sự
đó có những mặt cơ bản nhất là lực
Sự tác động trở lại
tác động của nhiều hệ thống quy
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và
của kiến trúc thượng tầng đối với
luật kinh tế. Hệ thống quy luật kinh
kiến trúc thượng tầng.
+ Vai trò quyết định
cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức
tế xã hội chủ nghĩa; hệ thống quy
Lực lượng sản xuất
của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc
năng xã hội của kiến trúc thượng
luật kinh tế của nền sản xuất hàng
– là quan hệ giữa người với tự
thượng tầng thể hiện:
tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và
hóa nhỏ và hệ thống quy luật kinh
nhiên trong quá trình sản xuất - là
Cơ sở hạ tầng nào
phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó,
tế tư bản chủ nghĩa. Định hướng xã
nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi
sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy.
đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và
hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế
hình thái kinh tế-xã hội. Xét đến
Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị
kiến trúc thượng tầng cũ.
hàng hóa nhiều thành phần là Nhà
cùng, lực lượng sản xuất quyết
về kinh tế thì cũng chiếm địa vị
Trong xã hội có giai
nước xã hội chủ nghĩa tạo ra một
định sự hình thành và phát triển
thống trị trong đời sống tinh thần.
cấp đối kháng, kiến trúc thượng
hành lang pháp lý, tạo điều kiện
của mỗi hình thái kinh tế-xã hội.
cho sự phát triển của các thành
Bản thân các lực lượng sản xuất
Lịch sử phát triển
như một đường thẳng. Thực tế lịch
thủ đoạn, đặc biệt là bộ máy nhà
không phải là sản phẩm riêng của
của xã hội loài người đã và đang
sử diễn ra những hình thức quá độ
nước, để bảo vệ quan hệ sản xuất
b.
Nhân tố chủ
một thời đại nào mà là sản phẩm
trải qua năm hình thái kinh tế-xã
khác nhau của các dân tộc, một số
lỗi thời. Ngược lại, quần chúng
Nhân tố chủ quan
của cả một quá trình phát triển liên
hội khác nhau: cộng sản nguyên
dân tộc phải trải qua tuần tự các
cách mạng phải tiến hành cuộc đấu
gắn liền với mỗi kiểu cách mạng
tục từ thấp lên cao qua các thời đại,
thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến,
hình thái kinh tế-xã hội, một số dân
tranh nhằm xóa bỏ quan hệ sản
xã hội và mức độ phát triển cũng
Có thể khái quát vĩ
là sự tiếp biến không ngừng của
tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ
tộc lại bỏ qua một số hình thái để
xuất đó. Cuộc đấu tranh đó phát
khác nhau. Điều đó được biểu hiện:
nhân-lãnh tụ là những người có
lịch sử.
quan:
những anh hùng, nhà khoa học hay
nhà hoạt động chính trị lỗi lạc,
nguyện hy sinh quên mình cho lợi
ích của quần chúng nhân dân.
nghĩa. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
đạt được những bước phát triển
triển thành đấu tranh chính trị và
- Năng lực lãnh đạo
Quan hệ sản xuất -
cho rằng, mỗi hình thái kinh tế-xã
nhanh hơn.
dẫn tới đỉnh cao là cách mạng xã
của giai cấp cách mạng mà đại biểu
+ Có tri thức khoa
quan hệ giữa người và người trong
hội đều có những quy luật riêng
Nhân loại hiện nay
hội.
là chính đảng của nó, đặc biệt là
học uyên bác, nắm được xu thế vận
quá trình sản xuất - là những quan
của nó khi nó phát sinh, phát triển
đang và sẽ trải qua hình thái kinh
- Nói một cách khái
năng lực nhận thức quy luật về
động của dân tộc, quốc tế và thời
hệ cơ bản, ban đầu và quyết định
và chuyển sang một hính thái khác
tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa. Hình
quát, nếu trong một hình thái kinh
cách mạng xã hội.
đại.
tất cả các quan hệ xã hội khác,
cao hơn. Đồng thời cũng khẳng
thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ
tế-xã hội vẫn có đối kháng giai
-
không có những mối quan hệ đó thì
định đến sự tồn tại của những quy
nghĩa có ba giai đoạn phát triển:
cấp, thì sự phát triển của các mâu
chiến lược, sách lược đúng đắn.
không thành xã hội và không có
luật phản ánh những đặc điểm
Thời kỳ quá độ từ tư bản chủ nghĩa
thuẫn trên, sớm hay muộn, sẽ dẫn
nhất ý chí và hành động của họ
chung của mọi hình thái kinh tế-xã
- Có năng lực tô
quy luật xã hội. Quan hệ sản xuất
lên chủ nghĩa xã hội; Chủ nghĩa xã
tới cách mạng xã hội, để chuyển
hướng vào một nhiệm vụ cụ thể
là tiêu chuẩn khách quan để phân
hội, những quy luật phô biến phát
chức, tập hợp lực lượng quần
hội; Chủ nghĩa cộng sản.
lên hình thái kinh tế-xã hội mới
của dân tộc, quốc tế hay thời đại.
biệt xã hội cụ thể này với xã hội cụ
huy tác dụng trong tất cả các giai
chúng.
Câu 9: Phân tích
thể khác.
đoạn phát triển của lịch sử, trong
nguyên nhân, những điều kiện
tất cả các hình thái kinh tế-xã hội.
Những quan hệ sản
cao hơn, tiến bộ hơn.
Có
đường
phẩm chất cơ bản sau đây:
lối
+ Có khả năng tập
hợp quần chúng nhân dân, thống
- Nắm vững tình thế
+ Nguyện hy sinh
3. Những điều kiện
và thời cơ cách mạng, và khi điều
quên mình cho lợi ích dân tộc,
khách quan và chủ quan của
khách quan và chủ quan của
kiện cho phép, đảng cách mạng
quốc tế và thời đại.
cách mạng xã hội.
cách mạng xã hội:
còn phải biết thúc đẩy cho tình thế
2. Mối quan hệ
cách mạng phát triển nhanh chóng.
giữa quần chúng nhân dân và vĩ
nhân-lãnh tụ trong sự phát triển
xuất là bộ xương của cơ thể xã hội
Trong các quy luật
hợp thành cơ sở hạ tầng và trên đó
khách quan chi phối sự vận động
dựng lên một kiến trúc thượng tầng
phát triển của các hình thái kinh tế-
mạng xã hội nô ra và thắng lợi, cần
tương ứng mà chức năng xã hội
xã hội, quy luật về sự phù hợp của
Tóm lại, trong bất
- Cách mạng xã hội
phải có sự kết hợp đầy đủ của các
của nó là bảo vệ, duy trì và phát
quan hệ sản xuất với tính chất và
cứ hình thái kinh tế-xã hội nào,
là sự biến đôi có tính chất bước
điều kiện khách quan và nhân tố
triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
trình độ của lực lượng sản xuất có
muốn cách mạng nô ra và thắng
Trước những bước
ngoặt và căn bản về chất trong mọi
chủ quan.
lợi, phải là sự kết hợp giữa các
ngoặt của dân tộc, quốc tế và thời
điều kiện khách quan và nhân tố
đại, sự xuất hiện quần chúng nhân
chủ quan, kết hợp giữa tình thế,
dân và vĩ nhân-lãnh tụ là tất yếu
1. Khái niệm cách
mạng xã hội:
Muốn
cho
cách
của lịch sử.
Ngoài các quan hệ
vai trò quyết định nhất. Con người
lĩnh vực của đời sống xã hội, là
cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ
làm ra lực lượng sản xuất bằng
bước nhảy vọt trong sự phát triển
sản xuất, kiến trúc thượng tầng,
năng lực thực tiễn của mình. Tuy
xã hội mà kết quả là sự thay thế
thời cơ cách mạng và khả năng
khách quan. Không có quần chúng
trong mỗi hình thái kinh tế-xã hội
nhiên, năng lực thực tiễn lại bị quy
Nguồn gốc sâu xa
một hình thái kinh tế-xã hội này
lãnh đạo của các chính đảng cách
nhân dân, không có vĩ nhân-lãnh tụ
còn có những quan hệ dân tộc, gia
định bởi nhiều điều kiện khách
của cách mạng xã hội là nguyên
bằng một hình thái kinh tế-xã hội
mạng.
thì không có phong trào cách
đình,..
quan. Mỗi thế hệ làm ra lực lượng
nhân kinh tế. Song, ngoài nguyên
mới cao hơn.
nhân đó, cần có những điều kiện
Câu 10: Phân tích
mạng. Song, vai trò của quần
- Đặc trưng của
chính trị-xã hội, tức là những điều
mối quan hệ giữa quần chúng
chúng nhân dân và vĩ nhân-lãnh tụ
cách mạng xã hội là sự thay đôi
kiện mà trong đó mâu thuẫn giai
nhân dân và lãnh tụ trong sự
khác nhau:
chính quyền nhà nước từ tay giai
cấp đã trở nên gay gắt, tạo nên một
phát triển lịch sử, tư đó rút ra ý
- Quần chúng nhân
cấp thống trị lỗi thời sang tay giai
cuộc khủng hoảng chính trị trong
nghĩa của vấn đề này trong việc
dân là người sáng tạo ra lịch sử, là
cấp cách mạng.
toàn quốc, nghĩa là tạo nên tình thế
quán triệt bài học “lấy dân làm
chủ thể của lịch sử, bởi vì:
cách mạng.
gốc”.
- Sự phát triển của
sản xuất của mình phải dựa trên
các hình thái kinh tế–xã hội là
những lực lượng sản xuất đã đạt
một quá trình lịch sử tự nhiên.
được của thế hệ trước ở hình thái
C.Mác viết: “Tôi
coi sự phát triển của những hình
thái kinh tế-xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên” (C.Mác, Tư bản,
quyển 1, T.1, Nxb Sự thật, Hà Nội,
1973, tr.20).
Hình thái kinh tế-xã
hội được xem như là một cơ thể,
một hệ thống hoàn chỉnh luôn luôn
vận động và phát triển. Đó là hệ
thống các quan hệ xã hội, bao gồm
những quan hệ vật chất và quan hệ
tư tưởng. Quan hệ tư tưởng được
xây dựng trên những quan hệ vật
chất-quan hệ hình thành ngoài ý
chí và ý thức của con người, như
một kết quả của sự hoạt động của
con người để đảm bảo sự sinh tồn
của mình.
Học thuyết hình thái
kinh tế–xã hội cho phép đi sâu vào
bản chất của quá trình lịch sử, hiểu
được logic khách quan của quá
trình đó, nhìn thấy sự phát triển của
xã hội loài người như là một quá
trình lịch sử tự nhiên, một quá trình
diễn ra nhiều mặt và chứa đầy mâu
thuẫn, quá trình vận động hợp với
quy luật khách quan. Đó là những
quy luật nội tại, tự thân trong cấu
trúc của hình thái kinh tế-xã hội,
quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất, quy luật cơ
sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng.
kinh tế-xã hội trước đó. Vì vậy, bản
thân các lực lượng sản xuất không
phải là sản phẩm riêng của thời đại
nào, mà là sản phẩm của cả một
quá trình phát triển liên tục từ thấp
lên cao qua các hình thái kinh tế-xã
hội. Nhưng, chính tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất đã
quy định một cách khách quan tính
chất và trình độ của quan hệ sản
- Cách mạng xã hội
đem lại sự thay đôi căn bản về chất
Lênin đã nêu ra ba
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
đặc trưng của tình thế cách mạng
hội, vì vậy, nó khác với cải cách xã
xã hội:
hội hoặc đảo chính.
2.
động phát triển của hình thái kinh
tế-xã hội như một quá trình lịch sử
tự nhiên.
thái kinh tế-xã hội từ thấp lên cao
trước hết được giải thích bằng sự
nhân
dân là người trực tiếp sản xuất ra
- Khái niệm quần
của cải vật chất và của cải tinh
thần.
chúng nhân dân.
- Giai cấp thống trị
Là bộ phận dân cư
+ Là chủ thể của
không thể duy trì được nền thống
có cùng chung lợi ích căn bản liên
hoạt động cải tạo các quá trình kinh
tế, chính trị, xã hội.
trị dưới hình thức bất di bất dịch.
kết lại thành tập thể dưới sự lãnh
Sự khủng hoảng của giai cấp thống
đạo của một thủ lĩnh, tô chức hay
+ Lợi ích của quần
có nhiều nguyên nhân về các mặt
trị là sự mở đường cho sự phẫn nộ
đảng phái nhằm giải quyết những
chúng nhân dân vừa là điểm khởi
chính trị, kinh tế, xã hội, tư tưởng,
của giai cấp bị bóc lột. Bộ máy
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của
đầu, vừa là mục đích cuối cùng của
nhưng nguyên nhân chủ yếu là
thống trị đã bị suy yếu nghiêm
thời đại họ.
các hành động cách mạng.
nguyên nhân kinh tế.
trọng.
Khái
- Nguyên nhân kinh
- Nỗi cùng khô,
tế được biểu hiện là những mâu
quẫn bách của giai cấp bị áp bức
thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới
trở nên nặng nề hơn mức bình
với quan hệ sản xuất đã lỗi thời.
thường.
tác động của quy luật về sự phù
- Trong xã hội có
- Tính tích cực của
hợp của quan hệ sản xuất với tính
giai cấp đối kháng, mâu thuẫn đó
quần chúng nhân dân được nâng
chất và trình độ của lực lượng sản
được biểu hiện thành mâu thuẫn
lên rất nhiều, và họ sẵn sàng hành
xuất. Lực lượng sản xuất, một mặt
giữa các giai cấp đối kháng: giai
động vì cuộc đôi thay lịch sử.
của phương thức sản xuất, là yếu tố
cấp cách mạng đại biểu cho lực
Trong
đảm bảo tính kế thừa trong sự phát
lượng sản xuất mới và giai cấp
phát triển hiện nay của chủ nghĩa
triển tiến lên của lịch sử. Quan hệ
thống trị đại biểu cho quan hệ sản
tư bản hiện đại, một số vấn đề như
sản xuất là mặt thứ hai của phương
xuất lỗi thời. Cuộc đấu tranh giai
chiến tranh và hòa bình, vấn đề
thức sản xuất biểu hiện tính gián
cấp gay gắt sẽ chuyển thành cách
sinh thái và những vấn đề toàn cầu
đoạn trong sự phát triển của lịch
mạng xã hội.
khác cũng là những điều kiện
điều
kiện
Trong xã hội có giai
khách quan đòi hỏi sự nhận thức
Lịch sử loài người
cấp đối kháng, sự tồn tại của quan
đúng đắn về mục tiêu phương
là lịch sử phát triển và thay thế
hệ sản xuất lỗi thời là cơ sở kinh tế
hướng phát triển của cách mạng xã
nhau của các hình thái kinh tế-xã
để duy trì địa vị và quyền lợi cơ
hội trong điều kiện mới mà các
hội, nhưng lịch sử cụ thể vô cùng
bản của giai cấp thống trị, đối lập
Đảng cách mạng cần phải nhận
phong phú, không thể xem quá
với lợi ích của quần chúng lao
thức đầy đủ hơn.
trình lịch sử là một công thức hoặc
động. Giai cấp thống trị dùng mọi
sử.
+ Quần chúng nhân
1. Các khái niệm:
- Cách mạng xã hội
Sự vận động phát
triển thay thế nhau của các hình
Nguyên
của cách mạng xã hội
xuất, do đó, xét đến cùng lực lượng
sản xuất quyết định quá trình vận
a. Điều kiện khách
quan:
niệm
quần
- Trong mối quan hệ
chúng nhân dân luôn được xác
với quần chúng nhân dân, vĩ nhân-
định bởi:
lãnh tụ có chức năng chủ yếu là:
+ Những người lao
+ Nắm bắt xu thế
động sản xuất ra của cải vật chất -
của dân tộc, quốc tế và thời đại trên
hạt nhân cơ bản của quần chúng
cơ sở hiểu biết những quy luật
nhân dân.
khách quan của các quá trình kinh
+ Những bộ phận
tế, chính trị, xã hội.
dân cư chống lại giai cấp thống trị,
+ Định hướng chiến
áp bức bóc lột đối kháng với nhân
lược, hoạch định chương trình
dân.
hành động cách mạng.
+ Những giai cấp,
+
Tô
chức
lực
những tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ
lượng, giáo dục thuyết phục quần
xã hội.
chúng thống nhất hành động để
-
Khái
niệm
vi
hướng vào giải quyết những vấn đề
then chốt nhất.
nhân-lãnh tụ:
Vĩ nhân-lãnh tụ là
- Từ chức năng trên,
những cá nhân kiệt xuất, vĩ nhân,
quy định vai trò của vĩ nhân-lãnh tụ
những người nắm bắt được vấn đề
là:
căn bản nhất trong một lĩnh vực
+ Vĩ nhân-lãnh tụ là
nhất định của hoạt động lý luận,
người có thể thúc đẩy nhanh tiến
khoa học và thực tiễn, có thể là
trình cách mạng, đem lại hiệu quả
cao nhất cho hoạt động của quần
chúng nhân dân, nếu vĩ nhân-lãnh
tụ hiểu và vận dụng đúng đắn các
quy luật khách quan. Song, vĩ
nhân-lãnh tụ cũng là người có thể
làm suy giảm hiệu quả của hành
động cách mạng của quần chúng
nhân dân nếu vĩ nhân-lãnh tụ thiếu
tài, kém đức, và do đó lịch sử có
thể phải trải qua những bước quanh
co.
+
Không
có
vĩ
nhân-lãnh tụ cho mọi thời đại. Mỗi
vĩ nhân-lãnh tụ chỉ có thể là vĩ
nhân-lãnh tụ của thời đại mình.
Sau khi hoàn thành chức năng lãnh
đạo quần chúng nhân dân, vĩ nhânlãnh tụ đi vào lịch sử như những vĩ
nhân, sống trong tâm tưởng, trong
giá trị tinh thần của các thời đại
sau.
+ Vĩ nhân-lãnh tụ
thường là người sáng lập ra các tô
chức chính trị-xã hội, là linh hồn
của tô chức đó.
3. Ý nghĩa của vấn
đề này trong việc quán triệt bài
học “lấy dân làm gốc”.
- Vấn đề trên đặt cơ
sở khoa học cho ta hiểu đầy đủ vai
trò, sức mạnh của quần chúng nhân
dân, cách mạng là ngày hội của
quần chúng nhân dân. “Dễ trăm lần
không dân cũng chịu, khó vạn lần
dân liệu cũng xong”. Liên hệ mật
thiết với quần chúng nhân dân,
Đảng ta lãnh đạo cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi này đến thắng
lợi khác.
- Nó là cơ sở lý luận
khoa học giúp chúng ta tránh hai
khuynh hướng sai lầm: không thấy
vai trò của quần chúng nhân dân,
coi thường quần chúng nhân dân
hoặc đề cao quá mức dẫn đến sùng
bái vai trò của vĩ nhân-lãnh tụ.
- Vì vậy, cần phải
thấy mối quan hệ biện chứng của
vai trò đó là quần chúng nhân dân
là chủ thể sáng tạo lịch sử, vĩ nhânlãnh tụ là người định hướng và
thúc đẩy sự phát triển của lịch sử.
Điều đó, càng trở nên có ý nghĩa
trong sự nghiệp đôi mới xây dựng
đất nước, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện
nay.