Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

DSpace at VNU: "Ngữ nghĩa, ngữ dụng" hay "ngữ nghĩa- ngữ dụng"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.57 MB, 11 trang )

TẠP CHÍ KHOA HOC ĐHQGHN, NGOẠI NGỮ, T-XXI, sỏ' 4, 2005

“ N G Ữ N G H Ĩ A , N G Ử D Ụ N G ” HAY “ N G Ử N G H Ĩ A - N G Ữ D Ụ N G ” ?
Vỏ Đại Quang*’1
nghĩa. Ngữ d ụ n g t hông hợp ngữ nghĩa và
cú pháp.

1. Mối q u a n h ệ g i ữ a n g ử n g h í a v à
ngữ dụng

2. Ảo tư ở n g m iê u
fa lla c y )

Trong ngữ nghía có ngữ dụng không?
và trong ngữ d ụ n g có ngữ nghĩa không?
Quan điểm của Rec hards on (1981) như
sau: “Khi người ta mò một hộp đựng đầy
sâu và kiến thì cách tốt n h ấ t là đ ặ t nó
trong một hộp lớn hơn” [4]. Ông ví ngũ
nghĩa n h ư là sâu và kiến được chứa
trong hộp nhỏ hơn và ngữ d ụ n g là chiếc
hộp lớn hơn. P h á t biếu n à y là một ẩ n dụ.
Đây là v â n đê thuộc ph ương p háp luận
khoa học. Án dụ là một phương p h á p tư
duy, một phương thức p h á t hiện khoa
học. Trong ngôn ngừ học, đã có một thời
kì, các n h à nghiên cứu cho r ằ n g có thê
chỉ d ù n g hình thức là có t h ế miêu tả, làm
bộc lộ đầy đủ bản c h ấ t của ngôn ngừ.
Q u a n điểm này dược th ê hiện trong ngừ
pháp tạo sinh (generative gr ammar).


Ngữ p h á p tạo sinh, vối hướng nghiên cứu
thiên vê hìn h thức, đã bộc lộ n h ừ n g h ạ n
c h ế cô hữu; và vì vậy d ẫ n đến sự ra đời
của ngữ ng h ía học tạo sinh của Lakoff.
Nhưng, ngữ nghĩa học tạo sinh, ngoài
n h ữ n g điếm ưu việt của nó, vẫn chư a có
khả n à n g giải quyết một cách triệt đê
nhiều v ấ n đê vê h o ạ t động của ngôn ngừ.
Theo Re cha rdson, hộp ngữ nghía tỏ ra
quá hẹp. Đó là lí do cho sự ra đời của hộp
ngừ d ụ n g học (Theo cách nói ân dụ của
Rechardson). T rong ngữ ngh ĩa có ngữ
d ụ n g và tro ng ngữ d ụ n g có ngừ nghía.
Ngữ n g h ĩa được th ô n g hợp vào ngữ dụng
và ngữ d ụ n g được tích hợp trong ngừ

tả ( d e s c r ip t iv e

Đã có một thời kỳ, các n h à nghiên
cứu cho r ằ n g “c â u ” chủ yêu chỉ có chức
n ă n g thô ng tin, th ông báo về hiện thực
bên ngoài ngôn ngữ. Ao tướng miêu tả là
q u a n điểm cho rằng: Đích duy n h ấ t khi
một xác tín được thực hiện là miêu tả
một sự tìn h ( state of affairs) nào đó. Sự
tình là cái xảy ra trong hiện thực.
Nhưng, tro ng giao tiếp, một câu thường
cung cấp n h iề u th ông tin hơn cái được
nói ra trong p h á t ngôn đó. Hay nói cách
khác, một p h á t ngôn bao giờ cũng nói

nhiêu hơn cái được miêu tả (nội dung
tường minh). Ví dụ: P h á t ngôn “Trời
nóng q u ả ”, ngoài nội d u n g miêu tả vê
thài tiết tro ng chu cả n h của p h á t ngôn,
còn có th ể m a n g ng h ĩa (hàm ngôn implicature): +> “Tôi mở cửa n h é ” / “Anh
có thế b ậ t q u ạ t m ạ n h hơn được không?”.
Theo cách hiểu t r u y ề n thống vê nội h àm
(intension) của k h ái niệm “n g h ía”, nghĩa
h à m ẩn (thông tin được tr u y ề n báo ngoài
nội d u n g miêu tả được thông báo tường
minh b ằ n g câu chừ trong p h á t ngôn) có
thê được coi là nghĩa mà cũng có thế
không được coi là nghĩa. Theo c húng tôi,
ỏ đây cần có sự k h u biệt ở góc độ dụ ng
học vê hai loại nghĩa này: Nghĩa tường
minh tr o n g p h á t ngôn là nghĩa “tiên
d ụ n g học” và nghía không được tường
min h hoá tro ng p h á t ngôn n h ư n g vẫn

° TS., Phòng Quản lý Nghiên cứu Khoa học, Trường Đai học Ngoai ngữ, Đai học Quốc gia Hà Nôi.

15


16

tồn tại trong quá t r ì n h giải t h u y ế t p h á t
ngôn, trong tư duy của người tiếp n h ậ n
thông điệp được gọi là “n ghía d ụ n g học”.
Cách hiếu này t r ù n g hợp với p h á t biếu

của Searle: “Ngh ĩa tường minh theo câu
chữ cũng là ảo tưởng” [4]. Để hiểu được
nghía tường m inh cũng cần phải có hiểu
biết vể t h ế giới h iện thực ngoài ngôn
ngữ. C h ẳn g hạn, m uô n hiểu được p h á t
ngôn “Con mèo n ằ m trên tấ m th ả m ” thì
phải xác định được hệ quy chiếu (vị trí
của tấm thảm). Nói cách khác, p h á t ngôn
này chỉ m a n g giá trị đ ú n g tro ng một t h ế
giới khả hừ u (possible worlds) nào đó
(trên trái đ ấ t chứ k h ông phải trong vũ
trụ). “Thê giới k h ả h ữ u ” thuộc tiền giả
định bách khoa của người sử d ụ n g ngôn
ngữ. Sự tìn h được miêu t ả cũ ng có tính
dụn g học. C h ấ t d ụ n g học có ngay tro ng
bản t h â n ngữ nghĩa. Do vậy, xét về m ặ t
bản thè, trong n g ữ n g h ĩa có n g ữ d ụ n g và
trong n g ữ d ụ n g có n g ữ nghĩa. Việc tách
bạch n g ữ n g h ĩa kh ỏ i n g ữ d ụ n g ch i nhằm,
p h ụ c vụ các m ụ c đ ích n ghiên cứu, n h ằ m
bóc tách nhiều n h ấ t các đặc đ iểm của hệ
thống k í hiệu ngôn n g ữ tự n h iên ở trạng
th á i h à n h chức.
3. Nội dung thông tin và nghĩa tình thái
Thông tin có nghía là đưa ra n h ữ n g
nội dun g có th ể được đ á n h giá theo tính
đúng/sai (tr u th value). N h à triết học
Descartes cho r ằ n g tư tưởng có hai
th à n h phần: ý thức ( n h ậ n thửc) và ý chí
(ý muôn). Vặn d ụ n g tư tưởng của

Descartes, Char les Bally p h â n biệt hai
t h à n h tô tro ng câu: m odus và dictum.
Dictum là t h à n h p h ầ n biểu thị ý thức và
modus biểu hiệ n ý muôn. Ví dụ: T h à n h
p h ần modus (ý muôn - t ìn h thái chủ
quan) trong câu ‘T r ờ i m ư a ' là ‘T ô i tin
rằng tròi m ư a ”; t h à n h p h ầ n dictum (ý

V õ Đ ại Q u a n g

th ứ c -n h ậ n thức khá ch quan) ch ính là
thông tin vê quá tr ì n h đ a n g xảy ra trong
thực tại. N h ư vậy, tình thái củng là một
t h à n h p h ầ n ngừ nghía. Tình th ái là
thôn g tin về ý m uô n chủ q u a n của người
nói. Đây là vấn đê mà cú pháp học tiền
d ụ n g học k h ông n h ấ n m ạn h. Dù là
modus ha y dictum đểu có th ê quy vê
th ông tin. Để làm s áng rõ hơn điểu này,
cần thiết phải t h a m khảo q u a n điếm của
n h à t ri ết học p h â n tích Searle vê các loại
th ông tin trong p h á t ngôn. Công thức
của Searle là: F (P). Trong công thức này,
F là lực ngôn t r u n g (illocutionary force),
là thông tin về chính hiệu lực của p h á t
ngôn,
p là nội du ng m ệ n h
để
(proposition), tương ứng vối khái niệm
“dictum ” m à Bally đề xuâ't. N h ư t r ê n đã

nói, tình th ái là cái liên q u a n đến ý
muôn chủ q u a n của người nói. Lực ngôn
t r u n g không phải là ý muôn chủ q u a n
mà nó là cái làm cho người tiếp n h ặ n
thông điệp biết được p h á t ngôn đó có tác
d ụ n g gì. N h ư vậy F lí giải về chính phát
ngôn. Nói cách khác, đây là chức n ă n g tự
quy chiếu của ngôn ngừ (auto-reference).
Ví dụ: Câu hỏi “A n h lấy tư cách g i m à
a n h hỏi tôi n h ư v ậ y T là thành phẩm của
hành vi hỏi vê một hành vi hỏi khác, là vấn
đề của siêu dụng học (metapragmatics).
Ngoài chức n ă n g thông tin vê thực tại
khách quan , nội dun g m ệ n h
đề
(proposition/dictum) chứa đựng tính chủ
quan. Một nội d u n g thô ng tin được dưa
ra bao giờ cũng gắn với một đích nào đó,
gắn với một n iềm tin, một chương t r ì n h /
quá t r ì n h tương tác n h ấ t định.
D ụng học nghiên cứu ý định
(intention) khi nói, niềm tin (belief) gắn
với nội d u n g được đưa ra theo một k ế
hoạch (plan) và sử dụn g một loạt các

Tạ Ị) (h i Khoa học D H Q G H N . N goại //!»/?. T.XXI. Sò'4. 2005


•‘N'Hi iiiihia. Mịiừ ilun*!'* lìiiv ' ngừ nịihĩii - ngữ duiii:"'’.


hành động liẻn q u a n dôn n h a u (related
acts). Y nghía đích thực của một nội
dung thông tin là đích hướng đôn. C hă ng
hạn. kill hà mẹ nói với cậu con trai dang
(•huân l)ị đi học* "Trời s áp m ư a " thì thông
điệp mà người mẹ ÌÌÌUỎIÌ chuyên tới (‘011
là: +> “Nhỏ m ang theo áo mùa". Thông
tin là lõi. Qua lõi thôn g tin, người nói
thực hiện hàng loạt đích khác. Đảy là
cáu tra lời cho câu hói: T hông tin đô làm
gì ° Nội (lun Lí nựữ nghĩa đước tó chức (tê
p hục vụ car m ục đích n g ữ dụng. Các
kiêu tò chức thòníí tin k h á c n h a u SŨ đ á p
ứìĩiị các đích n g ữ d ụ n g kh á c nhau. Vi
uậy, củ the nói, kh ô n g cỏ đường ranh giới
rõ nét giữa n g ữ nghĩa và n g ữ d ụng. Cách
cỉiễn đạt n g ừ n g h ĩa - n g ữ d ụ n g " ph ản
ánh đước sự d u n g hớp, đ a n xen giữci ngữ
n g hĩa và n g ừ d ụ n g.
4. N g ữ d ụ n g h ọ c là gì?
4 .1 . T rong mọi lĩnh vực, các định
nghìn vồ dôi từọng không Ị)hài bao £ÌỜ
cũng làm hài lòng tất ca các nhà nghiên
cứu. Ngừ d ụ n g học là một ngà nh học non
trỏ so vỏi các p h â n n g à n h khác của ngôn
ngừ hoe. là nhịp cầu b a r nôi giữa ngôn
ngừ học vói đời sông, cuộc sông. Ngữ
đ ụ n g học liên q u a n đôn nhiều ngành
khoa học khác n h ư xá hội học, logic học,
tâ m lí học, triêt học,... Mức độ t r ừ u tượng

của các khái niệm tr on g ngử d ụ n g học
rất cao. Nội hàm, ngoại điên của các khái
niệm, sô lượng các khái niệm, hệ thông
các v*ấn để nglìiôn cứu d a n g ớ tlìời kỳ
biên độn£ m ạnh, khôn g hoàn toàn thông
nh ất giữa các: n h à ng hiê n cửu.
4.2. Đ in h n g h ĩa vé n g ừ d ụ n g hoc
( ’ho dên nay, cỏ nhiều định nghĩa về ngữ
d ụ n g học. Mỗi cách định nghĩa đểu làm
nôi b ặt một p hư ơn g diện nào đó của đôi

'lụp ( lu Kill'll Ihh D íỈQ (U ÌN , NiỊOiii Iiạừ, TXXI, So 4. 2005

_______________

_____________

_______ J_7

tượng. Nhìn chung, các địnlì nghía đểu
k h á n g định r à n g “N g ữ d ụ n g hoc" la sự
nghiên cứu về cách d ù n g ngổn ng ừ . Vi ộc
sứ d ụ n g ngôn ngừ phái do nhừ ng con
người cụ thế thực hiện và xay ra trong
n h u n g hoàn cành cụ thê. Do vậy, có thê
nói: (i) Ngữ d ụ n g học: là khoa học vé ngôn
n g ừ được xem xét trong quan hệ VỎ1
người sư d ụ n g ngôn ngừ”; (ii) Ngừ dụng
học là sự nghiên cứu vổ s ự sử d ụ n g ngôn
n g ữ trong n h ữ n g ngừ cánh nh ất định";

(iii) Ngừ d ụ n g học là l)ộ môn ngôn ngừ
học nghiên cứu ngôn ngữ trong môi quan
hệ với n h ữ n g người sứ d ụ n g nó ỏ nh ững
tình huông, hoàn cả nh nói nang, giao
tiếp hiện t h ự c ’; (iv) Ngừ d ụ n g học
nghiên cứu bình diện d ụ n g học của ngàn
ìiqữ tự nhiên.
Giông n h ư logic học, triôt học, điểu
khiên học, tá m lí học, ... do sự kích thích,
tác dộng của đòi sông con người, ngừ
d ụ n g học luôn chú trọng dôiì yêu tỏ con
người trong nghiên cứu. Liên quan đôn
ngôn ngừ trong h à n h chức, can cỏ sự khu
biệt tương đỏi giữa câu trúc ngôn ngừ.
ngươi sử d ụ n g ngôn ngữ và hoàn cành
trong dó ngôn ngừ dược sử (lụng. Ngừ
đụ n g học cỏ vai trò thông hợp. nhất thế
hoá cấu trúc-ngừ nghía, ngữ cánh và
người sử dụng. Ngôn ngừ là cái có sẵn và
được đem vào sử dụng. Việc sứ dụng
ngôn ngừ không dộc lập với cấu trúc của
ngôn ngừ. Ngu (lụng nam ngay trong hệ
thông cấu trúc. Khi nghiên cứu câu trúc
cũng phái tìm ra các yếu tồ ngữ dụng.
Cấu trúc phái được hiêu (lưới tinh th ần
ngừ dụng. Levinson có lí khi n h ậ n xét
ràng: “Bất cứ một. ng uyên tác sử dụng có
tính c h ấ t hệ th ông nào của ngôn ngừ
cuôi cùn g củng tác dộng, đê lại dấu vết
n h ấ t địn h đôi vói cấu trú c của ngôn



V ỏ Đại Q u a n g

18

ngữ”. Nếu n hìn n h ậ n cấu trúc cỉưỏi góc
độ ngữ d ụ n g thì sẽ hiểu thêm vê câu
trúc; và nếu d ù n g cấ u t rú c đê nhìn n h ậ n
các vấn đề ngữ d ụ n g thì sè khác h quan
hoá được các n h ậ n xét.
4 .3 .
N h ữ n g n h ả n t ố tá c d ộ n g đ ế n
s ư h ỉ n h t h à n h c ủ a n g ữ d u n g hoe. Có
thê nói đến hai loại n h â n tổ’ chính tác
động đến sự r a đời và p h á t tri ển của ngừ
dụng học: (i) N h ữ n g m â u t h u ẫ n nội tại
n h ư là hệ quả của quá t r ì n h vận động,
p h á t triển của khoa học vể ngôn ngữ; (ii)
N h â n tô" tác động từ phía tín hiệu học và
logic - triết học.
4.3.1.
N h ữ n g m â u t h u ẫ n nội tại trong
sự p h á t triển của ngôn ngữ học: Sự ra
đòi của ngữ d ụ n g học là hợp quy luật,
đáp ứng n h ừ n g n h u cầu của con người.
Tu từ học cồ điển là tiền t h â n của ngữ
dụ ng học hiện đại. Môn học này nghiên
cứu n h ữ n g dạng h o ạ t động giao tiếp của
con người n h ư độc thoại, diễn thuyết, ...

và vì vậy, nó q u a n t â m đến các phương
pháp, cách diễn đạt, cách lựa chọn, sử
dụng luận cứ đê đ ạ t đến hiệu quả t h u y ế t
phục đối tượng giao tiếp. Nhưng, cùng
vối thời gian, phương diện này của tu từ
học cô điên bị lãng q u ê n d ẩ n và tu từ học
chí tập t r u n g vào các t h ủ p háp tu từ, ít
chú ý đến bình diện giao tiếp. Tuy nhiên,
trong môn học này, chứ a đự ng h à n g loạt
vấn để mà ngày nay ngừ d ụ n g học q uan
tâm như: h à n h vi ngôn ngừ, luận cứ, lập
luận, tác động mượn lời đê làm t h a y đổi
n h ậ n thức, tình cảm, th ái độ của đối
tượng giao tiếp ớ các mức độ và phương
diện khác nhau.
Trường phái cấu trúc nghiên cứu
ngôn ngữ n h ư một hệ th ố n g tự trị, có tô
chức bên tro ng và ít ch ú ý đến bình diện
hoạt động, bìn h diện nghĩa của ngôn

ngừ. Trong lịch sử ngôn ngữ học, đà t ừ n g
tồn tại q u a n điểm sai lầm cho rằng:
Trong nghiên cứu ngôn ngữ, nếu phải
viện đến các yếu tổ' ngoài ngôn ngữ đê
giải thích ngôn ngữ thì đ ấy không phái
là tinh t h ầ n của ngôn ngừ học. Tư tưởng
nghiên cứu ngôn ngừ găn với hoạt động
của ngôn ngừ là cấm địa ở thòi kỳ này.
Việc nghiên cứu ngôn ngừ trong b ả n
t h â n nó và vì b ả n t h â n nó đã dẫn đến

n h ữ n g hệ quả sau:
+ Đường hướng nghiên cứu này đem
lại sự hiếu biết s â u sắc về cấu trú c ngón
ngữ, vê môi quan hệ th ông giữa các đơn
vị ngôn ngữ. Nhưng, nếu chí dừng lại ỏ
đó thì chưa đủ đê hiếu s â u hơn vê bân
ch ất của ngôn ngữ. Do vậy, phả i mỏ rộng
phạm vi ng hiên cứu, đôi mỏi q u a n niệm
về đôi tượng và phương p h á p ng hiên cứu;
và như vậy, phải tìm đên ngừ d ụ n g học.
+ Ngôn ngử tồn tại trong hoạt dộng
h à n h chức. N h ữ n g hiếu biết về cấu trúc
giúp hiếu s â u hơn về h o ạ t dộng của ngôn
ngừ. Hai yếu tô" này (câu trú c và hoạ t
động / chức năng) dẫn ngôn ngữ học đến
sự tự n h ậ n thức lại. Điểu n à y có thê thâ y
được ở các n h ậ n xét, các kết q u ả d ạ t được
trong các công t r ì n h nghiên cứu: - Không
thê ngăn cách giữa ngôn ngữ n h ư một hệ
thông mã và ngôn ngữ n h ư là một loại
hoạt động; Ngôn ngữ là một hiộn tượng
đa dạng, đa bình diện; và vì vậy, phải
nhìn n h ậ n nó một cách th ô n g hợp; Trong n h ữ n g bình diện của ngôn ngừ
n h ư một đối tượng nghiên cứu thì bình
diện chức năng, bình diện hoạt động
chưa được chú ý nhiều cho nên việc
nghiên cứu bình diện này của ngôn ngữ
trỏ nên cấp bách; - Việc n g h i ê n cứu bình
diện chức n ả n g giúp ngôn ngữ học đáp
ứng được n h ữ n g nhu cầu của cuộc sông,


Tap ( I I I Khoa học D IIỌ (ÌH N . V

i //"/?. / XXI. Sô 4. 2005


'N g ữ nghĩa, n g ữ d u n g " h a y ‘n g ừ nghĩa - n g ữ d u n g " ? .

19

đấy ngôn ngừ học s a n g một giai đoạn
p h á t triển mới: Trong lòi nói (speech) có
nhữ ng vân đề chưa từng dược p h á t hiện.

- Việc xem ngôn ngừ và hoạt động
giao tiếp của con người bằng phương tiện
ngôn ngừ là một hình thức hoạ t dộng xã
4.3.2.
N h â n tô tác động từ phía tín hội của các n h à tri ế t học đã mở đường
cho việc đưa ý địn h gián tiêp, hiệu quá
hiệu học và logic - tr iế t học: N h ừ n g kết
tác động vào nghiên cứu ngôn ngữ.
qua nghiên cứu của tín hiệu học và logic
- Triết học đã đ ặt h o ạt động ngôn ngữ
- triết học tạo ra những tiền đê lí thuyết,
vào t r u n g tâ m của sự chú ý trong nghiên
cu ng cấp cho ngừ d ụ n g học một bộ máy
cứu: Ngôn ngữ h à n g ngày là đôi tượng
khái niệm k h á phong phú. Ngữ dụng học
chân chính của khoa học. Quan niệm

gắn liên với tên tuôi của các nhà sáng
này, ỏ một phương diện và mức độ n h ấ t
lập tín hiệu học đại cương. Các n h à tín
định, đôi lập với q u a n niệm cho r ằ n g đôi
hiệu học p h ả n khoa học vê tín hiệu
tượng của ngôn ngừ học là ngôn ngữ, xét
t h à n h ba bình diện:
trong b ả n t h â n nó và vì bản t h â n nó.
+ Nghía học: Bộ p h ậ n của tín hiệu
Q u a n điếm của các n h à triết học cho
học nghiên cứu môi q u a n hệ của tín hiệu
rằ n g ngôn ngữ h à n g ngày là dôi tượng
với hiện thực;
châ n chính của khoa học dan đôn nhu
+ Kêt học: Bộ phận nghiên cứu những
cầu nghiên cúu các sự kiện ngôn ngủ găn
liền với các ngừ cánh, hoàn canh hiện
quy tắc kêt hợp các tín hiệu với nhau ở
thực sinh động.
nhiều bậc trong hệ thông tín hiệu;
+ Dụng học: P h â n môn nghiên cứu
tín hiệu tr o n g mối q u a n hệ với chủ thổ
sử d ụ n g tro ng quá t r ìn h hoạt động.
P h á n lớn chú thê sử d ụ n g tín hiệu là
n h ữ n g cơ thê sông. Do vậy, môn học này
liên quan đên xã hội học, tâ m lí học, ...
Mô hình t a m p h â n này tr on g tín hiệu
học làm cơ sở cho sự ta m p h â n trong
nh iều n g à n h khoa học khác.
N h ữ n g k h á i niệm đã tồn tại h à n g

t r à m n ă m t ro n g nghiên cứu logíc-triết
học đã được áp d ụ n g một cách có điểu
c h i n h vào n g h iê n cứu ngôn ngừ và đã trỏ
t h à n h n h ữ n g công cụ làm việc hữu hiệu.
C h a n g hạn: S ự đôi lập giữa nghĩa và quy
chiêu, tiền giả định, hợp tác hội thoại,
h à n h vi ngôn ngừ, tình thái, khái niệm
th ê giới k h á n ă n g tr on g triế t học,...
T r ong thực t ế nghiên cứu ngôn ngữ, các
n h à tr iê t học đã có n h ữ n g đóng góp r ất
to lớn như:

Tap ( III Khoa học D IỈQ ( 'iílN . N goại //!•/?. T.XXI. S o-ỉ. 2005

- Từ sự nghiên cứu ngôn ngữ giao
tiếp h à n g ngày, các n h à triế t học dã p h á t
hiện được n h ữ n g quy tắc, quy luật vận
hà n h không chỉ của hệ th ông ngôn ngừ
mà cả n h ữ n g quy tắc có tính t ầ n g bậc
của lời nói.
- Một thực tê khôn g th ể ph ú n h ặ n là
các n h à logic - t r iê t học nghiên cứu ngôn
ngữ đả có đóng góp r ấ t to lớn trong việc
gợi ra n h ữ n g vấn đề về đôi tượng, nhiệm
vụ của ngừ d ụ n g học và phương pháp
nghiên cứu ngôn ngữ.
4,4.
Đ ó i tư ơ n g v à n h iê m v ụ c ủ a
n g ử d u n g hoc
4.4.1. Đôi tượng: Ngừ dụng học nghiên

cứu tất cả các sự kiện ngôn ngữ, không bị
giới hạn bới tầng bậc cụ thô nào trong hệ
thông cấu trúc của ngôn ngữ: ngôn điệu,
hình vị, từ, câu, văn bản, cuộc th o ại, ...
4.4.2. Nhi ệm vụ: (i) Nghiên cứu và
xây dự ng lí t h u y ế t về h à n h vi ngôn ngừ


20

(hành vi tại lòi, h à n h vi tại lời gián tiếp,
h à n h vi mượn lòi); (ii) Nghiên cứu và giãi
t h u y ế t t h à n h p h ầ n thông tin bị quy định
và không che bởi các n h â n tô của ngừ
cánh và hoàn cảnh: chỉ xuất, định vị,
tiền giá định, quy chiếu, nội d u n g ngầm
ẩn, ... Đê làm được việc đó, ngữ dụ n g học
phái xây dựng hệ thông các p h ạ m trù, hệ
thông t h u ậ t ngừ n h ư n h ữ n g công cụ
nghiên cứu ngôn ngữ có đ ịnh hướng; (ìii)
Tìm hiếu và xây d ự n g các quy tắc về giao
tiếp bằng phương tiện ngôn ngừ.
4.5. P h ư ơ n g p h á p p h á n tíc h c ủ a
n g ử d ụ n g hoc
Cho đến nay, chưa có công trình nào
trình bày một cách có hệ thống vê phương
pháp nghiên cứu ngừ dụng học và vì vậy,
những cố’ gắng trong việc xác định phương
pháp nghiên cứu ngữ dụng học là việc làm
cần được khuyến khích, ủng hộ.

Phương pháp p h â n tích ngừ d ụ n g học
bị quy định bơi dặc t r ư n g của đỏi tượng
nghiên cứu (các hiện tượng ngừ dụng) và
mục đích của việc ng hiê n cứu.
4.5.1. Đặc trứ n g của các hiện tượng
ngữ dụng
4.5.1.1. Các hiện tượng ngừ d ụ n g có
nhữ ng đặc điểm sau:
+ M an g tính c h ấ t ngoại biên: Các
hiện tượng thuộc p h ạ m vi nghiên cứu
của ngừ d ụ n g học dược biếu hiện bằng
các phương tiện kém tí n h c h ấ t tín hiộu
điển hình. Nói cách khác, nêu thực từ là
các dơn vị t r u n g t â m của hệ thông từ
vựng thì vùng t r u n g t â m của các hiện
tượng ngừ d ụ n g là v ù n g biên của hệ
thông tín hiệu ngôn ngừ: h ư từ, tiếu từ
tình thái, t r ậ t tự từ, ngôn điệu, ... Ví dụ:
Tôi sợ là a nh ấ v sẽ k h ô n g đến (“Sợ”
không miêu tả t r ạ n g th ái t â m lí).

____________________________ V o l) iiI ụ Uạng

Tôi Sơ con hổ đó (“Sợ” miêu tà t r ạ n g
thái tâm lí).
Các phương tiện biêu hiện m a n g tính
ngoại biên có dặc điônì kém xác định vổ
nội d u n g như: k h ô n g có n g h ía thực thê,
nội d u n g mơ hồ, k h ô n g có quy chiêu xác
định, không có chức n à n g gọi tôn, phụ

thuộc nhiều vào ngữ cành.
+ Các hiện tư ợ ng ngữ d ụ n g thư ờn g
tồn tại d u n g hợp t r o n g các thôn g tin
miêu tà, m a n g t í n h n gầm an cao và
không dễ d à n g tách các hiện tượng này
ra khôi ngừ r à n h . Vì vậy. đê bóc tách
được các hiện tư ợ ng ngữ dụng, phai dựa
vào p h â n tích ng ừ cảnh. Ví dụ: Đích ngữ
dụn g trong các câu s a u đây là khác
nhau:
Bao giờ a n h đi? (Đòi hoi phái cỏ một
diêm mốc định vị, ngược dòng hoặc xuôi
dòng thời gian)
A n h đ i bao giờ? (“Bao gicAiam l.rong
ph á n dề, không nhất, thiêt phai lien quan
đên thòi điểm nói)
4.5.1.2.
ngừ cánh

Tiền đê của việc p h ả n tích

Việt* phân tích ng u c á n h khỏn g (li
chệch n h ữ n g tiền đố về lí lu ận nhận
thức. N h ữ n g tiền để cỉó là: (i) Vê nguyỏn
tắc, cỏ th ê q u a n sát được nội d u n g ngủ
dụng; (li) Có sự d u n g hợp bên trong, tác
động qua lại giữa các đơn vị ngôn ngừ
theo tu yến tính và sự tư ơn g hợp giữa các
dơn vị ngôn ngừ với h o à n cánh. Ví dụ:
Khi hói, người hỏi luôn hùíìng toi (lỏi

tượng giao tiêp đê biêt thòng tin. Hay.
các dấu hiệu biêu thị tìn h th á i n h ậ n thức:
n h ư "Tôi biết r á n g ... "đòi hoi m ện h đế
đứ ng sau nó p h ái c u n g cấp thôn g tin về
một sự kiện th ự c h ữ u (factivo). Ho vậy,
có thô nói: “7o/ biết ră n g chị ấy bị ổm"\

lạ Ị ) ( h i Khoa li()( Ỉ)H (J( ì/1 i \ . N ^ m ii //"/}. /'.XX/. Sn -ỉ. 2005


‘N g ừ nghĩa, n g ữ d ụ n g ” h a y “ n g ừ n g h ĩ a - n g ữ d ụ n g " ? .

không nói: “Tó/ biết ră n g có p h ả i chị ấy
bị ốm không?', ơ đây, có sự tương hợp
giữa dấu hiệu tình thái n h ậ n thức và nội
dung mệnh đề: Dấu hiệu tình thái nhận
thức nhằm k h á n g định tính chân thực của
mệnh đê sau nó đê tác động lên đô^i tượng
giao tiêp chứ không n h ằ m miêu tả sự tình.

21

B: Vâng. Đ úng thê (Hoặc: Không
phải thê đâu. Tôi khô ng định đi chơi).

Trong các p h á t ngôn này, “vân g”,
“không” “đ ú n g t h ể ’, “khôn g phái thê
đ â u ” đóng vai trò là n h ữ n g tín hiệu siêu
ngôn ngữ. Chỉ với sự q uan sát kĩ lưỡng
và bằng suy luận, ngươi nghiên cứu mối

4.5.1.3.
N h ữ n g m â u t h u ẫ n trong có thê đi đến n h ậ n xét r ằng các câu hòi
phân tích ng ữ cảnh:
chử a “à ”, “ư”, “c h ă n g ” là những câu hỏi có
luận cứ. Người nói đã căn cứ vào nguồn
(i) Sự đòi hỏi vê t í n h k h ách qu an, sự
thông tin xác định và đưa ra câu hỏi.
chính xác củ a miêu t ả khoa học mâu
(iv)
M â u t h u ẫ n giữa áp lực xác xuấ t
t h u ẫ n VỐI t ín h c h ủ q u a n của n h à nghiên
cao và thực tê hoạt động của ngôn ngừ.
cứu. Trong m iêu t ả ngữ d ụ n g học, ngữ
Một đơn vị ngôn ngữ, do đặc tr ư n g của
cảm của người n g h i ê n cứu thư ờn g đi
nó, thường x u ấ t hiện trong một ngừ cảnh
trước một bước ( phư ơ ng p h á p nội quan).
n h ấ t định n h ư n g đồng thời vẫn có thê
Ngừ cảm càn g s â u sắc thì hiệu quả càng
xuất hiện trong các ngừ cảnh khác. Ví
tôt. Người n g h i ê n cứ u tự chiêm nghiệm
dụ: Giới từ “tr on g” và “ngoài” ỏ nhữ ng
cảm thức củ a c h ín h mìn h. Cám thức
câu sa u là n h ữ n g giới từ khác nhau,
thường m a n g tín h ch ủ q u a n , tư biện.
m a n g nghĩa hệ tho ng khác n h au , có chu
Tính chủ q u a n , t ư biện cần được khắc
cánh sử dụng riêng, m ang đặc trưng do
phục càng n h i ề u c à n g tốt.
nghĩa hệ thôn g quy định n h ư n g vẫn có

(ii) Tính c h â t đ a d ạ n g của thực t ế lòi
thê là n h ữ n g từ đồng nghĩa, nếu xét ở
nói, giá trị k h ô n g đồ ng đ ề u của các kiểu
cấp độ câu tr úc nghía q u a n niệm trong
ngữ cảnh m â u t h u ẫ n với k h ả n ă n g bao
hai câu sau:
q u á t thực tô lòi nói luô n có h ạ n cúa
E m bé chơi trong sân.
người nghiên cứu. Giá tr ị của các ngữ
Em bé chơi n g o à i sân.
cản h không đổ ng đểu. Có n h ữ n g ngừ
cản h đem lại n h i ề u t h ô n g tin ngữ dụng
4.5.2.
N h ữ n g nguyên tắc th u thập và
hơn n h ữ n g ng ữ c ả n h khác. Ví dụ: Q u a n
p h ả n tích n g ữ cảnh
s á t các p h á t ngôn s au, người nghiên cứu
(i)
Ngừ cản h phả i có độ phong phú
sẽ có n h ậ n x é t r à n g đ â y là n h ữ n g ngữ
cao. Sự phong ph ú thê hiện ỏ n h ữ n g
cản h nghèo t h ô n g tin ng ừ dụng: Ngoài
phương diện sau: + Người nghiên cứu
các tín hiệu siê u ngôn ngừ n h ư “vâng”,
bao q u á t được càn g n h iều càng tốt n h ữ n g
“k h ô n g ”, “đ ú n g t h ể ’, “k h ô n g ph ải t h ế
trư ờng hợp sử d ụ n g đa dạng khác nhau;
đ â u ” khó cỏ t h ê p h á t h i ệ n được đặc t r ư n g
+ không bó tư liệu tr on g p h ạ m VI qu an
ngữ d ụ n g nối trội n à o khác.

tâm. Người nghiên cứu phải mớ rộng sự
A: Anh học b à i à?
q u a n s á t s a n g n h ữ n g h iệ n tượng lân cận,
B: Vâng. Tôi học bài (Hoặc: Không.
gầu gũi.
Tôi không học bài).
(li) Ngữ cản h phá i có bề rộng đủ lớn.
A: Học xong a n h đ ị n h đi chơi à?
Khi nghiên cứu ngữ d ụ n g học, không thể

lụ p c h i Khoa Iiọ ỉ Đ H Q G H N . N g o ạ i Iiíỉữ, T.XXJ, Sô 4, 2005


22

V õ Đ ai Q u a n g

đế người khác t h u t h ậ p ngừ cản h mà
phải tự q u a n sát, t h u t h ậ p tư liệu. Chỉ tự
bản t h â n ngưòi nghiên cứu mới xác định
được độ lốn của ngừ cảnh. Ngừ cảnh cá
n h â n có thê dược xã hội hoá khi có sô
lượng ngừ cản h phon g phú, đủ rộng.

không n h ữ n g là p h ư ơ n g ti ện m à còn là
một m ặ t cấu t h à n h c ủ a b ả n t h â n đốì
tượng nghiên cứu. Đặc t r ư n g của ngữ
cánh làm t h à n h đặc t r ư n g của đỏi tượng
được nghiên cứu.


(Những từ vô nghĩa) + “à”, “i f , “nhỉ”,
“nhé” + (dùng dấu hỏi hay dấu chấm câu?)

(ii) Ngữ c ả n h tư ò n g m i n h hoá: Đây là
loại ngữ c à n h m à t r o n g dó toàn bộ các
thuộc, tính củ a yếu tô" c ầ n xem xét được
bộc lộ rõ nét. Ví dụ: N g h ĩ a của n h ữ n g từ
n h ư “tháo n à o ”, “h è n chi ...” được tường
m inh hoá b à n g n h u n g câ u ở trước chúng.
N h ữ n g từ này, ngoài chức n ă n g nôi, còn
được sứ d ụ n g đê chì q u a n hộ n h â n quà.

4.5.3.
M ột sô kiêu n g ữ cảnh cẩn lư u ý
(iii)
Tính chủ q u a n của người nghiên trong p h à n tích n g ữ d ụ n g học:
cứu có thê được h ạ n chê b ằ n g sự quan
(i) Ngữ c ả n h t ầ n sô: Ngữ cả n h t ẩ n sô
sát chăm chú, tỉ mỉ với các t h ủ pháp
có th ể được chia t h à n h ngữ cản h t ầ n sô
thực nghiệm có đ ịn h hướng. Các thủ
tích cực (có t ẳ n sô" sử d ụ n g cao) và ngừ
pháp thực nghiệm th ư ờng d ù n g là so
cảnh tầ n sô" tiêu cực (có t á n số’ sử dụ ng
sánh, cái biến, t h ử p h ả n ứng của người
thấp). Tro ng n g h iê n cứu ngừ can h phai
bản ngữ. Sự định hướn g tr o n g thực
xem xét sự tư ơn g hợp giữa các yêu tô
nghiệm được thê h iệ n ở n h ữ n g điểm sau:
được nghiên cứ u với n h a u và sự tương

+ Các thao tác ng hiê n cứu p h ả i nhằ m
hợp giữa các vếu tô" n à y vối hoàn cành.
vào các n h â n tô của h o à n cả n h ngữ dụng,
Q u a n s á t các cảu n h ư “Đ à n bà là đàn
n h ằ m tìm kiếm câu t r ả lòi cho câu hỏi
bà”, sau sẽ d ẳ n đến n h ậ n xét: Trong
sau: Hiện tượng này liên q u a n gì đến
n h ữ n g câu kiêu n à y luôn v a n g m ậ t các*
người nói, người nghe, ý đồ, mục đích
yếu tô n h ư “đ ã ”, “sẽ”, “đ a n g ”. Kiêu câu
p h á t ngôn, h à n h vi ngôn ngữ? Tro ng quá
này có thê được d ù n g với “bao giò cũng".
trì nh p h â n tích tư liệu, người ng hiên cứu
“Đàn b à ” tro n g câu t r ê n là t ừ k h ô n g có
đã có dự đoán về xu hư ớn g k h ả n ă n g mà
quy chiếu m à chỉ m a n g n g h ĩa k h á i niệm.
hiện tượng gợi đôn và xu hướng khá
Bằng nội q u a n , có t h ế p h á t hiện được
n ă n g đó được bộc lộ b à n g sự k h ái q u át
n h ữ n g thuộc tín h củ a kiêu cáu này như
hoá. Ví dụ: G á n h n ặ n g chức n ă n g của các
sau: - phi thời g ian (không gắn VỚI sự
từ “à”, V ’, “nh i”, “n h é ” có thê được xác
định vị thời gian); - nêu thu ộc t ín h liên
định b ằng t h ủ p h á p đ ặ t c h ú n g sau
q u a n đ ế n c h u ẩ n x ã hội (g ắ n VỚI q u a n
n h ừ n g từ vô nghĩa và tìm tư liệu đê xác
niệm, ch ân lí), m a n g t í n h ôn định; khôn g
định xem sau n h ừ n g từ n à y thư ờn g xuất
hiện dấu ch ấ m h a y d ấ u phẩy. B ằ n g cách

d ù n g đê t r u y ề n đ ạ t th ô n g tin mà chì
làm n h ư vậy, có thê xác định được vai trò
được sử d ụ n g khi có sự đôi lập giữa
tác tủ cấu trú c - tìn h t h á i tạo câu hỏi của
nh ữ ng người th a m gia giao tiêp; - có chức
n h ữ n g từ này:
n ă n g l u ậ n cứ.

Có th ê nói, t rong ngôn ngữ học,
không có sự nghiên cứu nào tách rời ngữ
cảnh. Trong nghiên cứu ngừ â m và ngữ
pháp, ngừ cản h là phươn g tiện giúp
người nghiên cứu p h á t h iệ n nghĩa của
từ. Đối với ngữ d ụ n g học, ngữ cảnh

Tạp ( III Klìou lun Đ ỉI Ọ ( i/ 1N , NiỊO Ịỉi IIxữ, T.XXI, Sò 4, 2005


‘N g ừ nghĩa, n g ữ d ụ n g " h a y “ n g ừ n g h ĩ a

23

ngừ dụng"?.

(iii)
Ngừ ca n h b ấ t thường: Ngữ cành
bất thường gồm ngừ cản h tr ê n tư liệu và
ngừ cảnh do người n g h i ê n cứu tự tạo ra.
Cáu hỏi được đ ặ t ra với loại ngừ cản h
này là: Cái gì l à m cho ngữ cà nh trở nên

bất thường? C â u t r ả lời cho câu hỏi đó có
V nghĩa vê n h i ề u m ặ t tro n g việc xác lập
cấu trúc nghía ngữ d ụ n g cứa các biêu
thức ngôn ngừ. Ví dụ: ờ một mức độ nhất
định, hai t ừ tiế n g Việt “r ấ t đẹp ” và “t h ậ t
dẹp” có t h ê được COI là đồ ng nghía hoặc
gần nghĩa. N h ư n g , c h ú n g m a n g nghía
ngừ dụng k h á c n h a u t r o n g hai câu sau:
Anh Ba đ a n g cần m ột bó hoa t h ậ t đep.

Anh Ba đang cần một bó hoa rá t đep.
Sụ khác hiệt vê n g h ĩ a giữa hai yếu tô
này là: Khi nói %
irâ t đ ẹ p ”, người nói đã tri
n h ậ n dược t h ê nào là bó hoa đẹp. Trong
khi đó, với "th ậ t đ ẹ p '\ người nói vẫn chưa
hoàn toàn xác đ ị n h được bó hoa n h ư th ê
nào t hì được coi là “đ ẹ p ”.
(ìv) Ngừ c à n h giá định: Đáy là loại
ngừ cánh do người n g h iên cứu tưởng
tượng. Khi tường tượng, người nghiên
cứu dựa vào ngừ cả m cá n h â n . Ngừ cảm
cá n h â n nàv th ư ờ n g tư ơ n g đồng với ngữ
cám của sỏ đông. Ưu điếm của ngừ cản h
giả định là: Khi đ ứ n g trước một dôi
tượng, van đề cụ th ể, nêu sử dụng ngữ
cà nh giá định thì có t h ế có được n h ữ n g
ngừ cảnh hội tụ đ ủ n h ữ n g yêu cầu cần
q u a n sát.
(v)

Ngừ c ả n h h à m m ệ n h đê hoá: Đây
là loại ngừ c ả n h t r o n g CỈÓ m ộ t bộ p h ậ n
hoặc toàn bộ ngữ c ả n h được mã hoá
t h à n h kí h iệu đê xoá bót ấ n tượng do ngữ
cả n h cụ t h ê á p đặt. T h ư ờ n g là, kiểu ngừ
cả n h này giúp k h á c h q u a n hoá các môi
liên hệ ngừ n g h ĩa t r o n g sự kiện lời nói
(speech event). Ví dụ: “A nh đi ấy à?” có

Tạp ( lu K hoii học Đ H Q G H N . N tỊo ạ i IIỈĨỮ: I XXI, sỏ 4. 2005

t h ế được mã hoá t h à n h “X ấy à?” hoặc
“Hôm nay mười bảy n h ỉ ” được mệnh đề
hoá th à n h “P + nhỉ?”
4.5.4.
n g ữ cảnh

Bước cuối cù n g cúa p h ả n tích

Đây là bước xác lập n h ữ n g dặc trư ng
của ngữ cà nh cần yêu. Từ vô sô nh ững
ngừ cành cụ thể, có th ể r ú t ra n h ữ n g đặc
t r ư n g ôn định n h ấ t, hình t h ả n h được quy
tác h oạ t động, quy tác sử d ụ n g của hiện
tượng được ng h iê n cứu. Các quy tắc này
thư ờng được diễn đ ạ t dưới hình thức các
câu miêu tả. Nếu là các quy tắc liên
q u a n đến quá trì n h giao tiếp thì có thẻ
t r ì n h bày c h ú n g ỏ h ình thức các lời
k h u y ê n (advices) h a y phương châm

(maxims). Ví dụ: “Đ ừ ng bao giò hy sinh
các giá trị h ữ u ích tro ng giao tiếp” hoặc
“Hãy bảo tồn các giá trị hữu ích trong
giao tiếp” [11]. T r ong các sự kiện ngữ
dụng, có n h ữ n g quy tác m a n g tính bắt
buộc và có n h ữ n g quy tắc không b át buộc
mà chi p h ả n á n h xu hướng có tính xác
s u ấ t. Ví dụ: v ể m ặ t ngừ pháp, có thê
h o á n vị “a và b” t h à n h “b và a ”. Nhưng,
về m ặ t ngừ dụng, việc lựa chọn một
tro ng hai t r ậ t tự t r ê n m ang tính xác
suất; và có lẽ, xu hướng sử d ụ n g là:
T hông tin q u a n trọ ng hơn hoặc ý tướng
x u ấ t hiện trước tro ng tư duy của người
nói thì dược đ ặ t trước.
5. T h a y lời k ế t
5.1.
N h ừ n g n é t cơ bán vê mối quan
hệ giữa ngữ nghĩa và ngừ d ụ n g đã được
t r ì n h bày tr o n g các p h ầ n 1, 2, và 3 của
bài viết này. Điều cần k h a n g định lại là:
Cách diễn d ạ t “n g ử n g h ĩ a , n g ữ d ụ n g ’
h a y “n g ữ n g h ĩ a - n g ữ d ụ n g ” p h ụ thuộc
vào q u a n niệm của người nghiên cứu về
dối tượng ng hiên cứu; và dồng thời, phụ


V ỏ Đ ại Q u a n g

24


thuộc vào mục đích cũn g n h ư hướng tiếp
cận đôi tượng nghiên cứu. Các cách diễn
đ ạ t này giúp n h â n m ạ n h n h ữ n g bình
diện khác n h a u của đổi tượng nghiên
cứu. Sẽ không hợp lí kh i so s á n h đế xác
định cách diễn đ ạ t nào Ưu việt hơn. Cách
nhìn n h ậ n vê ngữ d ụ n g được tr ìn h bày
trong bài viết n à y p h ù hợp q u a n điểm
được thể hiện tro ng lược đồ của J e a n
Aitchison vê mỗì q u a n hệ giữa các phân
n gành của ngôn ngữ học.
5.2.
Ngữ d ụ n g học là một n g à n h học
non trẻ của khoa học vê ngôn ngữ. Nội
hà m , ngoại diên của các k h á i niệm đã và
đang được sử d ụ n g n h ư n h ữ n g công cụ
nghiên cứu ngôn ngữ một cách có định
hướng trong n g à n h học n à y v ẫ n đan g ỏ
trên con đường đi tới sự ôn định. Do nhu
cầu của cuộc sông, do n h ữ n g m â u t h u ẫ n
nội tại trong ng h iê n cứu ngôn ngữ khi
mà n h ữ n g hiếu biết vể bình diện hình
thức, cấu trú c - hệ th ông của ngôn ngừ
đã được tích luỹ đủ về lượng thì ngôn
ngữ học tự nhìn n h ậ n lại chính mình.
Và, sự hình th à n h , p h á t t riê n của ngữ

dụng học là một t ấ t vếu khoa học. Một
trong n h ữ n g hướng n g h i ê n cứu cần được

tiếp tục p h á t triến là xác lập hệ phương
pháp ngừ dụ ng học n h ằ m đáp ứng đầy
đủ n h ữ n g yêu cầu t r o n g ng hiên cứu.
n h ữ n g yêu cầu của th ự c tiền tro ng giáo
dục ngôn ngữ.
5.3.
Thực hiện bài viết này, ngoài các
tư liệu nưốc ngoài, tác giá có may mắn
được th ừ a hưởng r ấ t n h i ể u n h ữ n g ý
tường được công bỏ' t r o n g các x u ấ t bản
phẩm , các bài giảng c h u y ê n n g à n h hoặc
các cuộc trao đôi trự c tiếp vê học t h u ậ t
với các chuyên gia h à n g đ ầ u trong lình
vực ngừ nghĩa, ngừ d ụ n g học. Lời cảm ơn
t r â n trọ ng nhấ t, tác giả của bài viết xin
được gửi tới các t h ầ y và các bạn dồng
nghiệp vê n h ữ n g ý tư ớ ng m à tác giả đã
được lĩnh hội, đê Lừ đó, có th ế có được
một vài suy nghĩ r iê n g t r ì n h bày trong
bài viết này với m ong m uôn, ó chừng
mức n h ấ t định, góp t h ê m một tiêng nói
(phục vụ n h à trư ờ ng vả xã hội) vê một
vân đê đã từ ng là c h ủ để của nhiều cuộc
trao đổi học thuật .

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Vo Dai Quang, Sem antics, The Culture and Information Publishing House, Hanoi, 2005.


2.

Vo Dai Quang, S o m e S y n ta c tic , S e m a n tic , P ragm atic a n d P honological Issues, The
C u lt ure an d In fo rm at io n Pub lish in g House, Hanoi, 2005.

3.

Sear le JR., E xpression a n d m ea n in g , C ambr idge (Mass), 1979.

4.

Skinner, BJ., V erbal behavior, New York, B. Spolsky S o cio lin g u istics, Oxford
University Press, 1998.

5.

Sperber, D., Wilson, D., Relevance: C o m m u n ica tio n a n d
Blackwell), 1986.

6.

Spolsky, B., S o cio lin g u istics, Oxford Universi ty Press, S tr u c tu r e o f the cla u se,
Dordrecht, Foris, 1989, 1998.

7.

Sweetser, E., F rom E tym o lo g y to P ragm atics (Cambridge: CUP), 1990.

8.


Tenny, c . , A sp e c tu a l roles a n d the S y n ta x / S em a n tics
F u n ctio n a l G r a m m a r, Dordrecht, Foris, 3994.

C o gnition

(Oxford:

In te rfa c e , T erm s in

I up ( III Khnu h ọ c Đ H Q G H N , N g o ạ i iiiỊữ . 7 XXI. Sò 4, 2005


‘N g ừ ng h ĩa, n g ữ d ụ n g " h a y “ n g ữ n g h ĩ a - n g ữ d ụ n g ” ?

9.

25

Thomas, J., M e a n in g in in tera ctio n : A n introduction to p ra g m a tics, 1995.

10. Wierzbicka, A., E n g lis h speech act verbs, Academic Press, Austra lia, 1987.
1 1. Yule. G., P r a g m a tic s , Oxford Universtitv Press, 1997.
VNU JOURNAL OF SC IEN C E. Foreign Languages. T XXI, N04 , 2005

"SEMANTICS, PRAGMATICS” OR "SEMANTICO-PRAGMATICS"9
Dr. Vo Dai Q u a n g
Scientific Research M anagement Office
College o f Foreign Languages - VN U
The r e l a tio n s h ip be tw e e n Sem antics a n d P r a g m a tic s h a s been a disputed point in
man y d e b a te s a n d p a p e r s. T his article offers an u n d e r s t a n d i n g of w h e th e r or not

S em an tics a n d P r a g m a t i c s should be seen as two distinct a r e a s of re se ar ch or as an
integ ra ted discipline w h e r e different types of m e aning a r e t a k e n into consideration
with the context d e p e n d e n c e / independence dichotomy as one of th e basic assumptio ns.

Tup c h i K lio n học D H Q G Ỉ I N . N iỊO Ịii Iiỉiữ. T.XXI. So 4, 2005



×