Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

ÔN tập lí THUYẾT PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.85 KB, 5 trang )

ÔN TẬP LÍ THUYẾT PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Câu 1: Từ BCĐKT của doanh nghiệp thông tin về tỷ số nợ như sau:
+
+

Số đầu năm: 35%
Số cuối năm: 40%

Anh(chị) có nhận xét gì về tình hình cơ cấu vốn của doanh nghiệp?
Trả lời: Cuối kì tỷ lệ nợ tăng lên 5% đều này chứng tỏ nợ tăng thêm 5% trong tổng
vốn kinh doanh. Qua thông tin về tỷ lệ nợ cho thấy doanh nghiệp có tỷ lệ nợ khá
cao đều này sẽ làm cho doanh nghiệp:
-Ưu điểm: nếu suất sinh lời kinh doanh > lãi suất nợ bình quân thì doanh nghiệp
tận dụng được lợi thế của đòn cân để nâng cao chỉ số ROE của doanh nghiệp.
-Hạn chế: tính tự chủ của doanh nghiệp trong tài chính giảm. khi nợ cao doanh
nghiệp sẽ bị lệ thuộc vào các chủ nợ do vậy doanh nghiệp không chủ động được
các quyết đinh kinh doanh của mình. Rủi ro cao khi suất sinh lời kinh doanh < nợ.
Khi tính tự chủ tài chính giảm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và làm cho suất
sinh lời kinh doanh giảm.
Câu 2: khi tỷ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp: CR=1, có kết luận gì
về tình hình tài chính của doanh nghiệp?
Trả lời: Khi phân tích chỉ số hiện hành =1 nghĩa là TSNH=NNH. Từ đó có thể kết
luận tình hình tài chính của doanh nghiệp khá xấu mặc dù doanh nghiệp có thể
trang trải các món nợ ngắn hạn từ tài sản tài sản ngắn hạn nhưng rủi ro kinh doanh
rất cao bởi vì toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được tài trợ bằng NNH.
Điều này chứng tỏ: hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào các chủ
nợ và tính tự chủ của doanh nghiệp rất thấp. Doanh nghiệp có thể khai thác tối đa
lợi thế đòn cân nợ để làm tăng ROE của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó được chấp
nhận khi suất sinh lừoi kinh doanh> so với lãi suất nợ.
Câu 3: Phân tích mối quan hệ giữa tiền lương bình quân và năng suất lao
động bình quân của doanh nghiệp. Nguyên lí này được vận dụng trong thực


tiễn như thế nào?
Trả lời: Tốc độ tăng năng suất phải lớn hơn tốc độ tăng lương bình quân để làm hạ
giá thành sản phẩm trong điều kiện các khoản chi phí khác không đổi. Khi vận
dụng vào thực tiễn cần lưu ý:


+
+
+

Đôi khi tốc độ tăng năng suất< tốc độ tăng lương bình quân nhưng được
đánh giá hợp lí nếu tăng mức giá bán> mức tăng giá thành.
Sản lượng thực tế tăng 1 đơn vị thời gian.
Tốc độ tăng năng suất > tốc độ tăng lương nhưng đôi khi không hợp lí do
năng suất tăng là nhờ hợp lí hóa quá trình lao động thay đổi các yếu tố vật
chất đầu vào.
Nhìn chung để đánh giá hợp lí hay không căn cứ vào mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp.

Câu 4: Số liệu về thành phẩm tồn kho của doanh nghiệp X như sau:
-Số đầu năm: 320 triệu
-Số cuối năm: 400 triệu
Có nhận xét gì về tình hình tồn kho thành phẩm của doanh nghiệp trên?
Trả lời: Số liệu trên bảng CĐKT là số liệu thời điểm nên không thể so sánh số đầu
kì và số cuối kì để rút ra kết luận. Số đầu kì 320 triệu số cuối kì 400 triệu kết quả
trên có thể là do: việc tiêu thụ ở cuối kì gặp khó khăn hơn ở đầu kì do qui mô cuối
kì tăng cao hơn ở đầu kì nên tồn kho nhiều hơn mà không phải do tiêu thụ gặp khó
khăn, do đặc điểm chu kì sản xuất làm cho số dư cuối kì lớn, do doanh nghiệp chủ
động tồn kho để chờ cơ hội tăng giá.
Câu5: Số liệu về khoản phải thu khách hành của 1 doanh nhiệp như sau

-Số đầu năm: 150 triệu
-Số cuối năm: 240 triệu
Có kết luận gì về tình hình quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp trên?
Trả lời: Số liệu bảng CĐKT là số liệu thời điểm nên không thể dựa vào số đầu
năm số cuối năm để rút ra kết luận. Kết quả trên có thể do những nguyên nhân sau
đây:
+
+
+

Việc quản lí các khoản phải thu cuối kì không tốt. Quản lí khoản phải thu tốt
nhưng do doanh nghiệp mới bán một số hàng quá lớn.
Do qui mô kinh doanh cuối kì tăng so đầu kì.
Do doanh nghiệp thay đổi chính sách thương mại.

Câu 6: Tại sao phải phân tích, báo cáo tài chính?
Trả lời: phải phân tích, báo cáo tài chính vì:


+
+
+

Để đánh giá điểm mạnh điểm yếu về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Xác định các rủi ro tiềm ẩn về mặt tài chính và có biện pháp đối phó kịp
thời.
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ hiện tại và
tương lai.

Câu 7: Báo cáo tài chính bao gồm những báo cáo nào? Nội dung cơ bản của

từng báo cáo?
Trả lời:
+
+
+
+
+

Bảng báo cáo cân đối kế tóan: tình hình tài sản và nợ của doanh nghiệp tại
thời điểm cuối kì.
Báo cáo kết quả họat động kinh doanh: thể hiện lãi lổ của doanh nghiệp
trong 1 thời kì.
Báo cáo luân chuyển tiền tệ: thực hiện việc thực hiện và tạo ra tiền tệ từ các
họat động khác nhau của doanh nghiệp trong 1 thời kì.
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Tờ khai quyết tóan thuế TNDN:

Câu 8: Ưu nhược điểm của việc sử dụng đòn bẫy tài chính?
Trả lời:
+
+

Ưu điểm: tận dụng việc sử dụng đòn bẩy tài chính để nâng cao năng suất
sinh lời ROE.
Nhược điểm: tăng rủi ro trong thanh khỏan giảm tính tự chủ trong kinh
doanh.

Câu 9: Mục tiêu của việc phân tích các tỷ số tài chính?
Trả lời:
+

+
+
+

Chuẩn hóa các thông tin tài chính để dễ sử dụng.
Đánh giá các họat động hiện tại.
Nghiên cứu hiệu quả họat động của doanh nghiệp.
Đánh giá các rủi ro về họat động và tài chính của doanh nghiệp.

Câu 10: Trình bày các đối tượng quan tâm phân tích kinh doanh của 1 doanh
nghiệp? Mục đích và nội dung phân tích mà mỗi đối tượng quan tâm? Cho vd
minh họa?
Trả lời:


+
+
+
+
+
+

Nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích tòan diện để có giải pháp quản lí doanh
nghiệp.
Chủ sở hữu: phân tích để quản lí và ra quyết định về vốn đầu tư.
Nhà nước: phân tích để ra các chính sách thích hợp.
Tổ chức tính dụng: phân tích tài chính để ra các quyết định cho vay.
Đối tác: phân tích để ra quyết định hợp tác kinh doanh.
Đối thủ cạnh tranh: phân tích để có chính sách đối phó thích hợp.


Câu 11: Sử dụng chỉ tiêu kì thu tiền bình quân phân tích được những nội
dung gì? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời:
Phân tích được những nội dung:
-

Có thể thấy được chính sách bán hàng của công ty đã hợp lý chưa?
Khả năng thu hồi nợ của công ty có hiệu quả không?
Cách quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.

Ví dụ: doanh nghiệp có số liệu
-

Doanh thu thuần: 1000 tỷ
Các khoản phải thu: 200 triệu

Vậy vòng quay khoản phải thu: 1000 tỷ : 200 triệu = 5 (vòng)
Kỳ thu tiền bình quân: 360/ 5= 72 (ngày)


Vòng quay các khoản phải thu trong năm là 5 vòng, điều này có nghĩa là
bình quân khoảng 72 ngày thì công ty mới thu được nợ.

Câu 12: Giải thích tại sao khi tăng ca, tăng giờ làm việc sẽ làm năng suất lao
động giảm, tiền lương tăng lên từ đó làm tăng giá thành sản phẩm nhưng các
doanh nghiệp vẫn thực hiện tăng ca?
Trả lời:

-


Tận dụng được hết công suất làm việc của tài sản cố định ( máy móc, thiết
bị, nhà xưởng…)
Nâng cao được tay nghề, kinh nghiệm làm việc của người lao động.
Doanh thu đạt được khi tăng ca, tăng giờ làm nhiều hơn để có thể trả các chi
phí như tiền lương hay các khoản trợ cấp cho người lao động.


-

Giảm được chi phí để trả tiền điện khi sản xuất ( ví dụ để mở 1 máy ủi quần
áo mất 100kw điện mới hoạt động và ủi được quần áo, thì khi tăng ca người
lao động sẽ không mở lại mà tiếp tục sử dụng máy ủi đó, như thế sẽ tiết kiệm
được điện).

Câu 13: Mục tiêu, đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh, phương
pháp thay thế liên hoàn?
Trả lời:







Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh là làm sao cho các con số trên
các tài liệu, báo cáo “ biết nói” để những người sử dụng chúng hiểu được các
mục tiêu, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phục vụ ra quyết định.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá

trình và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp thay thế liên hoàn: với phương pháp này chúng ta có thể xác
định được ảnh hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế lần lượt và
liên tiếp các nhân tố để xác định trị số chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
 Phương pháp thực hiện: ( tự xem)



×